Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CHUYÊN đề ôn THI đại học – CAO ĐẲNG môn LỊCH sử PHONG TRÀO dân CHỦ 1936 1939

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.94 KB, 17 trang )

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG
MÔN LỊCH SỬ
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939

Tên tác giả: Phạm Thị Tuyết Nhung
Chức vụ công tác: Giảng dạy bộ môn Lịch Sử
Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Lô
Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 06 tiết
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuyên suốt dòng chảy lịch sử dân tộc, các phong trào yêu nước nối tiếp nhau bùng
nổ và đạt được những kết quả khác nhau. Trong tất cả các phong trào ấy, chưa có thời kì
nào các phong trào đấu tranh lại diễn ra sơi nổi, phong phú như thời kì 1936 – 1939.
Đây có thể xem như là nét riêng của lịch sử dân tộc. Đồng thời qua đó chúng ta thấy
được sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Vậy tại sao trong lúc cả dân tộc đang bị
kìm kẹp dưới ách thực dân, phong trào lại đưa mục tiêu dân chủ lên hàng đầu. Tại sao
hình thức đấu tranh lại diễn ra phong phú như vậy.
Để giúp các em lí giải được những vấn đề trên, Tôi đã mạnh dạn đưa ra chun đề
phong trào dân chủ 1936-1939, thơng qua đó giúp các em nắm được bối cảnh lịch sử,
các phong trào đấu tranh tiêu biểu, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm và làm các dạng bài
tập đặc trưng của thời kì lịch sử này.

51


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO:

I. Tình hình thế giới và trong nước:
1. Tình hình thế giới:
+ Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở


Đức, Italia, Nhật Bản, trở thành hiểm hoạ lớn đe doạ hồ bình và an ninh thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935) họp ở Mátxcơva xác định kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít; đề ra chủ trương thành
lập Mặt trận nhân dân ở các nước nhằm tập hợp các lực lượng dân chủ, tiến bộ chống chủ
nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh do chúng gây ra.
+ Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lên cầm quyền ở Pháp, chính phủ Mặt
trận nhân dân Pháp ban hành một số chính sách tự do, dân chủ áp dụng phần nào cho các
thuộc địa.
2. Tình hình trong nước:
* Kinh tế
-Nơng nghiệp:Tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, chủ yếu trồng cao su, đay, gai, bông …
- Công nghiệp: Đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các
ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
- Thương nghiệp: Thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu.
→Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam.Tuy nhiên
kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
* Xã hội:
- Cơng nhân: thất nghiệp, lương giảm khơng bằng thời kì trước khủng hoảng.
- Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tơ cao và bóc lột của địa chủ, cường
hào…
- Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép .
- Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp .
- Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ .
→Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 29-33 đã tác đọng sâu sắc đến các giai cấp ,
52


tấng lớp nhân dân lao động nước ta. Bọn cầm quyền phản động ở Đông dương vẫn tiếp
tục thi hành chính sách vơ vét bóc lột khủng bố đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân...

Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm
áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đảng ta và lực lượng cách mạng
đã hồi phục, cách mạng có thêm điều kiện để chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.
II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939:
1.Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương tháng 7-1936:
- Căn cứ tình hình thế giới, trong nước và vận dụng đường lối của Quốc tế Cộng sản, Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ nhất (7/1936) do
Lê Hồng Phong chủ trì tại Thượng Hải (Trung Quốc), đề ra chủ trương chỉ đạo chiến lược
và sách lược mới.
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và
phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống
phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do dân sinh dân chủ cơm áo hịa bình. Quyết
định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đuổi đế quốc Pháp”, “Đơng Dương hồn tồn độc lập”,
“Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”.
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp.
+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương
nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái, cá nhân...thực hiện nhiệm vụ trên. Các
tổ chức quần chúng của Mặt trận đều thay bằng Hội Cứu tế, Hội ái hữu, Đoàn Thanh niên
Cộng sản được thay bằng Đoàn Thanh niên dân chủ.
+ Tại các Hội nghị TW các năm 1937, 1938 bổ sung và phát triển các nội dung cơ bản
Nghị quyết Hội nghị TW tháng 7/1936. Đến tháng 3/1938, Mặt trận thống nhất nhân dân
phản đế Đông Dương đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt
trận dân chủ Đông Dương.
53


