Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn báo cáo: Phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.49 KB, 95 trang )

1

MỤC LỤC
1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1 Cơ sở lý lụân chung về đầu tư. ---------------------------------------------------------- 6
1.1.1 Khái quát chung về đầu tư. ----------------------------------------------------------- 6
1.1.1.1
1.1.1.2

Khái niệm đầu tư. -----------------------------------------------------------------6
Vai trò của đầu tư. ----------------------------------------------------------------7

1.1.1.3

Phân loại các hoạt động đầu tư. -------------------------------------------------7

1.1.1.4 Mục tiêu của đầu tư. --------------------------------------------------------------9
1.1.2 Các hình thức đầu tư.----------------------------------------------------------------- 11
1.1.3 Trình tự đầu tư và xây dựng. -------------------------------------------------------- 12
1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư------------------------------------------------------ 12
1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư. ---------------------------------------------------- 13
1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. ---- 14
1.1.4 Những đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư. -------------------------------- 14
1.1.4.1 Chủ đầu tư. ----------------------------------------------------------------------- 15
1.1.4.2 Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng. ----------------------------------------- 15
1.1.4.3 Các doanh nghiệp xây dựng: Các doanh nghiệp xây dựng chịu trách
nhiệm tổ chức xây dựng và lắp đặt máy móc vào công trình theo hợp đồng đã ký


với chủ đầu tư. ------------------------------------------------------------------------------- 15
1.1.4.4 Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án đầu
tư ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư. -------------------------------------------------- 15
1.1.4.5 Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu tư. -------------------- 15
1.1.4.6 Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án. ---------------------- 15
1.1.4.7 - Các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến đầu tư, như: Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,các
Bộ chức năng khác của Nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương. ---------------------------------------------------------------- 15
1.1.4.8 Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư, nhất là Hội Xây
dựng, Hội Kinh tế, Hội Bảo vệ môi trường và nhân dân ở địa phương đặt dự án. - 15
1.2 Vốn đầu tư --------------------------------------------------------------------------------- 16
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư. --------------------------------------------------------------- 16


2

1.2.2 Thành phần vốn đầu tư. -------------------------------------------------------------- 16
1.2.3 Nguyên tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn để đầu tư. ---------------------- 16
1.2.4 Hiệu quả đầu tư. ---------------------------------------------------------------------- 18
1.2.5 Nâng cao hiệu quả đầu tư. ----------------------------------------------------------- 18
1.3 Dự án đầu tư xây dựng công trình ---------------------------------------------------- 19
1.3.1 Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu tư. -------------------------------- 19
1.3.1.1
1.3.1.2

Khái niệm. ----------------------------------------------------------------------- 19
Vai trò của dự án đầu tư. ------------------------------------------------------- 20

1.3.1.3


Yêu cầu đối với dự án đầu tư. ------------------------------------------------- 21

1.3.1.4 Phân loại dự án đầu tư. --------------------------------------------------------- 22
1.3.1.5 Sự cần thiết phải lập dự án đầu tư.-------------------------------------------- 23
1.3.2 Nội dung của dự án xây dựng công trình. ----------------------------------------- 24
1.3.2.1 Những căn cứ xác định sự cần thiết của dự án. ----------------------------- 24
1.3.2.2 Phân tích kỹ thuật. -------------------------------------------------------------- 25
1.3.2.3 Phân tích kinh tế, tài chính. ---------------------------------------------------- 25
1.3.2.4 Đánh giá tác động môi trường. ------------------------------------------------ 27
1.3.3 Nội dung của các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình.------------ 27
1.3.3.1 Báo cáo đầu tư xây dựng công trình. ----------------------------------------- 27
1.3.3.2 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình. -------------------------------------- 27
1.3.3.3 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. ---------------------------- 30
1.3.4 Trình tự lập dự án đầu tư xây dựng công trình ----------------------------------- 30

2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DỰ
ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

2.1 Khái niệm và tiêu chuẩn của hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình --- 32
2.1.1 Khái niệm ------------------------------------------------------------------------------ 32
2.1.2 Tiêu chuẩn của hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình -------------------- 32
2.2 Mô hình phân tích hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông ---------------------------------------------------------------------------------------- 33
2.2.1 Mô hình tổng quát -------------------------------------------------------------------- 33
2.2.2 Mô hình chi tiết. ---------------------------------------------------------------------- 34



3

2.3 Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình
2.3.1 Phân tích đánh giá hiệu quả tài chính. --------------------------------------------- 37
2.3.1.1 Chọn năm gốc tính toán. ------------------------------------------------------- 37
2.3.1.2
2.3.1.3

Giá trị của tiền tệ theo thời gian. ---------------------------------------------- 37
Xác định thời hạn đầu tư và thời gian khai thác. --------------------------- 38

2.3.1.4
2.3.1.5

Xác định nguồn vốn, cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn. ----------------- 38
Tính toán suất chiết khấu của dự án (r). ------------------------------------- 39

2.3.1.6
2.3.1.7

Xác định các chi phí và lợi ích của dự án. ----------------------------------- 41
Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. ------------------------- 45

