Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ THẢO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ THẢO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
-

Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt”.

-

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Văn Lương

-

Tên sinh viên:

Lê Thị Thảo

-

Địa chỉ sinh viên:

Thành phố Hồ Chí Minh

-

Số điện thoại liên lạc:


0937 64 68 39

-

Ngày nộp luận văn:

01/06/2015

Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi nghiên
cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố
mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm”.
TP. HCM, ngày 25 tháng 05 năm 2015

Lê Thị Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Câu hỏi nghiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

5. Phương pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
7. Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................1
1.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại .......................................1
1.1.1 Khái niệm về vốn huy động ...........................................................................1
1.1.2 Đặc điểm của vốn huy động ...........................................................................1
1.1.3 Sự cần thiết của vốn huy động .......................................................................2
1.1.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM .......................................................3
1.2 Hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại...........6
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn tiền gửi ...............................................6
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi ....................8
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi khách
hàng ..................................................................................................................14
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan ...........................................................................14


1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan ...............................................................................16
1.4 Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi khách hàng của một số ngân hàng và các
nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam ....................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ....................................................24
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt .......................................24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................24
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ 2011 - 2014....................24
2.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng tại
LienVietPostBank .............................................................................................29
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tiền gửi khách hàng ...............................29

2.2.2 Cơ cấu tiền gửi khách hàng ..........................................................................33
2.2.3 Chi phí huy động vốn tiền gửi .....................................................................36
2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn ..........................................38
2.2.5 Chỉ tiêu lợi nhuận .........................................................................................40
2.3 Mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ....................................41
2.3.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết ............................................41
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................44
2.3.3 Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi
của LienVietPostBank..................................................................................45
2.4 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt ...................................................................................................58
2.4.1 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng .................................58
2.4.2 Mặt tồn tại và nguyên nhân ..........................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ........66
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt66
3.1.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn .........................................................66
3.1.2 Định hướng phát triển trong dài hạn ............................................................67


3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt ...............................................................................67
3.2.1 Giải pháp về các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do Ngân
hàng cung ứng, hệ thống các mạng lưới và chính sách lãi suất ...................67
3.2.2 Giải pháp về môi trường cạnh tranh ............................................................71
3.2.3 Giải pháp về chiến lược kinh doanh ............................................................72
3.3 Kiến nghị ..........................................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................77

KẾT LUẬN .............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank từ 2011 – 2014 ... 25
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt từ năm 2011 đến 2014............................................................................... 27
Bảng 2.3: Nguồn vốn tiền gửi khách hàng từ năm 2011 đến năm 2014 ................... 29
Bảng 2.4 : So sánh quy mô Nguồn vốn huy động tiền gửi của Sacombank và
LienVietPostBank ..................................................................................................... 31
Bảng 2.5: Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế tại LienVietPostBank ............... 33
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ tại LienVietPostBank ............................ 34
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại LienVietPostBank .................................. 35
Bảng 2.8: Chi phí trả lãi tiền gửi của LienVietPostBank .......................................... 37
Bảng 2.9: Tương quan giữa tiền gửi khách hàng và cho vay theo kỳ hạn tại
LienVietPostBank ..................................................................................................... 38
Bảng 2.10: Tương quan giữa chi phí lãi tiền gửi và thu nhập lãi cho vay ................ 39
Bảng 2.11: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi khách hàng
của LienVietPostBank ............................................................................................... 42
Bảng 2.12: Thống kê mô tả các biến quan sát (thông tin về khách hàng) ................ 45
Bảng 2.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng dịch vụ huy động vốn tiền gửi khách hàng của LienVietPostBank ................. 48
Bảng 2.14: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo huy động vốn tiền gửi khách hàng
của LienVietPostBank ............................................................................................... 52
Bảng 2.15: Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt ....................................... 53
Hình 2.16: Hệ số hồi quy đa biến của mô hình ........................................................ 56