2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
a. Phong trào Đông Dương Đại hội:

- Được tin Quốc hội Pháp sẽ cử phái đồn điều tra Đơng Dương, Đảng phát động các tầng
lớp nhân dân hội họp thảo ra bản nguyện vọng gửi tới phái đoàn.
- Các ủy ban hành động thành lập ở Nam kỳ, Bắc kỳ, Trung kì (ở Nam kì có hơn 600 Ủy
ban hành động thành lập, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân
sinh…)
- Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo.
→Qua phong trào, đơng đảo quần chúng được giác ngộ, đồn kết đấu tranh đòi quyền
sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai,
hợp pháp.
b. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ:
- Công nhân bãi công, tiêu biểu ngày 23/11/1936 cơng nhân Hịn Gai, Cẩm Phả bãi cơng
địi tăng 25% lương, sau trở thành ngày hội truyền thống của công nhân mỏ. Năm 1937
có 400 cuộc bãi cơng của cơng nhân, tiêu biểu là công nhân xe lửa Nam Đông Dương
(9/7/1937), công nhân mỏ than Vàng Danh (28/9/1937). Năm 1938 có 131 bãi cơng của
cơng nhân, số lượng giảm nhưng chất lượng cao hơn, thể hiện ở trình độ giác ngộ của
quần chúng, khẩu hiệu đấu tranh, sự phối hợp đấu tranh giữa các địa phương.
- Nông dân đấu tranh địi giảm tơ: Cuối 1938, ở Nam Kỳ xảy ra nạn đói, hơn 1.000 nơng
dân Cà Mau biểu tình.
- Tiểu thương bãi thị, đòi giảm thuế chợ, thuế hàng.
- Ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức cơng khai
ở Hà Nội, Sài Gịn có đơng đảo quần chúng tham gia.
- Năm 1939 phong trào đấu tranh lên đỉnh cao vào tháng 6, tập trung ở Hà Nội, Hải
Phòng, Sài Gòn, Chợ Lớn …
c. Đấu tranh nghị trường: Là một hình thức đấu tranh mới mẻ của Đảng.
- Đảng vận động người tiến bộ trong hàng ngũ trí thức phong kiến, tư sản dân tộc ra ứng
cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng kinh tế - lý tài Đông Dương, Hội đồng
54


quản hạt Nam kỳ.

- Mục tiêu: Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của
thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.
d. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí :
- Từ 1937 báo chí cơng khai của Đảng bằng tiếng Việt: Tin tức, Đời nay …, bằng tiếng
Pháp: Lao động, Tranh đấu,… đã tuyên truyền, giới thiệu về chủ nghĩa Mác - Lênin, trở
thành mũi xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân chủ, dân sinh
thời kỳ 1936 - 1939.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939:
* Ý nghĩa:
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn , có tổ chức
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Buộc pháp phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân
sinh, dân chủ.
- Qua phong trào quần chúng được giác ngộ và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu.
đội ngũ cán bộ Đảng viên trưởng thành, dày dạn kinh nghiệm.
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng.
=> Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt thứ hai chuẩn bị cho
Cách mạng tháng Tám – 1945
* Bài học kinh nghiệm: Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng
Mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai… Đồng
thời Đảng thấy được những hạn chế của mình trong cơng tác mặt trận, vấn đề dân tộc…
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Câu 1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1936 -1939 có điểm gì nổi bật?
Gợi ý trả lời:
1. Tình hình chính trị :
* Thế giới:
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 3/9/1939 Pháp tuyên chiến
với Đức.
55



-Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch với
các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các thuộc địa trong đó có
Việt Nam.
*Việt Nam:
- Ở Đơng Dương, Đơ đốc Đơcu làm Tồn quyền thực hiện một loạt chính sách vơ vét
sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh .
- Pháp thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới…
- Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp
đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến
tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp.
- Từ tháng 9/1940, Pháp - Nhật câu kết với nhau để áp bức bóc lột nhân dân Đơng Dương
nhưng bì mâu thuẫn quyền lợi, cho nên chúng đều nhấm ngầm chuẩn bị đối phó nhau.
- Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp cịn có đảng phái thân Nhật như : Đại
Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết
Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
- Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô. Năm 1945, ở châu Âu : phát xít Đức bị thất bại
nặng nề; ở châu Á - Thái Bình Dương, Nhật bị thua to ở nhiều nơi.
- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng
phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sơi khí thế,
sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa
2. Tình hình kinh tế - xã hội ( tác động)
* Kinh tế:
+ Chính sách của Pháp:
- Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa
thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…, kiểm soát gắt gao sản
xuất, phân phối, ấn định giá cả.
+ Chính sách của Nhật:
- Pháp buộc phải để cho Nhật sử dụng phương tiện giao thơng, kiểm sốt đường sắt,
56



tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng .
- Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục
vụ cho nhu cầu chiến tranh .
- Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt,
cao su, xi măng…
- Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt,
phốt phát, crôm.
* Xã hội:
- Chính sách bóc lột của Pháp - Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực : Cuối 1944 đầu
năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .
+ Nơng dân: Chịu điêu đứng nhất, đói rét. Trong tổng số 2 triệu người chết đói cuối năm
1944 và đầu năm 1945 đa số là nông dân.
+ Công nhân: Bị thất nghiệp, bị tăng giờ làm, bớt tiền lương, bị cúp phạt, đánh đập...
+ Các tầng lớp tiểu tư sản: Đời sống bấp bênh vì giá sinh hoạt cao, thất nghiệp, thua lỗ
sập hiệu...ln ln chờ đón họ.
+ Giai cấp tư sản và địa chủ: (trừ một số có quyền lợi gắn chặt với Pháp, Nhật) cũng bị sa
sút hoặc phá sản.
- Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều
bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật .
* Điểm giống và khác nhau trong mục đích của chúng :
- Giống : thủ đoạn của chúng nhằm che đậy hành vi áp bức bóc lột nhân dân Việt Nam,
lừa bịp nhân dân ta lằm tưởng chúng là “bạn” chứ không phải là “kẻ thù”.
- Khác : Thủ đoạn chính trị của Pháp nhằm củng cố ách thống trị của Pháp ở Đơng
Dương cịn trong khi đó thủ đoạn của Nhật là làm chỗ dựa cho việc Nhật cai trị Đông
Dương vì Nhật mới xâm lược và nhảy vào Đơng Dương.
Câu 2. Hội nghị Ban chấp hành TWĐ tháng 11/1939 họp trong hoàn cảnh lịch sử
nào? Nội dung và ý nghĩa?
57



Gợi ý trả lời:
* Hoàn cảnh;
- Ngày 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 3/9/1939: Pháp tuyên chiến
với Đức.
-Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch với
các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các thuộc địa trong đó có
Việt Nam.
- Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp
đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến
tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp.
- P-N ra sức bóc lột nhân dân đơng dương làm cho nhân dân phải chịu cảnh một cổ hai
chóng, mâu thuẫn giứ các dân tộc đông dương với P-N trở nên gay gắt
- Trước tình hình đó ĐCS ĐD triệu tập HN TƯ tháng 11-1939 để chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược tập trung giải quyết nhiệm vụ chông ĐQ P và PX Nhật làm cho Đơng dương
hồn tồn độc lập
* Nội dung:
+ Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế
quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hoàn toàn
độc lập.
+ Về khẩu hiệu đấu tranh, Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng
đất’’ và thay bằng các khẩu hiệu ‘chống địa tô cao’’, “chống cho vay nặng lãi’’, “tịch
thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và bọn địa chủ tay sai đem chia cho dân cày
nghèo”. Khẩu hiệu “thành lập chính quyền xô viết công - nông" thay bằng khẩu hiệu
“thành lập Chính phủ cộng hồ dân chủ”.
+ Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh
trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp
sang hoạt động bí mật bất hợp pháp.