2.3.2 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội. ------------------------------------- 53
2.3.2.1 Sự khác nhau giữa phân tích kinh tế xã hội và phân tích tài chính------- 53
2.3.2.2 Lợi ích kinh tế xã hội ----------------------------------------------------------- 54
2.3.2.3 Chi phí kinh tế - xã hội. -------------------------------------------------------- 60
2.3.2.4 Suất chiết khấu xã hội. --------------------------------------------------------- 60
2.3.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội. ------------------------------ 61
2.3.3 Phân tích độ nhạy của dự án.-------------------------------------------------------- 62

2.3.4 Đánh giá tác động môi trường. ----------------------------------------------------- 63

3

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TRÌNH

3.1 Giới thiệu chung về dự án --------------------------------------------------------------- 65
3.1.1 Giới thiệu chung về dự án ----------------------------------------------------------- 65
3.1.2 Sự cần thiết phải đầu tư -------------------------------------------------------------- 65
3.1.3 Lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức BOT --------------------------- 66
3.1.4 Quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật --------------------------------------------------------- 67
3.1.4.1 Cấp hạng: ------------------------------------------------------------------------ 67
3.1.4.2 Quy mô mặt cắt ngang:--------------------------------------------------------- 67
3.1.4.3 Quy mô công trình: ------------------------------------------------------------- 67
3.1.5 Dự báo nhu cầu vận tải -------------------------------------------------------------- 68
3.1.5.1 Mô hình dự báo ----------------------------------------------------------------- 68
3.1.5.2 Dự báo nhu cầu vận tải --------------------------------------------------------- 68
3.1.6 Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và bão lãnh của chính phủ --------------------- 72
3.1.7 Tổng mức đầu tư và nguồn vốn ----------------------------------------------------- 73
3.1.7.1 Căn cứ lập tổng mức đầu tư --------------------------------------------------- 73


4

3.1.7.2
3.1.7.3

Cấu thành và phương pháp lập Tổng mức đầu tư -------------------------- 75
Giá trị Tổng mức đầu tư-------------------------------------------------------- 75


3.1.8 Phân kì đầu tư ------------------------------------------------------------------------- 76
3.2 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ------- Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Các tham số tính toán ---------------------------------------------------------------- 76
3.2.2 Chi phí kinh tế ------------------------------------------------------------------------ 76
3.2.2.1 Chi phí vốn đầu tư ban đầu ---------------------------------------------------- 76
3.2.2.2

Chi phí bảo dưỡng sửa chữa --------------------------------------------------- 77

3.2.3 Lợi ích kinh tế ------------------------------------------------------------------------- 77
3.2.3.1 Lợi ích do tiết kiệm chi phí vận hành của phương tiện -------------------- 77
3.2.3.2 Lợi ích do tiết kiệm thời gian hành trình ------------------------------------ 80
3.2.3.3 Các lợi ích khác từ việc đầu tư xây dựng mở rộng tuyến đường mà không
thể định lượng được ------------------------------------------------------------------------- 82
3.2.4 Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế ------------------------------------------------- 83
3.2.5 Đánh giá độ nhạy kinh tế ------------------------------------------------------------ 83
3.3 Phân tích hiệu quả tài chính ------------------------------------------------------------ 84
3.3.1 Các tham số tính toán ---------------------------------------------------------------- 84
3.3.1.1 Năm gốc tính toán -------------------------------------------------------------- 84
3.3.1.2 Thời gian đánh giá -------------------------------------------------------------- 84
3.3.1.3 Tổng mức đầu tư ---------------------------------------------------------------- 84
3.3.1.4 Nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn -------------------- 85
Tỷ lệ lạm phát áp dụng trong tính toán là 6%/năm. Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Lợi ích tài chính của dự án ---------------------------------------------------------- 86
3.3.3 Chi phí tài chính của dự án ---------------------------------------------------------- 88
3.3.3.1 Chi phí sử dụng vốn ------------------------------------------------------------ 88
3.3.3.2 Chi phí vận hành khai thác hàng năm ---------------------------------------- 89
3.3.3.3 Chi phí tổ chức và quản lý khai thác ----------------------------------------- 89
3.3.3.4 Thuế------------------------------------------------------------------------------- 89
3.3.3.5 Các chỉ số khác ------------------------------------------------------------------ 89

3.3.4 Kết quả phân tích hiệu quả tài chính ----------------------------------------------- 89
3.3.5 Đánh giá độ nhạy kinh tế ------------------------------------------------------------ 90
3.3.6 Kế hoạch vay và trả nợ--------------------------------------------------------------- 91


5

4

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------- 92
4.2 Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------- 92
4.3 Hạn chế của đề tài ------------------------------------------------------------------------ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC BẢNG TÍNH