Hình 2.17: Hệ số phương sai ANOVA của hồi quy tuyến tính ............................... 56
Hình 2.18: Hệ số hồi quy Coefficients ...................................................................... 56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2011 đến năm 2014 ......................... 26
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại thị trường 1 từ năm 2011 – 2014 ....... 28


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSTT

Chính sách tiền tệ

LienVietPostBank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW


Ngân hàng Trung ương

Sacombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt nam đồng


MỞ ĐẦU
1.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Hệ thống Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính vô cùng quan trọng cho sự

phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động,
cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong đó huy động vốn – hoạt động
tạo nguốn vốn cho Ngân hàng Thương mại đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng hoạt động của Ngân hàng và giúp cho nguồn vốn được trung chuyển tới
nền kinh tế.
Với việc hội nhập quốc tế và tự do tài chính, cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ dần
được thay thế bằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, chỉ có những ngân hàng
hoạt động hiệu quả nhất mới có lợi thế cạnh tranh. Trong thời gian gần đây, hệ
thống ngân hàng đã phát lộ những hiện tượng méo mó không ổn định như chất
lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và
khả năng quản lý rủi ro. Với tỷ lệ lạm phát tăng cao khiến người dân không mặn mà
trong việc gửi tiền vào ngân hàng mà chọn các kênh đầu tư khác như dự trữ ngoại
tệ, vàng,... cùng với sự suy thoái của nền kinh tế đã làm cho các ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, để tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng ta cần
nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy
động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục
tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động
vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan
đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công
tác huy động vốn tiền gửi khách hàng. Việc nghiên cứu này là một yêu cầu cấp thiết
không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng nói chung và các nhà quản trị của Ngận
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt nói riêng có những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng huy động vốn tạo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính
vì thế, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng tại


Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt” để tiếp tục phân tích thực trạng và đánh
giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng, từ đó có những gợi ý về
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện

Liên Việt trong vài năm tới.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Xuất phát từ lý luận về huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân hàng Thương
mại. Chuyên đề sẽ đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn tiền gửi khách hàng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Bên cạnh đó
phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt, để đánh giá những thành quả, hạn chế yếu kém của Ngân hàng. Từ
đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng của
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.
3.

Câu hỏi nghiên cứu

-

Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014 như thế nào?

-

Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt?

-

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt bằng cách nào?


4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các vấn đề cơ bản của huy động vốn Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt, tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn
tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng và các nhân tố ảnh hửơng đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi khách hàng.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn
tiền gửi khách hàng cụ thể là huy động nhóm khách hàng: dân cư, tổ chức kinh tế.


Phạm vi nghiên cứu trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014 của Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp thống kê mô tả và
phân tích định lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn tiền gửi khách hàng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu:
-

Dữ liệu sơ cấp: Lấy ý kiến từ các khách hàng sử dụng các dịch vụ huy động
vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt và phân tích định
lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát được, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0

-


Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu trong nội bộ của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên
Việt như: Báo cáo thường niên, báo cáo kết quả kinh doanh kết hợp sử dụng
phần mềm excel xử lý số liệu phân tích. Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các
nguồn: sách báo, phương tiện truyền thông, báo cáo thường niên một số Ngân
hàng thương mại.

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

-

Hệ thống hóa các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn tiền
gửi tại ngân hàng.

-

Phân tích thực trạng và đánh giá công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng
của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt dựa trên phân tích định tính và
phân tích định lượng để thấy những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn, đồng thời qua kiểm định mô hình xác định những nhân tố nào là
quan trọng đóng góp vào hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.

-

Đề xuất những giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng cho
NHTMCP Bưu Điện Liên Việt.



7.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
-

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả huy dộng vốn tiền gửi khách hàng tại các
Ngân hàng thương mại. Chương này đã nêu khái niệm, mục tiêu, vai trò và các
hình thức huy động vốn NHTM, các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM; các chỉ tiêu định tính và định
lượng đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân
hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, toàn bộ chương 2 đã nêu được khái quát tình
hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt từ năm 2011
đến 2014 theo các số liệu từ phương pháp thống kê. Mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt, chương này đã nêu rõ phương pháp nghiên cứu qua hai giai
đoạn: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức. Đồng thời qua số liệu
phân tích cũng đã đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế của Ngân
hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.

