Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

PHÂN TÍCH và ĐÁNH GIÁ CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP cá NHÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
------*------

VÕ THỊ THU DIỆU

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

Quảng Ngãi, tháng 12/2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
------*------

VÕ THỊ THU DIỆU

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

Quảng Ngãi, tháng 12/2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Ngãi, tháng 2 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Diệu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Ngọc Ảnh,
người hướng dẫn Khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những người thường
xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo trong trường Đại học Tài Chính Marketing, sự tận tình cung cấp thông tin
của các anh, chị cán bộ, nhân viên Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là phòng Kê
khai và phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn
những sự giúp đỡ này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất
cả bạn bè.
Quảng Ngãi, tháng 2 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Diệu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ..................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ....... 4
1.1. Khái quát chung về thuế TNCN ............................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN........................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN ..................................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN.......................................................................................... 5
1.2. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................................... 7

1.2.1. Khái quát chung về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................ 7
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế....................................................................................... 7
1.2.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................................................... 8
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ................ 8
1.2.1.4. Ý nghĩa của việc quản lý thuế thu nhập cá nhân .............................................. 11
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân: ............................................. 14
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế .................................................................................. 14
1.2.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế .............................................................................. 14
1.2.2.3. Quản lý kê khai nộp thuế .................................................................................. 15
1.2.2.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế .................................................................. 16
1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra thuế.................................................................................... 16
1.2.2.6. Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. .......................................................................... 17
1.2.2.7. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ................................................................. 17
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân .................... 18
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế TNCN ..... 20

iii


1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế TNCN của đối tượng nộp
thuế ................................................................................................................................ 20
1.4. Một số kinh nghiệm về công tác quản lý thuế TNCN của các nước phát triển trên
thế giới ........................................................................................................................... 22
1.5. Bài học về quản lý thuế TNCN cho Việt Nam ....................................................... 24
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ..................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế ............................................................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm về văn hóa - xã hội: ............................................................................. 28
2.2. Thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Quảng Ngãi ................ 29
2.2.1. Tình hình tổ chức công tác thu thuế TNCN ở Cục Thuế Quảng Ngãi ................ 29
2.2.1.1. Khái quát về Cục Thuế Quảng Ngãi ................................................................ 29

2.2.1.2. Tổ chức bộ máy của Cục Thuế Quảng Ngãi .................................................... 32
2.2.1.3. Một số kết quả về thực hiện dự toán thu ngân sách từ năm 2010 đến nay ...... 34
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Quảng Ngãi ..................... 37
2.3.2.1. Công tác quản lý kê khai, kế toán thuế TNCN ................................................. 37
2.3.2.2. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................................... 44
2.3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ......................................... 45
2.3.2.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................................................. 47
2.3.2.5. Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .................................................... 48
2.3.2.6. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế TNCN ................... 50
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thuế TNCN tỉnh Quảng Ngãi ........................... 51
2.4.1. Những thành công và hạn chế ............................................................................ 51
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................................... 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CỤC THUẾ QUẢNG NGÃI...................................... 55
3.1. Phương hướng hoạt động Cục Thuế Quảng Ngãi .................................................. 55
3.2. Định hướng nhằm nâng cao công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................................... 56
3.2.1. Đáp ứng được yêu cầu về sự công bằng xã hội ................................................... 56
3.2.2. Đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước .............................................. 56
3.2.3. Đáp ứng được yêu cầu hiệu quả của chính sách thuế .......................................... 56

iv


3.2.4. Cơ cấu chính sách thuế phải đơn giản ................................................................. 57
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Quảng
Ngãi ............................................................................................................................... 57
3.3.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân ................................ 57
3.3.2. Tăng cường biện pháp quản lý kê khai, quyết toán thuế TNCN ......................... 58
3.3.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ............................................ 59

3.3.4. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ thuế TNCN ....................................... 61
3.3.5. Tổ chức tuyên truyền hỗ trợ NNT và triển khai thực hiện chính sách thuế ........ 61
3.3.6. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý thuế và tiếp tục thực hiện cải cách hiện đại
hóa ngành Thuế ............................................................................................................. 63
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................ 64
3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ................................................................. 64
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................... 64
3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh ......................................................................................... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 66
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 69

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
APEC

Asia Pacific Economic Cooperration
(Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương)

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)

ASEM

Asia-Europe Meeting (Diễn đàn hợp tác Á – Âu)

CQCT


Cơ quan chi trả

CC

Cơ cấu

DT

Dự toán

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

IMF

International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế)