6

1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Cơ sở lý lụân chung về đầu tư.
1.1.1 Khái quát chung về đầu tư.
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng nhất của nó có thể hiểu như một quá trình bỏ vốn (bao
gồm tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt được mục đích hay tập hợp các mục đích nhất
định nào đó. Mục tiêu cần đạt được của đầu tư có thể là mục tiêu chính trị, văn hoá
kinh tế, xã hội hay cũng có thể chỉ là mục tiêu nhân đạo…Hiện nay có rất nhiều khái
niệm về đầu tư và mỗi quan điểm khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau lại có cách nhìn

nhận không giống nhau về đầu tư.
Sau đây là một số khái niệm cụ thể của vấn đề đầu tư.
Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc bỏ vốn để tạo nên các tiềm lực và dự trữ
cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các tài sản cố định được tạo nên trong quá trình
đầu tư này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kế tiếp nhau, có khả năng tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của một đối tượng nào đó.
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tư
và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi thu tiền để đảm bảo hoàn vốn, đủ
trang trải các chi phí và có lãi.
- Theo góc độ quản lý: Đầu tư là quá trình quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ cấu tài
sản nhằm mục đích sinh lời.
Tóm lại đầu tư là quá trình bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội… để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định là
đầu tư xây dựng cơ bản. Ở đây xây dựng được coi như là một phương tiện để đạt được
mục đích đầu tư. Quá trình đầu tư cơ bản là toàn bộ các hoạt động của chủ đầu tư từ
khi bỏ vốn đến khi thu được kết quả thông qua việc tạo ra và đưa vào hoạt động các tài
sản cố định, hay nói cách khác đi là toàn bộ các hoạt động để chuyển vốn đầu tư dưới
dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ mục đích đầu tư. Mục đích của hoạt động xây dựng


7

cơ bản là tạo ra được các tài sản có năng lực sản xuất hoặc phục vụ phù hợp với mục
đích đầu tư.
1.1.1.2 Vai trò của đầu tư.
Trong quá trình phát triển của xã hội đòi hỏi phải mở rộng quy mô của sản xuất
nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng
được nhu cầu đó thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế luôn luôn cần sự bù
đắp và hoàn thiện mở rộng thông qua hoạt động đầu tư cơ bản.

Hoạt động đầu tư cơ bản có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến quy
mô xây dựng và tốc độ phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân và từng ngành kinh tế.
1.1.1.3 Phân loại các hoạt động đầu tư.
-

Phân loại theo đối tượng đầu tư:

 Đầu tư cho các đối tượng vật chất (nhà, xưởng, thiết bị, máy móc, dự trữ vật
tư…). Đầu tư loại này có thể phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, hoặc phục
vụ cho các mục đích văn hóa và xã hội.
 Đầu tư tài chính, bao gồm các hình thức như mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay
lấy lãi, gửi tiết kiệm…
Phân loại theo chủ đầu tư:
 Chủ đầu tư là Nhà nước (đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
hội do vốn của Nhà nước).
 Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài Nhà nước,
độc lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
 Chủ đầu tư là các tập thể người trong xã hội, ví dụ đầu tư để xây dựng các công
trình do vốn góp của các tập thể và dùng để phục vụ trực tiếp cho tập thể người góp
vốn.
 Chủ đầu tư là các cá nhân và vốn đầu tư ở đây được lấy từ các ngân sách của
các hộ gia đình.
 Các loại chủ đầu tư khác (các đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ quan đại sứ quán
nước ngoài, chủ đầu tư liên quốc gia).
Phân loại theo nguồn vốn:


8


 Đầu tư từ vốn của Nhà nước cho một số đối tượng theo quy định như: cho cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc quốc phòng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà
nước đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước, cho điều tra khảo sát,
lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cho các doanh nghiệp vay để đầu tư phát
triển, vốn khấu hao và các nguồn thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp.
 Vốn tín dụng ưu đãi, từ ngân sách Nhà nước.
 Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).
 Vốn tín dụng thương mại.
 Vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước.
 Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước.
 Vốn đóng góp của nhân dân vào các công trình phúc lợi công cộng.
 Vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh và của dân.
-

 Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Phân loại theo cơ cấu đầu tư:
 Đầu tư theo các ngành kinh tế.
 Đầu tư theo các vùng lãnh thổ.
 Đầu tư theo các thành phần kinh tế quốc dân.
 Đầu tư cho các công trình hạ tầng cơ sở và phi hạ tầng.

-

 Đầu tư theo cơ cấu hợp tác quốc tế (cơ cấu giữa nội lực và ngoại lực).
Phân loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định:
 Đầu tư mới (xây dựng, mua sắm tài sản cố định loại mới).
 Đầu tư lại thay thế, cải tạo tài sản cố định hiện có.

-


 Đầu tư kết hợp hai loại trên.
Phân loại theo góc độ trình độ kỹ thuật:

 Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu: Đầu tư theo chiều rộng là đầu
tư để mở rộng sản xuất bằng kỹ thuật và công nghệ lặp lại như cũ. Đầu tư theo chiều
sâu là đầu tư để mở rộng sản xuất bằng kỹ thuật và công nghệ tiến bộ và hiệu quả hơn.
Đầu tư theo chiều sâu có thể thực hiện bằng cách mua sắm tài sản cố định sản xuất loại
mới tiến bộ và hiệu quả hơn, hoặc bằng cách cải tạo và hiện đại hoá các máy móc và xí
nghiệp hiện có đã lạc hậu.
 Đầu tư theo trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá…
 Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư cho các thành phần mua sắm thiết bị, xây lắp và
chi phí đầu tư khác.