-

Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng

tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Chương này đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị
trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Hoặc có
thể hiểu: Vốn huy động là tài sản bằng tiền thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền
kinh tế (bao gồm cả pháp nhân và thể nhân), được ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ hoàn trả lại cho chủ sở
hữu. Đối với nguồn vốn này, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền
sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn gốc và lãi khi đến hạn
hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, đóng vai
trò quan trọng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM. Thông thường vốn
huy động chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn
của ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề
để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
1.1.2 Đặc điểm của vốn huy động
-

Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các
NHTM. Nguồn vốn huy động lớn giúp Ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh.


-

Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì vậy Ngân hàng cần phải duy trì
một khoản dự trữ thanh toán để sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền của
khách hàng.

-

Có chi phí sử dụng tương đối cao nhưng cũng là nguồn vốn có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các Ngân hàng.


2

-

Vốn huy động chỉ được sử dụng trong hoạt động cho vay và bảo lãnh. Các
NHTM không được dùng nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư.

1.1.3 Sự cần thiết của vốn huy động
Vốn là cơ sở để các Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh.
Vốn là điều kiện bắt buộc đối với các NHTM để được phép hoạt động. Ngay từ khi
bước vào hoạt động, các ngân hàng cần vốn để mua đất đai, xây dựng cở sở vật
chất,mua sắm trang thiết bị và những điều kiện làm việc khác. Và với đặc trưng của
hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Vốn quyết định quy mô của ngân hàng trong hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác

Vốn của ngân hàng có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô
hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng, khả năng thanh toán, chi trả cũng như
các hoạt động khác. Thông thường, so với các Ngân hàng lớn, các Ngân hàng nhỏ
có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và đối tượng cho vay
của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi đó, các Ngân hàng lớn dễ dàng mở
rộng phạm vi cho vay, không chỉ trên địa bàn mình mà còn hướng ra khu vực và
quốc tế. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không
phản ứng nhạy bén được với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng lớn đến khả
năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
Phần lớn nguồn vốn của Ngân hàng là nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân
cư. Đặc điểm của nguồn tiền này là hoàn trả khi có yêu cầu, nên Ngân hàng thường
xuyên phải đối mặt với nhu cầu rút tiền của khách hàng. Vì thế năng lực thanh toán
cao là yếu tố các Ngân hàng cần phải đảm bảo và luôn được chú trọng. Việc nâng


3

cao hoạt động huy động vốn để tạo ra nguồn vốn lớn trong ngân hàng đã gián tiếp
nâng cao khả năng thanh toán cũng như uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, kinh doanh Ngân hàng đang là một lĩnh vực
có tốc độ phát triển mạnh mẽ. Vì thế việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi
ngân hàng đang là vấn đề cấp bách của các nhà quản lý ngân hàng. Nguồn vốn lớn,
sẽ giúp các NHTM cạnh tranh về giá và cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ.
1.1.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM


Huy động tiền gửi


Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán. Đây
là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục đích để Ngân hàng
thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu của khách hàng.
Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, hoặc có
thể yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán mà không hạn chế số lần giao dịch. Đây
là loại tiền gửi mà chủ tài khoản chủ động và linh hoạt trong thanh toán như lập
lệnh chuyển tiền, phát hành séc hoặc các hình thức thanh toán khác như ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu,...tự do rút tiền từ tài khoản mà không cần báo trước hoặc rút tiền
tại các máy ATM.
Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp nhất. Chính vì vậy,
các ngân hàng đều cạnh tranh nguồn vốn này để kinh doanh có hiệu quả cao. Ngoài
ra việc thanh toán qua tài khoản, tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng thu phí dịch
vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro và thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
Do khách hàng có thể gửi tiền vào, rút ra và thanh toán chuyển khoản bất kỳ lúc nào
nên nguồn vốn này luôn biến động. Tuy nhiên, tại một số thời điểm nhất định khách
hàng vẫn luôn duy trì số dư tiền gửi nhất định nên NHTM có thể sử dụng nguồn vốn