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước


MST

Mã số thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TH

Thực hiện

SL

Số lượng

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận tỏ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

World Bank (Ngân hàng Thế giới)

WTO


World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Dự toán số thu của Văn phòng Cục năm 2010 – 2014……………………32
Bảng 2.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước các năm 2010 – 2013 (theo sắc thuế, nguồn
thu)……………………………………………………………………………………35
Đồ thị 2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN Cục Thuế Quảng Ngãi các năm
2010 – 2013 ………………………………………………………………………….36
Bảng 2.3. Kết quả cấp mã số thuế TNCN giai đoạn 2010 – 2013 …………………..37
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2010 – 2013 ………………39
Bảng 2.5. Kết quả sáng kiến được nghiệm thu từ phong trào sáng kiến …………….41
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2010 – 2013 ………………….46
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động tuyên truyền Cục Thuế Quảng Ngãi ………………….48

vii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm
bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các các nhân trong xã hội và góp phần hạn chế sự
thất thu ngân sách nhà nước từ các loại thuế khác. Quản lý thuế nói chung, quản lý
thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một trong những hoạt động quan trọng góp phần
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đặc biệt là đối với một tỉnh đang trên đà
phát triển như Quảng Ngãi.
Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung với tốc độ tăng trưởng kinh tế
tích cực trong những năm gần đây. Dựa vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo

định hướng của tỉnh và những yếu tố thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế
giới, thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò lớn trong nguồn thu ngân sách nhà nước tại
địa phương. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh Quảng Ngãi bao
gồm các hoạt động quản lý nhà nước về thuế, chủ yếu về tổ chức bộ máy thu thuế, dự
toán thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, hoàn
thuế, thanh tra, kiểm tra thuế. Bên cạnh đó, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý
thuế thu nhập cá nhân và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn.
Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Quảng Ngại được thực
hiện cùng với lập dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn theo mô hình chức năng phát huy được hiệu quả trong công tác quản lý thuế, cán
bộ được chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công tác quản lý kê khai
trên thực tế được thực hiện đúng qui trình và tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá
nhân đúng hạn được duy trì ở mức cao. Tuy nhiên, vẫn còn tồn đọng số lượng khai
thuế chậm hoặc quyết toán thuế không đúng quy định, thông qua quá trình thanh tra,
kiểm tra phát hiện và thực hiện truy thu số thuế hoặc hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế
trên địa bàn vẫn được tiến hành thường xuyên và kịp thời. Nhận thức đúng về nghĩa vụ
nộp thuế và ý thực chấp hành pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của người dân được

viii


nâng cao bởi các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được triển khai tích
cực và thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Việc không ngừng nâng cấp cơ sở hạ tầng, cập
nhật các phần mềm quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Quảng Ngãi.
Ngoài việc tuân thủ đúng các bước của qui trình quản lý thuế thu nhập cá nhân,
tổ chức kiểm soát tốt kết hợp hướng dẫn kê khai nộp thuế, công tác quản lý thuế thu

nhập cá nhân của Cục Thuế Quảng Ngãi vẫn còn những hạn chế như dự toán còn có
sai lệch so với thực tiễn, chưa chủ động trong quản lý kê khai nộp thuế thu nhập cá
nhân, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa triệt để ở tất cả các chức năng quản lý
thuế, đội ngũ cán bộ còn ít so với nhu cầu quản lý đối tượng nộp thuế… Tác giả dựa
vào các mặt hạn chế cùng nguyên nhân kèm theo đưa ra sáu nhóm giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh. Các giải
pháp chủ yêu liên quan đến các chức năng quản lý thuế TNCN, bao gồm: quản lý kê
khai, thanh tra kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, bồi dưỡng đào tạo cán
bộ quản lý thuế và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế.
Tác giả hy vọng rằng, các định hướng và giải pháp trong công tác quản lý thuế
TNCN nêu trên nếu được thực hiện sẽ góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, mong muốn ngành Thuế Quảng
Ngãi phát triển nhanh chóng và khẳng định được vai trò trong hệ thống Thuế, huy
động nguồn thu NSNN tốt hơn và đảm bảo được công bằng xã hội trong thời gian tới.