9

-

Phân loại theo thời hạn kế hoạch:
 Đầu tư dài hạn (thường cho các công trình chiến lược để đáp ứng các lợi ích dài

hạn và đón đầu tình thế chiến lược).
 Đầu tư trung hạn (thường cho các công trình để đáp ứng lợi ích trung hạn).
 Đầu tư ngắn hạn (cho các công trình đ áp ứng lợi ích trước mắt).
1.1.1.4 Mục tiêu của đầu tư.
-

Mục tiêu đầu tư của Nhà nước:
Nói chung những dự án đầu tư của Nhà nước thường có các mục tiêu dưới đây:


 Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn, mục tiêu văn hoá, xã hội dài hạn, ví dụ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá và xã hội, như các công trình thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật, chống thất nghiệp.
 Đảm bảo sự phát triển về kỹ thuật, kinh tế chung dài hạn của đất nước, ví dụ đầu
tư cho các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chất chiến
lược, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công trình công
nghiệp trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân.
 Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, tài nguyên của đất nước.
 Đảm bảo an ninh quốc phòng.
 Đầu tư vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp riêng lẻ, tư nhân không thể đầu tư
do nhu cầu vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh vực này lại rất cần thiết đối với sự
phát triển chung của đất nước và hết sức cần thiết đối với đời sống con người.
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, vốn đầu tư của Nhà nước được đầu tư
cho các mục tiêu sau:
 Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hóa xã hội, an ninh và
quốc phòng.
 Hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước.
 Cho việc điều tra, khảo sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
 Cho các doanh nghiệp vay để đầu tư phát triển.
Nhìn chung theo góc độ quốc gia đầu tư phải nhằm hai mục tiêu chính:


10

 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân (mục tiêu phát triển).
-

 Cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu công bằng xã hội).
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp:


 Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận: Có thể nói mục tiêu cực đại lợi nhuận
thường được gọi là mục tiêu quan trọng và phổ biến nhất. Tuy nhiên khi sử dụng mục
tiêu này đòi hỏi phải bảo đảm tính chắc chắn của các chỉ tiêu lợi nhuận thu được theo
dự kiến của dự án đầu tư qua các năm, yêu cầu này trong thực tế gặp nhiều khó khăn
khi thực hiện, vì tình hình của thị trường luôn luôn biến động và việc dự báo chính xác
về lợi nhuận cho hàng chục năm sau là rất khó khăn.
 Cực đại khối lượng hàng hoá bán ra thị trường: Mục tiêu này thường được áp
dụng khi các yếu tố tính toán mục tiêu theo lợi nhuận không được đảm bảo chắc chắn.
Tuy nhiên mục tiêu này cũng phải có mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận tối đa
theo con đường cực đại khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường, vì mức lợi nhuận
tính cho một sản phẩm có thể thấp, nhưng do khối lượng hàng hóa bán ra trên thị
trường lớn, nên tổng lợi nhuận thu được cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại ở đây là doanh
nghiệp phải đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.
 Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá thị trường: Trong kinh
doanh có hai vấn đề cơ bản được các nhà kinh doanh luôn luôn quan tâm đó là lợi
nhuận dài hạn và sự ổn định của kinh doanh, ở đây sự ổn định luôn gắn liền với mức
độ rủi ro. Hai mục tiêu này thường mâu thuẫn nhau, vì muốn thu lợi nhuận càng lớn thì
phải chấp nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn định càng thấp.
Để giải quyết mâu thuẫn này, các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu kinh doanh
“Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trường” hay là cực đại giá
trị trên thị trường của các cổ phiếu hiện có, vì như ta đã biết, giá trị của một cổ phiếu ở
một công ty nào đó trên thị trường phản ánh không những mức độ lợi nhuận mà còn cả
mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, thông
qua giá trị cổ phiếu trên thị trường có thể phối hợp hai mục tiêu lợi nhuận và rủi ro
thành một đại lượng để phân tích phương án kinh doanh, trong đó có dự án đầu tư.
 Đạt mức độ nhất định về hiệu quả tài chính của dự án.
 Duy trì sự tồn tại và an toàn của doanh nghiệp trong cạnh tranh: Bên cạnh mục
tiêu lợi nhuận cực đại trong thực tế còn tồn tại một mục tiêu thứ hai không kém phần
quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và àn toàn cho doanh nghiệp hay dự án đầu

tư. Trong trường hợp này các nhà kinh doanh chủ trương đạt được một mức độ thoả


11

mãn nào đó của doanh nghiệp về lợi nhuận, nhưng đảm bảo được sự tồn tại lâu dài và
an toàn cho doanh nghiệp còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực đại nhưng có nhiều nguy
cơ rủi ro và phá sản.
 Nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
 Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên thị
trường, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
 Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu bảo
vệ môi trường theo yêu cầu của pháp luật.
 Đầu tư liên doanh liên kết, hợp tác với nước ngoài nhằm tranh thủ công nghệ,
mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.1.2 Các hình thức đầu tư.
-

Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao cho bản

thân người có vốn cũng như cho xã hội. Nhưng người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư hay họ không biết đến mục tiêu của hoạt động đầu tư.
Trong đầu tư gián tiếp người đầu tư không biết vốn của mình được sử dụng ở đâu,
như thế nào. Hoạt động đầu tư gián tiếp thường được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như mua cổ phiếu (nhưng không tới mức để tham gia quản lý doanh
nghiệp), tín phiếu, tín dụng…
Đầu tư gián tiếp là một hình thức khá phổ biến hiện nay do chủ đầu tư không có
điều kiện và khả năng tham gia đầu tư trực tiếp nên họ chọn hình thức này. Mặt khác
hình thức này đầu tư ít rủi ro.

-

Đầu tư trực tiếp:

Là hình thức đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và quản lý
hoạt động đầu tư. Họ biết được mục tiêu cũng như phương thức hoạt động kinh tế của
vốn họ bỏ ra. Hình thức đầu tư trực tiếp thường được biểu hiện dưới các hình thức sau:
liên doanh, các công ty cổ phần…
Đầu tư trực tiếp gồm có hai nhóm: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.


12

 Đầu tư chuyển dịch: Có nghĩa là sự chuyển dịch vốn đầu tư từ người này sang
người khác theo cơ chế thị trường của tài sản được chuyển dịch. Hay chính là việc mua
lại cổ phần trong một doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty nào đó. Việc chuyển dịch này
không làm ảnh hưởng đến vốn của doanh nghiệp, nhưng có khả năng tạo ra năng lực
quản lý, sản xuất mới. Việc tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
là một hình thức đầu tư chuyển dịch.
 Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu, người có vốn (cá
nhân, tập thể, Nhà nước) gắn liền với kinh tế của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư
theo hình thức này nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất hiện có theo hướng
số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây chính là hình thức tái sản
xuất mở rộng và cũng là hình thức đầu tư quan trọng tạo ra việc làm mới, sản phẩm
mới và thúc đẩy kinh tế phát triến.
1.1.3 Trình tự đầu tư và xây dựng.
Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Trình tự đầu tư xây dựng gồm 3 giai đoạn
sau:
-


Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.

1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của các giai
đoạn sau. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư vấn đề chất lượng, sự chính xác của các kết
quả nghiên cứu, viếc tính toán và lập dự toán là quan trọng nhất. Tổng chi phí cho giai
đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm 0,5% đến 15% vốn đầu tư. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị
đầu tư sẽ tạo tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả kinh tế (đúng tiến độ,
tránh phá đi làm lại, tránh chi phí không cần thiết), tạo điều kiện cho quá trình hoạt
động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Tất cả các
công trình dự định đầu tư đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị chu
đáo các công tác sau đây:
1. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô xây dựng công trình.


13

2. Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn
cung ứng vật tư, thiết bị tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các nguồn
vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
3. Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
4. Lập dự án đầu tư.
5. Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu
tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là đầu tư của các thành phần
kinh tế khác.

1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Dự án được thực hiện phải đảm bảo hiệu quả đầu tư sao cho thời gian là ngắn
nhất, chi phí là nhỏ nhất. Trong giai đoạn này chi phí phải bỏ ra từ 80% đến 95% vốn
đầu tư và ứ đọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Do đó việc rút ngắn thời gian
là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm hạn chế các thiệt hại như việc ứ đọng vốn, hư
hỏng vật liệu do thời tiết hoặc thi công dở dang…Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc
rất nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý thực hiện đầu tư và quản lý
thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả của quá trình thực hiện
đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện quá trình
đầu tư nhằm vật chất hoá vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
1. Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
2. Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
3. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục
hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).
4. Mua sắm thiết bị và công nghệ.
5. Thực hiện việc khảo sát, thiết kế, xây dựng
6. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán công trình.
6. Tiến hành thi công xây lắp công trình.
7. Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
8. Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng.
9. Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành
sản phẩm.


14

1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn vận hành các kết qủa của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư tạo thành đảm bảo
tính đồng bộ, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối ưu thì

hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực
tiếp vào việc tổ chức quản lý hoạt động các kết cấu đầu tư. Thực hiện tốt giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổ chức
quản lý, khai thác. Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác sử dụng bao gồm:
1. Nghiệm thu, bàn giao công trình.
2. Thực hiện việc kết thúc xây dựng.
3. Vận hành công trình, và hướng dẫn sử dụng công trình.
4. Bảo hành công trình.
5. Quyết toán vốn đầu tư.
6. Phê duyệt quyết toán.
Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn
chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy
đủ theo quy định và phải nộp lưư trữ theo các quy định pháp luật về lưu trữ Nhà nước.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời
hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng
đầy đủ năng lực công trình, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy
đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
1.1.4 Những đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư.
Các đối tượng tham gia vào quá trình thực hiện đầu tư bao gồm một loạt các
doanh nghiệp, các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội và các hiệp hội có liên
quan đến đầu tư, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư, sau đây là một số
đối tượng cụ thể:


15

1.1.4.1 Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư là chủ thể quan trọng nhất đóng vai trò quyết định mọi vấn đề của đầu

tư. Chủ đầu tư là người sử dụng vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nếu vốn đầu tư của dự án là doanh nghiệp Nhà nước, của các tổ chức sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước thì chủ đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết
định.
1.1.4.2 Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
Các tổ chức này là các tổ chức chuyên làm các công việc lập dự án đầu tư, khảo
sát, thiết kế, quản lý việc thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức này làm việc theo chế độ
hợp đồng với chủ đầu tư.
1.1.4.3 Các doanh nghiệp xây dựng: Các doanh nghiệp xây dựng chịu trách nhiệm
tổ chức xây dựng và lắp đặt máy móc vào công trình theo hợp đồng đã ký với chủ
đầu tư.
1.1.4.4 Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án đầu tư
ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư.
1.1.4.5 Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu tư.
1.1.4.6 Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án.
1.1.4.7 Các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến đầu tư, như: Chính phủ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các Bộ chức năng khác của Nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương.
1.1.4.8 Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư, nhất là Hội Xây
dựng, Hội Kinh tế, Hội Bảo vệ môi trường và nhân dân ở địa phương đặt dự án.


16

1.2 Vốn đầu tư
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ vốn dự kiến chi phí cho quá trình đầu tư nhằm đạt được

mục đích đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của dự án.
Do nhu cầu vốn đầu tư thường là rất lớn, do đó vốn đầu tư là lượng vốn được tích
luỹ từ nhân dân, doanh nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu
tư.
Vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức. Vốn đầu tư có thể là tiền, tài sản (bao
gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình), sức lao động và các loại tài sản đặc biệt
khác như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
Trong xây dựng cơ bản, vốn đầu tư chính là số tiền bỏ ra nhằm đạt được mục đich
đầu tư, bao gồm chi phí cho khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí
khảo sát thiết kế, chi phí cho xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
các chi phí khác.
1.2.2 Thành phần vốn đầu tư.
-

Vốn cố định:
Là vốn dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị.

-

Vốn lưu động:

Là vốn đựơc sử dụng cho quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của
dự án đầu tư trong quá trình kinh doanh sau này.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn để đầu tư.
-

Vốn ngân sách Nhà nước.

Vốn ngân sách Nhà nước được sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước đối
với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng

phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các công trình văn hoá, xã hội, phúc lợi
công cộng, quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh và các dự án


17

trọng điểm của Nhà nước do Chính phủ quy định mà không có khả năng trực tiếp thu
hồi vốn.
-

Vốn tín dụng ưu đãi thuộc Ngân sách Nhà nước.
Là vốn dùng để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở

sản xuất tạo việc làm, các dự án trọng điểm của Nhà nước trong từng thời kỳ và một số
dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế
hoạch của Nhà nước. Việc bố trí đầu tư cho các dự án này do Chính phủ quyết định
cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch.
-

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Là hình thức đầu tư gián tiếp bằng nguồn vốn của Nhà nước vay của nước ngoài
với lãi suất ưu đãi. Nguồn vốn này do Nhà nước quản lý và quản lý theo các quy chế
riêng.
-

Vốn tín dụng thương mại.

Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới
công nghệ kỹ thuật các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng

thu hồi vốn và có đủ điều kiện cho vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng
thương mại áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục, các điều
kiện vay và trả.
-

Vốn tự huy động.

Vốn tự huy động của các doanh nghiệp nhà nước là vốn dùng để đầu tư cho sản
xuất kinh kinh doanh nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ quản lý vốn hiện hành. Doanh nghiệp
thuộc tổ chức nào quản lý nào quản lý thì tổ chức đó chịu trách nhiệm kiểm tra chặt
chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
-

Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài.

Trường hợp các doanh nghiệp Nhà nước được phép góp vốn liên doanh với nước
ngoài bằng quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, nhà xưởng, thiết bị và các công
trình khác thuộc sở hữu Nhà nước phải được cấp có thẩm quyền cho phép và làm thủ
tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn trả vốn cho Nhà nước theo quy định hiện hành.


18

1.2.4 Hiệu quả đầu tư.
-

Khái niệm:

Hiệu quả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc đầu tư mang lại như: lợi ích kinh tế

- xã hội, lợi ích của chủ đầu tư, lợi ích cho người sử dụng.
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, có thể phân các nhân tố đó

thành các nhóm sau:
 Các nhân tố chủ quan như: Trình độ lập và thực hiện các phương án đầu tư kể từ
khi xác định đường lối đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử
dụng.
 Các nhân tố khách quan: Trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của đất nước, khả
năng cung cấp vốn, các nhân tố kinh tế đối ngoại, các nhân tố phi kinh tế và các nhân
tố ngẫu nhiên khác. Điều kiện khí hậu, dân số, các yếu tố về tài nguyên, môi trường,
thuỷ văn,…đều có thể làm ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.
 Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư: Giải pháp thiết kế công
trình đã được đầu tư xây dựng, giá cả, trình độ sử dụng công trình đã xây dựng xong,
cơ cấu đầu tư, năng suất lao động,…đều là các nhân tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả đầu tư.
 Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp như: Cơ chế quản lý kinh tế tác động lên quá
trình đầu tư xây dựng và sử dụng công trình sau khi xây dựng xong, cơ chế đầu tư tác
động lên quá trình đầu tư.
1.2.5 Nâng cao hiệu quả đầu tư.
Để dễ dàng hơn trong việc đưa ra các phương án nâng cao hiệu quả đầu tư, ở đây
ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư theo từng giai đoạn của quá trình
đầu tư
-