58



+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đơng Dương
nhằm đồn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc, các cá nhân yêu nước ở
Đông Dương; chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế
quốc phát xít, giành độc lập cho các dân tộc Đơng Dương.
+ Hội nghị cịn khẳng định chiến tranh đế quốc và hoạ phát xít sẽ gây phẫn uất trong
nhân dân và cách mạng sớm muộn cũng bùng nổ.
- Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn về chỉ
đạo chiến lược cách mạng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,thể hiện sự nhạy bén
về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
Câu 3 Chứng minh phong trào dân chủ 1936-1939 là phong trào rộng lớn thu hút
đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú.
Gợi ý trả lời:
- Phong trao thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân:
+ Sáu tháng cuối năm 1936 có 361 cuộc đấu tranh trong đó có 236 cuộc đấu tranh của
cơng nhân. Tiêu biểu là cuộc bãi cơng ngày 23-11 của cơng nhân Hịn Gai, Cẩm phả,…
địi tăng lương 25%
+ Năm 1937 có 400 cuộc bãi công của cong nhân, tiêu biểu là cuộc đấu tanh của cong
nhân xe lửa nam Đong Dương ngày 9-7- 1937 và mỏ than Vàng danh ngày 28-9-1937,
15 cuộc đấu tranh của nơng dân địi giảm tơ, giảm tức…Tiểu thương ở Hà Nọi, Hai
Phòng các thành phố và thị xã khác bãi thị đòi giảm thuế chợ thuế hàng.
+ Năm 1938 có 131 cuộc bãi cơng của cơng nhân. Tuy số lượng giảm hơn so với năm
trước nhưng chất lượng cao hơn biểu hiện ở trình độ giác ngộ của quần chúng, khẩu
hiệu đấu tranh, sự lien kết đấu tranh giữa các địa phương.
+ Đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1-5-1938 lần đầu tiên ngày quốc tế lao động nhiều
cuộc tổ chức mít tinh được tỏ chức cong khai ở hà Nội, Sài gòn và nhiều nơi khác đã
thu hút đong đảo quần chúng than gia.

59



+ Năm 1939 phong trào dấu tranh trong 3 tháng đầu năm bị giảm sút. Từ tháng 4
phong trào lên dần và đạt đỉnh cao vào tháng 6. Phong trào tập trung ở những trung tâm
công nghiệp lớn như HN, HP, Sài Gịn, Chợ Lớn…
-Sử dụng hình thức đấu tranh phong phú: Lợi dụng khả năng đấu tranh công khai, hợp
pháp bán công khai, bán hợp pháp nên phong trào dân chủ 36-39 sử dụng nhiều hình
thức đấu tranh phong phú:
+ Vận động tổ chức quàn chúng họi họp thảo ra bản dân nguyện gởi đến phái đoàn của
Pháp sang điều tra tình hình ở Đơng Dương
+ Bãi cơng, bãi thị. Bãi khóa của cơng nhân và các tầng lớp lao động khác
+ Mít tinh biểu tình đồi các quyền dân sinh dân chủ
+ Đấu tranh trên lĩnh vực nghị trường, baod chí.
Câu 4. Phân tích và làm sang tỏ phong trào 1936-1939 là cuộc diễn tập lần thứ 2
chuẩn bị cho cách mạng tháng 8.
Gợi ý trả lời:
- Nếu như phong trào 30-31 đã tạo ra những nhân tó cơ bản đảm bảo cho thắng lợi cách
mạng tháng Tám thì phong trào 36-39 lại tiếp tục bồi bổ và phát triển những nhân tố đó
lên một bước mới cao hơn.
- Thông qua phong trào này Đảng đã được trưởng thành thêm về tư tưởng tổ chức. Nền
tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác- Lênin càng ngày càng thêm thấm nhuần
trong tư tưởng hành động của các đảng viên cộng sản và ăn sâu tỏa rộng trong các tầng
lớp nhân dân. Đảng đã xây dựng và phát triển đực một đội ngũ có năng lực và giàu kinh
nghiệm, đồng thời phát triển thêm các tổ chức cơ sở, tăng cường mối dây liên hệ với
quần chúng. Qua phong trào nghệ thuật chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, trình
độ giác ngộ của Đảng viên và uy tín của Đảng nâng lên một bước rõ rệt.
- Cùng với sự trưởng thành của Đảng, lực lượng cách mạng cũng lớn mạnh không
ngừng. Qua thực tiễn đấu tranh, Đảng đã xây dựng một đội quân chính trị hùng hậu
gồm cả hàng triệu người cả ở thành thị và nông thôn tập hợp trong một mặt trận dân tộc