4

này cấp tín dụng ngắn hạn nhưng để bảo đảm an toàn thì NHTM thực hiện dự trữ
bắt buộc với tỷ lệ cao hơn các loại tiền gửi khác.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền
để dành tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra sau một
khoản thời gian nhất định. Tiền gửi này chủ yếu do các cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế,...có khoản tiền nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng ngay (chủ yếu với
mục đích dự phòng và an toàn). Đặc điểm:

-

Với hình thức gửi tiền này, khách hàng chỉ được rút tiền sau một kỳ hạn nhất
định, tuy nhiên trong trường hợp bình thường ngân hàng vẫn cho khách hàng
rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.

-

Đây là nguồn vốn tương đối ổn định nên được các ngân hàng sử dụng không
chỉ để cấp tín dụng ngắn hàng mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung dài
hạn.

-

Tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
nhằm vì mục đích hưởng lãi nên lãi suất cao, hấp dẫn là công cụ đòn bẩy để
NHTM huy động nguồn vốn này.

Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành của cá
nhân được gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản. Đây là
loại tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn tại các NHTM. Có 2 hình thức tiền gửi tiết kiệm:
-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
được rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước trong giờ làm việc của tổ
chức tín dụng nhận tiền gửi. Loại tiền gửi này có lãi suất thấp giống như tiền
gửi không kỳ hạn.

-


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể


5

phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. Trên thực tế, do áp lực
cạnh tranh các NHTM có phép khách hàng rút ra trước thời hạn với điều kiện
là người gửi chấp nhận lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc thấp hơn mức lãi
suất ghi trên sổ tiết kiệm tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của từng
ngân hàng trong từng thời điểm nhất định.


Phát hành các công cụ nợ

Ngân hàng có thể phát hành các công cụ nợ (nếu có đủ điều kiện theo quy định) như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong
một thời gian nhất định. Điểm nội bật của nguồn vốn này là người mua chỉ được
hoàn vốn khi đáo hạn và lãi suất (chi phí sử dụng vốn) thường cao hơn lãi suất tiền
gửi định kỳ do đó hấp dẫn khách hàng hơn. Ngân hàng có thể phát hành công cụ nợ
dưới các hình thức như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng hay trái phiếu ngân
hàng.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng hay
một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này được thanh toán tiền lãi theo kỳ
và nhận đủ tiền vốn khi đáo hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên
thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ chủ yếu vào mục đích thanh
toán, lãi suất thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro cũng
thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo từng

đợt để huy động vốn một các linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn do những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu này tùy thuộc
theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ được huy
động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến ngân
hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì
còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lãi có thể chuyển nhượng dễ
dàng nên thu hút khối lượng vốn lớn.


6

Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ của Ngân hàng, với các cam kết thanh toán
gốc vào ngày đáo hạn và ngày thanh toán vào những thời gian xác định. Lãi suất trái
phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Mục đích phát hành trái
phiếu là để huy động nguồn vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát
triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn.


Các hình thức huy động vốn khác

Ngoài các hình thức huy động vốn nêu trên, NHTM còn có các nguồn khác như tiền
ký quỹ L/C, bảo lãnh, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền đang
chuyển và các khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng các hình thức huy động vốn
khác để huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ cá nhân, từ nền kinh tế, từ nước ngoài
thông qua các hoạt động ký thác về các dịch vụ xã hội như dịch vụ câu lạc bộ hoặc
đứng ra làm trung gian thanh toán, làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công
ty, làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý ủy thác đầu tư,...
Tóm lại, trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các NHTM rất lớn, nguồn tiền gửi
của các Ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ đáp ứng. Đôi khi, để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình các NHTM còn huy động vốn bằng cách