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế mà các cá nhân nhận
được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập, thuế thu nhập cá nhân
đã trở thành loại thuế phổ biến trên thế giới và hiện nay đã có khoảng 180 nước áp
dụng. Luật Thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII thông qua ngày 21/11/2007, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009,
tạo thêm một bước hoàn thiện trong hệ thống thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã góp phần đảm bảo công bằng trong việc
điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, từng bước góp phần thực hiện
kiểm soát thu nhập của dân cư đồng thời đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, do sự biến động nhanh của nền kinh tế

nên một số quy định trong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa
phù hợp với thực tiễn, một số quy định còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính,
chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó khăn cho công tác quản lý thuế.
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm duyên hải miền
Trung với khu kinh tế Dung Quất và nhà máy lọc dầu đầu tiên của cả nước, đang ngày
càng thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần đẩy mạnh kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2013, Quảng Ngãi đứng
thứ 7/63 tỉnh thành trên cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI, đánh dấu
một bước tiến nổi bật của địa phương về khả năng tham gia thị trường. Với tình hình
kinh tế hiện nay và những thách thức trong giai đoạn hội nhập sắp tới, Việt Nam nói
chung và Quảng Ngãi nói riêng đều phải có biện pháp tăng thu ngân sách nhà nước,
đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo định hướng của chính phủ, đồng thời
để phù hợp với cam kết quốc tế, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh với định
hướng thay đổi chính sách thuế theo hướng giảm thuế thì nguồn thu ngân sách từ thuế
TNCN càng đóng vai trò quan trọng.
Tình hình quản lý thuế TNCN cả nước nói chung và cụ thể trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi còn nhiều hạn chế như chính sách thuế chưa rõ ràng, chưa quản lý hiệu

1


quả đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất
cập. Vậy, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Quảng Ngãi hiện nay
như thế nào? Công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gặp khó khăn
và có những hạn chế gì? Cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả chất lượng
công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Quảng Ngãi trong thời gian tới?
Chính vì thế, nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN, góp phần thực hiện các chỉ
tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 -2015, đồng thời thực hiện tốt
Chiến lược phát triển ngành Thuế giai đoạn 2011 – 2020, với sự cần thiết phải sửa đổi
bổ sung luật Thuế TNCN thì vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN

cũng cần được quan tâm thực hiện để đạt kết quả thu NSNN cao nhất có thể. Xuất phát
từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tỉnh Quảng Ngãi” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về thuế TNCN và công tác quản lý thuế
TNCN, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý thuế TNCN tỉnh Quảng Ngãi, từ đó
đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN tỉnh Quảng
Ngãi, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu chung đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế TNCN.

-

Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế

TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN tỉnh Quảng Ngãi.


-

Phạm vi nghiên cứu:

2


+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ những tài liệu
được công bố từ năm 2010 đến nay; số liệu điều tra thực trạng về thuế TNCN chủ yếu
trong 4 năm 2010 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá dựa trên
lý thuyết về thuế TNCN, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn về thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đó đạt được mục tiêu nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Nội dung chính của đề tài được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN tại
Cục Thuế Quảng Ngãi.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát chung về thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Trên thế giới hiện nay tồn tại khá nhiều khái niệm về thu nhập trong các công

trình nghiên cứu. Trong số các định nghĩa đó, mặc dù chưa phản ánh đầy đủ các khía
cạnh của thu nhập nhưng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có một số đặc điểm chung:
thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội – tính sở hữu của thu nhập, được xác định
trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và được
hình thành thông qua quá trình phân phối và phân phối lại do thị trường và nhà nước
thực hiện. Qua phân tích những đặc điểm trên, có thể đưa một khái niệm tổng quát về
thu nhập: “Thu nhập là tổng các giá trị nhận được, thu được trong một khoảng thời
gian nhất định”. Từ khái niệm chung thu nhập, có thể định nghĩa thu nhập cá nhân như
sau: “Thu nhập cá nhân là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ mà một cá nhân tạo ra và nhận được, không phân biệt nguồn hình thành”.
Trong xã hội mà nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường thì sự bất bình
đẳng về thu nhập là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến cần được nghiên cứu để
nhà nước với chức năng tác động và điều chỉnh cần can thiệp ở mức độ hợp lý nhằm
thiết lập công bằng xã hội. Mỗi nhà nước cần thiết phải can thiệp vào nền kinh tế để
giảm thiểu sự bình đẳng về thu nhập. Một công cụ rất quan trọng và mang lại hiệu quả
cao để giải quyết vấn đề này là thuế thu nhập cá nhân. Các chính phủ sử dụng thuế thu
nhập cá nhân để phân bổ gánh nặng thuế giữa các tầng lớp, nhóm dân cư khác nhau
trong xã hội theo khả năng chi trả của họ để thiết lập sự bình đẳng về thu nhập và tạo
nguồn để chính phủ thực hiện các chương trình công cộng khác.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau: “Thuế thu nhập cá nhân
là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm,
từng tháng hoặc từng lần”.