60


thống nhất rộng rãi. Cũng qua đấu tranh mà quần chúng cách mạng được tôi luyện và
thử thach dày dạn.
- Phong trào 36-39 còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho gia đoạn cách
mạng về sau. Đó là bài học về tổ chức, tập hợp quần chúng đấu tranh, bài học về sử
dụng hình thức và phương pháp đấu tranh phong phú.
- Phong trào 36-39 đã chuẩn bị những điều kiện càn thiết để dưa Đảng và quần chúng
cách mạng bước vào thời kì đấu tranh trực tiếp giành chính quyền. Vì vậy, đây là cuộc
diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.
Câu 5. Trên cơ sở phân tích về đối tượng cách mạng, mục tiêu và nhiệm vụ đấu
tranh, lực lượng tham gia đấu tranh, kết quả và ý nghĩa lịch sử của phong trào
dân chủ 1936-1939, hãy đánh giá tính chất của phong trào đó.
Gợi ý trả lời:
- Về đối tượng cách mạng: Phong trào nhằm vào kẻ thù của nhân dân ta lúc này chưa
phải là thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không thực hiện chính
sách mà Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp đã ban hành. Bọn phản động thuộc địa là
một phần nguy hiểm nhất của của thực dân Pháp ở Đông Dương, tức là bộ phận nguy
hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc nên phong trào mang tính chất dân tộc.
- Về mục tiêu đấu tranh: Đây là lúc Đảng chủ trương tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc
và cách mạng ruộng đất, chỉ chủ chương đòi quyền tự do dân chủ,cơm áo hịa bình. Đó
là những quyền dân chủ đơn sơ, nhưng cũng là quyền lợi của dân tộc và phải đấu tranh
để đòi từ tay kẻ thủ dân tộc. Bởi thế phong trào dân chủ 1936 đến 1939 mang tính dân
tộc
- Về lực lượng cach mạng : Mặt trận dân chủ Đông Dương tập hợp lực lượng hết sức
rộng rãi, từ quần chúng cơ bản (công nhân, nông dân) đến tầng lớp trên (tiểu tư sản, tư
sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ) và cả bộ phận những người Pháp có xu hướng chống
phat xit ở Đơng Dương(tức là có cả ngững người ngồi lực lượng dân tộc). Tuy nhiên,
lực lượng đông đảo nhất của Mặt trận dân chủ Đông Dương làm lực lượng dân tộc mà


61


chư yếu là cơng nhân và nơng dân. Vì thế, cuộc vận động dân chủ 1936 đến 1939 mang
tính chất dân tộc.
- Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 là bước chuẩn bị lực lượng để tiến lên làm cách
mạng giải phóng dân tộc sau này. Thơng qua phong trào, Đảng có điều kiện cử cán bộ,
Đảng viên tiếp xúc rông rãi với quần chúng, tuyên truyền, giác ngộ và tổ chức quần
chúng đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày, xây dựng nên một đại qn chính trị hùng
hậu. Đó là lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám về sau. Phong trào dân chủ 1936 đén 1939 đã chuẩn bị về lực lượng, trận địa để
tiến lên làm cách mạng giải phóng dân tộc. Vì thế nó mang tính dân tộc sâu sắc.
Kết luận: Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 mang tính dân tộc, dân chủ, trong đó nội
dung dân chủ là nét nổi bật.
Câu 6. Hãy so sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông
Dương giữa thời kì 1936 đến 1939 với thời kì 1930 đến 1931. Vì sao có sự khác
nhau đó?
Gợi ý trả lời:
a) So sánh:
- Về đối tượng cach mạng:
+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931, nhằm vào kẻ thù chính là đế quốc Pháp và phong
kiến tay sai.
+ Phong trào dân ch 1936-1939, nhằm vào kẻ thù là đế quốc phát xít, bọn phản động
thuộc đạ Pháp và tay sai của chúng.
- Nhiệm vụ, mục tiêu:
+ Phong trào cách mạng 1930-1931, nhằm chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để
dành độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày.
+ Phong trào dân chủ 1936-1939 nhằm chống chống chế độ phản động thuộc địa,chống
chue nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa

bình.
- Lực lượng cách mạng:
62


+ Phong trào cách mạng 1930-1931, lực lượng tham gia chủ yếu là công nhân và nông
dân.
+ Phong trào dân chủ 1936-1939, lực lượng tham gia gồm đông đảo các giai cấp, tầng
lớp: công nhân, nông dân tiểu tư sản, tư sản dân tộc,trung tiểu địa chủ được tập hợp
trong Mặt trận Dân chủ Đơng Dương.
- Hình thức, phương pháp đấu tranh:
+ Phong trào cách mạng 1930-1931, hình thức đấu trnh chủ yếu là bãi cơng, biểu tình
và xuất hiện bieeut itnhf có vũ trang, phương pháp đú tranh là bí mật, bất hợp pháp.
+ Phong trào dân chủ 1936-1939, chủ trương đấu tranh của Đảng là kết hượp hình thức
cơng khai, bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
b. Có sự khác nhau đó là vì:
- Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới có sự thay đổi:
+ Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, bọn phát xít cầm quyền ở Đức,
Italia, Nhật Bản tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh để phân chia lại thế
giới, do đó chống phát xít, địi hịa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh là nhiện vụ cấp
thiết của toàn thể nhân loại.
+ Từ tháng 7 năm 1935, đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ trước
mắt của giai cấp cơng nhân là chống phát xít, nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa bình,
thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Thán 06-1936, mặt trận nhân dân lên cầm quyền mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở
Pháp, thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, vì thế chúng ta có thể tranh thủ yếu
tố thuận lợi này để phát dộng cuộc đấu tranh dân chủ công khai.
- Xuất phát từ tình hình trong nước:
Từ năm 1935, cơ sở Đảng cộng sản Đông Dương và phong trào cách mạng Việt
Nam bắt đầu phục hồi, yêu cầu trước mắt của cách mạng Việt Nam là cần phải phát

triển cơ sở Đảng, tập hợp lực lượng quần chúng để chuẩn bị cho cuộc đấu tranh mới.
Mặt khác, do tác động của cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp là cho đời sống

63


của các tầng lớp nhân dân ngày càng khó khăn, nên quần chúng có nguyện vọng địi cải
thiện cuộc sống, địi tự do, dân chủ, cơm áo, hịa bình.
Câu 7. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936 đến 1939 đã
góp phần vào thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 như thế nào?
Gợi ý trả lời:
a) Phong trào cách mạng 1930-1931:
- Phong trào cách mạng 1930-1931 là phong trào đấu tranh của nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai đòi
”Độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày”...
- Phong trào náy mặc dù thất bại nhưng đã có những đóng góp to lớn cho cách mạng
Việt Nam sau này:
+ Khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng ta.
+ Khẳng định đường lối cách mạng chống đế quốc, chống phong kiến mà Đảng ta đưa
ra là đường lối đúng đắn và chính xác.
+ Trong phong trào đã chứng tỏ khả năng cách mạng của gia cấp nông dân khi đặt dưới
sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
+ Từ trong phong trào, lần đầu tiên Đảng ta đã thành lập được khối liên minh côngnông vững chắc. Đây là một trong những điều kiện đản bảo cho các mạng Việt Nam
thắng lợi.
+ Phong trào cách mạng 1930-1931, sử dụng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản
đọng theo như chỉ đạo của Đảng, chiến đấu quyết liệt không hề nhượng bộ với kẻ thù và
đấu tranh quyết liệt vì độc lập, tự do và vì ruộng đất cho dân cày.
+ Làm lung lay ách thống trị của đế quốc, phong kiến trên một vùng rộng lớn NghệTĩnh”.
Câu 8. Lập bảng so sánh cao trào 1936-1939 với cao trào cách mạng 1930 – 1931 về các
mặt: nhiệm vụ, hình thức đấu tranh, lực lượng tham gia.

Gợi ý trả lời:
Nhiệm vụ

Hình thức đấu tranh
64

Lực lượng tham gia


Cao trào cách

Chống đế quốc chống

Bãi cơng, biểu tình,

Mạng 1930 -1931

phong kiến,thực hiện

Đấu tranh vũ trang.