đi vay. Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh, nó phản ánh bản chất của
ngân hàng “đi vay để cho vay”.
1.2 Hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn tiền gửi
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng đang trong một cuộc chạy đua
khốc liệt, cạnh tranh về vốn, chất lượng dịch vụ, công nghệ và nguồn nhân lực
nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Để duy
trì hoạt động và phục vụ mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất
lớn. Nguồn vốn huy động của ngân hàng được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi từ tổ chức và dân cư. Vấn đề huy
động vốn nay sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng phải


7

đau đầu nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn như hiện
nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền, tác động đến hiệu quả huy động vốn nói
riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Vì vậy, hiệu quả
trong huy động vốn của ngân hàng không chỉ phản ánh bản chất của hoạt động huy
động vốn mà còn phản ảnh khả năng thích nghi trước những biến động, khả năng
cạnh tranh đồng thời nâng cao vị thế, sự phát triển của ngân hàng trên thị trường.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Sự so sánh này được
thể hiện ở dạng thương số hay kết quả/chi phí hay chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh
đều cung cấp những kết quả có ý nghĩa khác nhau. Vậy khi nào được coi là hiệu
quả? Đó là chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất
mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân
hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo đạt mục tiêu an toàn và

sinh lợi cao nhất cho ngân hàng trong từng thời kỳ.
Hiệu quả huy động vốn thể hiện ở các mặt sau:
Hiệu quả đối với nền kinh tế:
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua hoạt động huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các
nguồn vồn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đấy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân. Ngoài việc thu hút tiền nhàn
rỗi trong xã hội sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó nghiệp vụ huy động vốn
giúp NHNN kiểm soát lượng tiền lưu thông thông qua chính sách tiền tệ.
Hiệu quả này thể hiện ở việc tiết kiệm chi tiêu, các doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn để tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết
kiệm tại ngân hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để


8

kinh doanh mang lại. Ở những nước phát triển cần nhiều vốn để phát triển kinh tế
thì hiệu quả từ hoạt động huy động vốn mang lại rất cao.
Hiệu quả đối với khách hàng:
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ được sinh lợi. Hiệu quả đối với khách hàng có thể hiểu là
lợi ích mà khách hàng thu được khi gửi tiền. Ngoài tiền lãi thu được, nó còn cung
cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi,
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như
dịch vụ thanh toán, tín dụng,...
Hiệu quả đối với các NHTM:
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ sinh lời của
ngân hàng như cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán,...Hiệu quả huy động vốn

tiền gửi của NHTM được đánh giá dựa trên mối tương quan so sánh giữa kết quả
thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra để huy động. Hiệu quả này càng cao khi
kết quả thu được càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp. Và với mục tiêu nâng cao
hiệu quả huy động vốn kinh doanh, đa dạng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng
lực cạnh tranh và lợi nhuận thì ngân hàng cần phải có một lượng vốn lớn, phải tăng
cường khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau đặc biệt vốn huy động tiền
gửi phải có sự tăng trưởng ổn định để thỏa mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán
cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi


Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi

Tốc độ
Tổng vốn HĐ năm sau - Tổng vốn HĐ năm trước
tăng trưởng
=
x 100%
nguồn vốn tiền gửi
Tổng vốn HĐ năm trước
Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân hàng cũng
cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế nào. Các NHTM thường
dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động để đánh giá quy mô huy động vốn.