4


1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
- Phạm vi áp dụng thuế TNCN là rất rộng bao gồm mọi cá nhân ở trong nước
và ở nước ngoài có thu nhập tại một nước mà cá nhân đã có thời gian sinh sống và làm
việc, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có

nền kinh tế phát triển.
- Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Khi tính thuế có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy
định một số khoản được giảm trừ trước khi tính thuế.
- Thuế TNCN thường gắn liền với gia tăng thu nhập. Do vậy, thuế TNCN được
tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, vì xuất phát từ tính công bằng của việc động
viên vào NSNN từ nguồn thuế TNCN, là điều tiết phù hợp với khả năng của từng
người nộp thuế, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập ít thì nộp
thuế ít, người có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải nộp thuế.
- Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp
thuế, người nộp thuế cũng chính người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng
thuế của người nộp thuế sang cho người khác.
- Thuế TNCN là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp
thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội, vì vậy thuế TNCN có độ nhạy
cảm cao.
- Thu thập thông thường được xác định mỗi năm một lần, do đó thuế thu nhập
cũng được tính toán xác định chung cho cả năm theo năm dương lịch. Tuy nhiên, thuế
thu nhập cũng có thể xác định hàng quý, sáu tháng một lần hoặc từng lần phát sinh thu
nhập.
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã
hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những
người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan
điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính

5


trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có quốc

gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một sô chính sách xã hội. Sự công
bằng được biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần
đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua
cơ chế chiết trừ gia cảnh.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng
và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN là một loại thuế có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải
thường xuyên, thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn định
trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh
tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo ra nguồn
thu ngày càng tăng trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh
xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng tăng. Thêm vào đó, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng
nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần, và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội
địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, thuế TNCN có vai trò điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy dộng nguồn thu ngân sách nhà nước,
thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ
miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm...

6



Thu nhập xã hội thường được sử dụng chủ yếu vào ba nội dung: tiêu dùng, đầu
tư, tiết kiệm. Nếu ký hiệu Y là thu nhập, C là tiêu dùng, I là đầu tư, S là tiết kiệm, ta có
công thức: Y = C + S + I. Những nội dung này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thuế TNCN động viên trực thiếp vào thu nhập của các nhân, thể hiện rõ nghĩa
vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc “lợi ích”, “công
bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều
được hưởng nhũng thành quả phát triển của đất nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ
tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự..., đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần
thu nhập bản thân cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc “công bằng” và
“khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn,
người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn,
mỗi cá nhân dù có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất
trong một chính sách thuế; người có thu nhập thấp chưa phải nộp thuế.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Thuế có
thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp
xử ký phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở
để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra
các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt
Nam, bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai thu nhập và nhận
thức được trách nhiệm đóng thuế thu nhập, một loại thuế phổ biến trên thế giới và
cũng là tiền đề trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam.
1.2. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái quát chung về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Công tác quản lý thuế là một hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên lĩnh
vực thuế nên nội dung của công tác này sẽ bao gồm toàn bộ các công việc thuộc lĩnh


7


vực lập pháp, hành pháp và tư pháp về thu thuế. Cụ thể, hoạt động quản lý thuế bao
gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là
hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ
quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà
nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các Luật
thuế.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để thay
đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà
nước đặt ra.
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN được tổ chức,
thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc sử
dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình tính, thu
thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về quá trình mới đến được mọi
người dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân tố đều
có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái
của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải
tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích
cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đó
là:
Quan điểm của những người lãnh đạo nhà nước
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng,
đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan điểm của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo có

ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau là tới quá trình tổ chức thực hiện
và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu

8


thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu
quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có biện pháp phù hợp, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu
về công tác quản lý thu thuế, tạo được niềm tin cho ĐTNT, đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách vững chắc, ổn định.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ
chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác thu. Người
lãnh đạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm thực thi công
việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo không chỉ phải có cách nhìn bao quát
công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp lý cho cấp dưới, cho
những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới của tập thể cán bộ
trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có cơ hội thăng tiến, phát huy khả
năng làm việc cũng như học tập để nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng quản lý thu
thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất, thường xuyên đối với cán bộ thuế nói
chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu thuế nói riêng.
Đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm quy chế làm việc,
có hành vi tham ô, nhận hối lộ.
Khai thác các yếu tố tâm lý giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thu
thuế. Cán bộ lãnh đạo phải thực sự song hành cùng cán bộ thuế. Sự công tâm, tâm lý
trong công tác chỉ đạo, quản lý tác động tích cực rất lớn đến tính tự giác và thái độ làm
việc của cán bộ thuế.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý đối với các ĐTNT
tìm cách trốn thuế, dây dưa, chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và
hợp tác với cơ quan thuế. Đối với những đối tượng có hành vi gian lận thuế, trốn thuế
cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính công bằng, làm cho mọi

người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các hành vi vi phạm.
Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế…phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả
năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một