Công nhân, nông dân

“ độc lập dân tộc” và
“ ngừơi cày có ruộng”
Cao trào cách

Chống phát xít, chống Mọi hình thức đấu tranh:Các giai cấp, các tầng lớp

Mạng 1936 -1939


Chiến tranh đế quốc,

Công khai, hợp pháp, ( công nhân, nông dân,

Phản động thuộc địa và Nửa cơng khai, bí mật. Trí thức, dân nghèo thành th
Tay sai. Đòi tự do, dân

thị ), các giới, các đồn

Chủ, cơm áo, hồ bình.
thể, các hội.
Câu 9.Trình bày nhiệm vụ và hình thưc đầu tranh của cách mạng Việt nam
trong giai đoạn 1930-1931 và 1936-1939.
Gợi ý trả lời:
Nọidung
30-31
36-39
Nhiện vụ Ngay sau khi thành lập trên Chongd PX, chống chiến tranh ĐQ,
cơ sở chính cương vắn tắt chống bọn phản động thuộc địa và tay
Đảng chủ trương phát động sai đòi tự do dân chủ cơm ao hòa
phong trào đấu trnh trong bình. Để thực hiện được nhiệm vụ và
tồn quốc chống ĐQ và PK mục tiêu trên Đảng chủ trương thành
trước mắt là đòi cải thiện đời lập mặt trận nhân dân phản đế DĐ sau
Hình

sống nhân dân
đó đổi thành mặt trận dân chủ Đ D
có nhiều hình thức đấu tranh Sử dụng nhiều hình thức đấu tranh


thức đấu như bãi công của công nhân , công khai nửa cơng khai hợp pháp nửa
tranh

đấu tranh ( mít tinh, biểu hợp pháp như: Đ D ĐH, đón gơ đa,
tình) của nông dân và các bãi công của công nhân, bãi thj của
tầng lớp nhân dân lao động tiểu thương mít tinh biểu tình của
khác
- có nhưng

nơng dân, bãi khóa của học sinh đặc
hình thức đấu biệt là cuộc mít tinh khỏng lồ ở nhà

tranh quyết liệt như biểu tình đấu xáo hà nội
65


có vũ trang tự vệ của nơng Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí nghị
dân ở nơng thơn tiến tới biểu trường tuyên truyền chủ nghĩa Maclê,
tình thị uy vũ tranh tiến công củ trương của Đảng là đưa người của
vào chính quyền địch ở địa hội vào các cơ quan nghị viện để tăng
phương như phá nhà lao, đốt cường tiến nói địi quyền lợi cho nhân
huyện đường..

dân.......

Câu 10.So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đơng Dương
và hình thức đấu tranh giữa thời kì 1930 - 1931 với thời kì 1936 – 1939.
Gợi ý trả lời:
Nội dung


Phong trào cách mạng

Cao trào dân chủ

Nhận định kẻ

1930 – 1931
Đế quốc và phong kiến

1936 – 1939
Thực dân Pháp phản động và tay sai.

Mục tiêu đấu

Chống ĐQ đòi độc lập dân

Chống px, chống chiến tranh ĐQ và

tranh

tộc” và chống pk “Người

bon phản động tay sai Đòi “Tự do,

cày có ruộng”

dân chủ, cơm áo, hồ bình”.

Liên minh cơng - nông.


Mặt trận nhân Dân phản đế Đông

thù

Tập hợp lực

dương sau đổi thành Mặt trận Dân

lượng

chủ Đông Dương,
tập hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu
Lực

lượng

tham gia

Chủ yếu công nhân - nông

nước và tiến bộ.
Các giai cấp, tầng lớp (công nhân,

dân.

nông dân, trí thức, dân nghèo thành
thị), các giới, các lứa tuổi, các đồn

Hình
đấu tranh


thức

Bãi cơng biểu tình, kn vũ

thể,..
Hợp pháp, nửa hợp pháp, cơng khai,

trang, bạo động vũ trang, bí

bán cơng khai.

66


mật bất hợp pháp.
Địa bàn

Nông thôn và các trung tâm

Chủ yếu ở thành thị.

cơng nghiệp.
Như vậy so với thời kì 36-39 chủ trương sách lược và hình thức đấu tranh trong
thời kì này đều có nét khác nhau. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do hồn cảnh lịch sử
thay đổi so với trước Đặc biệt MTND Pháp ban hành các chính sách về tự do dân chủ
và ân xá tù chính trị cho các nước thuộc địa. Lợi dụng cơ hội này Đảng ta chủ trương
đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ
C. KẾT LUẬN
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên các vấn đề tơi đưa ra cịn sơ sài và cịn thiếu

sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
Hy vọng nội dung của chuyên đề này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các đồng
nghiệp trong công tác ôn thi đại học hay tốt nghiệp lớp 12.

67



×