9

Vốn huy động cần phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thỏa mãn nhu cầu
tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của
ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được lượng vốn lớn nhưng lại không ổn định,

thường xuyên bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không ổn định,
hiệu quả huy động vốn không cao, các ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với
vấn đề thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định thì
ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần vốn đó vào các hoạt động mang lại thu nhập
cao. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn huy động này còn tuỳ thuộc vào nhu cầu
thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được hoạt động kinh doanh,
không thể cạnh tranh trên thị trường và giữ chân được khách hàng. Ngược lại, nếu
không sử dụng hết nguồn vốn huy động sẽ làm cho vốn bị ứ đọng, làm chi phí hoạt
động do vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn huy động và các chi phí khác đi kèm dẫn tới
việc lợi nhuận bị giảm sút. Vì vậy, huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn
định, đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng
vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn
định về thời gian của nguồn vốn cao. Nguồn vốn tăng trưởng đều qua các năm, đạt
mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.


Cơ cấu tiền gửi

Tỷ trọng các loại vốn huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ) với nhu
cầu sử dụng vốn ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thì
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mới cao. Ngân hàng cần phải nắm tỷ lệ giữa
các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn tiền gửi loại nào
nhiều nhất, nguồn vốn tiền gửi loại nào ít nhất. Từ đó, cho thấy sự phù hợp giữa các
loại nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi hay chưa. Ngân hàng định
hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì
cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra, cơ



10

cấu này còn chịu tác động bởi mục đích tiền gửi của khách hàng, tình hình kinh tế,
khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi cần đa dạng,
cân đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn tiền gửi ngắn hạn so
với trung và dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ…


Chi phí huy động vốn tiền gửi

Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lãnh vực kinh doanh nòng cốt:
huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động được.
Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Về nguồn vốn
huy động tiền gửi, các ngân hàng phải quan tâm đến hai vấn đề: Một là, chi phí để
có nguồn vốn là bao nhiêu? Hai là, mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn
vốn. Trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì
Ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí gồm những gì đặc biệt là chi phí
huy động vốn tiền gửi.
Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí Ngân hàng phải bỏ ra để thực
hiện việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Khoản chi phí này được cấu thành
bởi chi phí lãi và chi phí phi lãi. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổng chi phí
của mỗi Ngân hàng. Việc xác định chi phí đối với nguồn vốn huy động sẽ giúp nhà
quản trị ngân hàng có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính, bao gồm : lãi suất tiền
gửi, lãi suất cho vay, các loại phí dịch vụ đi kèm,… cũng như xây dựng các chiến
lược kinh doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả. Chính vì thế, để tăng thu
nhập thì các ngân hàng phải hạ thấp chi phí tiền gửi tuy nhiên chi phí này không thể
dễ dàng hạ thấp bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng
cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của khoản tiền gửi không phải
trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất đi vay.
Chi phí lãi: là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền mà

khách hàng ký gửi trên tài khoản tại ngân hàng.


11

Chi phí phi lãi: bao gồm rất nhiều loại như chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dưới
dạng các khoản dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí nhân viên, chi phí quản lý
gián tiếp, chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị,…
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến để xác định chi phí huy
động tiền gửi là: phương pháp chi phí quá khứ bình quân, phương pháp chi phí bình
quân hiện tại và tương lai và phương pháp chi phí vốn biên tế. Mỗi phương pháp
đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử dụng của số liệu về chi phí huy
động vốn tính toán được.
Phương pháp chi phí quá khứ bình quân
Đây là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn tiền gửi. Phương
pháp này xác định chi phí huy động vốn mà ngân hàng đã phải trả dựa trên giá trị
từng nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động và lãi suất bình quân mà ngân hàng phải
trả tương ứng trong một thời kỳ hoạt động đã qua. Công thức tính như sau:
Tổng chi phí lãi tiền gửi bình quân
Chi phí lãi bình quân =

x 100%
Tổng vốn tiền gửi huy động bình quân

Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho việc ra
quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Nhưng việc tính toán như trên là
chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều
chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến như chi phí
phi lãi. Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng tài sản
sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy

động vốn với tài sản sinh lời của ngân hàng theo công thức sau:
Tỷ suất sinh lời tối thiểu
để bù đắp chi phí huy =
động vốn

Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi
Tổng tài sản Có sinh lời

Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng tỷ lệ
này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn.


×