9


hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ
quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí.
Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí
bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất
nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công tác
quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh
tra, kiểm tra thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để ban hành chính sách đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi
kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN thì
đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch địch chính sách cần phải có trình độ cao về vấn đề
thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và quản lý nhà nước… và
phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc. Nếu nhà hoạch định chính sách có
trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các chính sách chứa đựng nhiều sai
sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế TNCN mà tới cả hệ thống
thuế.
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt

động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản lý thu thuế.
Một đội ngũ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng làm một tuyên
truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm phải sai lầm trong quá
trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết toán thuế,… cũng như không
có các hành vi tiêu cực thông đồng với ĐTNT khai man thuế hay cố tình tính sai tiền
thuế phải nộp. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế thiếu trình độ chuyên môn và phẩm chất
đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong quá trình quản lý, làm giảm hiệu quả công tác
quản lý thu thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ có trình độ cao về phẩm
chất đạo đức tốt đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ công minh,

10


chính trực trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Nhờ đó thanh tra, kiểm tra mới đạt hiệu
quả mong muốn.
Đội ngũ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế phải
có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều kiện
kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý
thu thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập
của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân
hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc
giám sát, kê khai của NNT. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư
chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế
TNCN thông qua ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ
quan thuế,vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ĐTNT. Chính vì vậy, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản
sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN.

1.2.1.4. Ý nghĩa của việc quản lý thuế thu nhập cá nhân
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Có thể nói thuế
TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết thu
nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều,
người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít, tạo
ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như người nước
ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến
hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính sách thuế TNCN nói riêng,
không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật
thuế TNCN trong cả nước và tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính
sách thuế TNCN đã góp phần tích cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế - xã

11


hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế, công tác quản lý thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ
khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển
kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao
công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần tăng
nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các
vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng
ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải bao quát được hết mọi
nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trường, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức tạp, quá khả năng đóng góp,

thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào tổng số thu NSNN. Qua đó, đáp
ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở
hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được nghiêm
minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu nhập
của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất có tác dụng
trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản
giữa các những người dân cư. Tuy nhiên, thuế TNCN lại có hạn chế lớn là dễ gây phản
ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn thuế nếu quy định mức thuế suất cao.
Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu
thuế rất phức tạp. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn
đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về
cho NSNN, do đó phải có quản lý thuế của Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được
nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu công bằng
xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ
của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công
bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều

12


được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ
tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần
thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc "công bằng" và
“khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều
hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít
hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống
nhất trong một chính sách thuế. Ở nước ta hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, thu nhập của các những người dân cư cũng tăng lên, nhưng khoảng cách chênh lệch

về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng
có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của các những người nhân dân có sự chênh lệch
nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập
khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương
diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế
TNCN có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những
người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa. Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ
chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của Ngân hàng
Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...
Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm
thuế,đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần. Tuy nhiên bên cạnh việc thực
hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với phạm vi điều chỉnh rộng
liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện
với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ước
và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho
người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của Nhà nước

13


đối với thuế TNCN phải được nâng cao.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân:
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế

Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNCN cũng như
các sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân,
cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành hệ thống bao gồm nhiều
cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền
nhà nước và bao gồm: Cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp huyện, thành phố và
cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung quốc, Việt Nam… Ngoài ra, ở một số quốc
gia thì hệ thống của ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành lập để
quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các chức năng,
nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công. Có thể nói đây là “mô hình quản lý
kép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng riêng rẽ
trong. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất
cả các sắc thuế như phòng kê khai kế toán thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các nhóm
dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi phòng, ban
chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm ĐTNT.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời
cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa chọn một
mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa chọn kiểu mô hình
pha trộn giữa các kiểu trên.
1.2.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế TNCN. Quản lý

14



×