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Việc xác định đường lối và chiến lược đầu tư ở giai đoạn này mang một ý nghĩa

rất quan trọng. Ở bước lập kế hoạch đầu tư phải đặc biệt chú ý giải quyết hợp lý vấn đề
cơ cấu đầu tư, phải tiến hành sắp xếp trình tự xây dựng các công trình cụ thể và phải


19

xác định mức độ ưu tiên cho các lĩnh vực, các ngành mũi nhọn, các công trình trọng
điểm.
Các công trình được thiết kế sẽ là biểu hiện cụ thể của đường lối phát triển kinh
tế, khoa học kỹ thuật của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy mà bước khảo sát thiết kế là
công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Ở bước này cần nâng cao chất lượng thăm dò,
khảo sát bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ các cán
bộ của các cơ quan thiết kế.
Ở bước thiết kế cần lựa chọn các giải pháp thiết kế về quy hoạch mặt bằng, về dây
chuyền công nghệ có tính kinh tế cao. Trong bước này, để nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư cần tăng cường áp dụng thiết kê mẫu điển hình và hoàn thiện định mức giá cả.
-

Giai đoạn thực hiện đầu tư.

Ở giai đoạn này cần áp dụng các biện pháp tổ chức, công nghệ có tính kinh tế cao;
tìm mọi biện pháp rút ngắn thời gian thi công, áp dụng xây dựng phân kỳ một cách
hợp lý, giảm bớt khối lượng thi công dở dang.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư cần tăng
cường đảm bảo chất lượng công trình hơn nữa; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
khâu thi công.
-

Giai đoạn kết thúc đầu tư.


Trong giai đoạn này, việc thực hiện tốt công tác tổ chức khai thác nhằm tăng thêm
kết quả thu nhập do công trình đem lại, thực hiện chế độ bảo hành, bảo hiểm, duy tu
sửa chữa nhằm kéo dài thời gian sử dụng công trình là góp phần làm tăng hiệu quả của
việc đầu tư.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả đầu tư cần làm đúng, đủ và có hiệu quả tất cả
các khâu trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư.
1.3 Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.3.1 Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu tư.
1.3.1.1 Khái niệm.
Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình (theo Luật xây dựng):


20

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư
và cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như
là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các
hoạt động đầu tư.
Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng

vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện
chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công,
bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế
khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối
quan hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
1.3.1.2 Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có vai trò quan trọng như sau:
Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài
trợ cho vay vốn.


21

Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực
hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng
và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
Báo cáo nghiên cứu khả thi có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
-

Báo cáo nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hòa mối


quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà
nước Việt nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên
tham gia liên doanh.
Báo cáo nghiên cứu khả thi còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên
doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu
tư là việc chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi
đây là một công việc nghiên cứu bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của chính
bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
1.3.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được yêu cầu sau:
Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có quá
trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ
thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân
tích kỹ thuật…đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu
tư giúp đỡ.
Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phải phù
hợp với chính sách và pháp luật Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự án phải
nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế
liên quan đến hoạt động đầu tư.
Tính đồng nhất: Đảm bảo tính đồng nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả


22

các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy
định chung mang tính quốc tế.
Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được
nghiên cứu và xác đinh trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ
càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối
thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.3.1.4 Phân loại dự án đầu tư.
-

Theo quy mô, tính chất dự án.
 Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương, cho phép đầu tư.
 Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
Dự án nhóm A:
1. Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng, có tính bảo mật quốc gia,
có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư.
2. Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý
hiếm; vàng bạc, đá quý, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
3. Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, xi măng, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
4. Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thuỷ lợi, giao thông (không
thuộc diện kể trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông.
5. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ hải sản, chế biến nông, lâm sản.
6. Các dự án văn hoá, y tế, giáo dục, phát thanh, truyền hình, các dự án dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
Dự án nhóm B: Các dự án dưới mức quy định của nhóm A và trên mức quy định

của nhóm B.


23

Dự án nhóm C: Các dự án có tổng mức đầu tư với các quy định sau:
1. Dưới 30 tỷ đồng đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp điện, khai thác đầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tao máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn),
xây dựng khu nhà ở.
2. Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các ngành thuỷ lợi, giao thông (không
thuộc diện trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện
tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu

-

chính, viễn thông.
3. Dưới 15 tỷ đồng đối với các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
4. Dưới 7 tỷ đồng đối với các dự án: Y tế, văn hoá giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng khác(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục
thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Theo nguồn vốn.
 Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

 Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
 Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.

 Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
1.3.1.5 Sự cần thiết phải lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế đặc thù, trong đó lập dự án là khâu đầu
tiên.
Xét về mặt pháp lý: Việc lập dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan Nhà nước về
đầu tư thẩm định để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho các dự án đó.
Đối với chủ đầu tư: Dự án đầu tư đựơc duyệt là tài liệu pháp lý để xin phép đầu tư
và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, xin ảnh hưởng
ưu đãi về đầu tư, xin vay vốn, kêu gọi góp vốn, hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
-

Về mặt nội dung của dự án: Việc lập dự án đầu tư là việc tính toán trước một cách


24

toàn diện về các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, về kế hoạch bỏ vốn và huy động vốn, kế
hoạch kỹ thuật triển khai đầu tư, kế hoạch tổ chức khai thác…nhằm đạt được mục đích
của chủ đầu tư. Việc nghiên cứu, tính toán trước khi đầu tư xây dựng cho phép chủ đầu
tư có thể lường trước những khó khăn, thuận lợi, loại trừ được những rủi ro không
đáng có. Mặt khác việc lập dự án đầu tư sẽ làm cơ sở để lập kế hoạch hành động và các
biện pháp tổ chức thực hiện cho giai đoạn triển khai sau này.
1.3.2 Nội dung của dự án xây dựng công trình.
1.3.2.1 Những căn cứ xác định sự cần thiết của dự án.
-

Căn cứ pháp lý của một dự án là:

 Các văn bản cho phép ban đầu của cơ quan Nhà nước có liên quan về việc khởi

thảo một dự án đầu tư, nhất là cơ quan quản lý của chủ đầu tư.
 Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư.
 Các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư như: Luật xây dựng, Luật đất đai,
Luật đầu tư…
Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
 Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải xuất phát trực tiếp từ
nhu cầu thực hiện đường lối và kế hoạch phát triển của đất nước, căn cứ vào quy hoạch
tổng thể phát triển các ngành và các vùng.
 Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp được thực hiện bằng vốn tín
dụng hay tự có thì đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước chỉ
có tính định hướng.
Nghiên cứu về tình hình kinh tế xã hội của khu vực đặt dự án.
 Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội của khu vực đặt dự án phải phục vụ cho cả
giai đoạn xây dựng và giai đoạn khai thác công trình dự án sau này. Nội dung nghiên
cứu bao gồm:
 Tình hình kinh tế xã hội của khu vực nói chung, tuỳ theo tính chất của dự án mà
có thể gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực; tình hình dân số,
lao động và việc làm; chiến lược phát triển kinh tế xã hội của khu vực, các quy hoạch
xây dựng liên quan đến dự án,…
 Tình hình thị trường sản phẩm liên quan đến dự án.
 Khả năng cung cấp vật tư và nhân lực của địa phương.
 Tình hình an ninh và ảnh hưởng của dự án đến môi trường văn hoá xã hội.


25

-

Nhu cầu thị trường.
 Tình hình thị trường có liên quan đến sản phẩm của dự án là căn cứ quan trọng


chứng minh sự cần thiết của dự án. Nội dung nghiên cứu thị trường phải bao gồm các
nội dung như nghiên cứu chủng loại hay dịch vụ của dự án, nghiên cứu nhu cầu về số
lựơng sản phẩm, nghiên cứu về tiếp thị và nghiên cứu về tình hình cạnh tranh và khả
năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án.
1.3.2.2 Phân tích kỹ thuật.
-

Phân tích điều kiện thiên nhiên khu vực.

Miêu tả các điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng, thuỷ văn, vật liệu xây dựng,
vùng chiụ ảnh hưởng của các công trình thuỷ lợi, các vùng có khả năng chịu ảnh hưởng
của dự án.
- Chọn cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình của dự án.
Trình bày các phương án khác nhau về cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật, kể cả
dự kiến phân kỳ đầu tư toàn bộ dự án hoặc một bộ phận, một hạng mục công trình.
Các giải pháp thiết kế đối với các hạng mục của công trình.
Trình bày các quy trình, quy phạm, định hình đã áp dụng khi thiết kế công trình
và các công trình phụ trợ. Trong đó phải đề xuất các phương án giải pháp thiết kế và lý
do chọn giải pháp thiết kế. Thống kê khối lượng công việc đối với từng hạng mục.
Trình tự và kế hoạch triển khai dự án.
Phân tích và trình bày các nội dung:
 Chủ đầu tư và chủ quản đầu tư.
 Thời hạn khởi công và hoàn thành công trình dự án.
 Trình tự đưa vào xây dựng các bộ phận, các hạng mục công trình.
 Khối lượng – nhu cầu nhân vật lực, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng cần
thiết.
 Kế hoạch quản lý và khai thác.
Phân tích và trình bày các vấn đề về quản lý, khai thác bao gồm cả duy tu, sửa
chữa công trình.

1.3.2.3 Phân tích kinh tế, tài chính.

-

Phân tích kinh tế, tài chính bao gồm các nội dung:
Tính toán tổng mức đầu tư đối với mỗi phương án.


×