Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đồ án tốt nghiệp Web quản lý sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 92 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đang dần trở thành công cụ thông
dụng phục vụ cuộc sống. Bạn có thể bắt gặp các ứng dụng trong hầu hết
các hoạt động xã hội như y tế, giáo dục...vv.Và các hoạt động thông tin
đại chúng khác.
Cũng như phần lớn các nghiệp vụ kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh đã
được cài đặt lên mạng internet, dịch vụ giải trí online đã và đang phát
triển một cách rộng rãi. ở Các nước hiện nay về Web side đã đi vào cuộc
sống của mọi người , đặc biệt là đối với những người thích ngao du trên
internet.
Chương trình sử dụng CSDL Microsof Access 2003 có sức chứa
tối đa hàng nghìn bản ghi, và được thử nghiệm với cơ chế Internet
Information Services(IIS), sử dụng ngôn ngữ ASP. Hệ thống có thể được
mở rộng với CSDL sử dụng SQL server cùng với sự mở rộng các hình
thức dịch vụ giải trí trực tuyến khác như phim ảnh, thiệp mừng, flash,
giao lưu trực tuyến, ... vv
Mục đích của đề tài
Tạo điều kiện cho những ai có nhu cầu muốn biết tất cả các thông
tin về trường học của mình hoặc của trường học khác như thông tin về
Khoa,

Gíao viên, Điểm thi,…vv. Và có thể download hoặc upload

những tài liệu hay gửi cho bạn bè trong lớp khi đã là thành viên của trang
web. Chương trình chứa đựng tất cả mọi lĩnh vực liên quan đến Web
side .


1
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

- Nghiên cứu hệ thống hoá nguyên tắc,kỹ thuật tổ chức một
chương trình Web Quản lý sinh viên trên Internet Information
Services(IIS). .
- Nghiên cứu tính bảo mật của hệ thống và các cơ chế đồng bộ,
thiết bị liên quan đến Internet Information Services(IIS) để áp
dụng vào chương trình trên.
Yêu cầu của đề tài
- Trang web có tính thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của người
sử dụng.
-

Xây dựng dựa trên mô hình Internet Information Services(IIS).

- Xây dựng các giải thuật login khi user muốn trở thành thành
viên của chương trình. Và thành viên đó có tất cả các quyền
truy nhập, download, trên trang web dưới sự quản trị của
administrator.
- Phân quyền người sử dụng với chương trình không cho sự truy
nhập không lành mạnh.

- Đối với những người không là thành viên của chương trình chỉ
có một số quyền hạn nhất định.

Đồ án gồm có 5 chương, trong đó

2
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

- Chương 1. Khảo sát và lập dự án
- Chương 2. Phân tích thiết kế hệ thống
- Chương 3. Thiết kế chương trình về mặt dữ liệu
- Chương 4. Cài đặt chương trình
- Kết luận
- Tài liệu Tham khảo

Sau một thời gian tìm hiểu thực tế, nghiên cứu và khảo sát, cùng
với sự giúp đõ của Cô giáo hướng dẫn, đến nay đồ án tốt nghiệp đã được
hoàn thành. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chắc
chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Mong Thầy và các bạn thông cảm và góp
ý để em có thể xây dựng được chương trình ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Nhân đây, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Quốc Trung , Khoa Công nghệ Thông tin

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Phedthanousone Bouttavon

3
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

CHƯƠNG I
KHẢO SÁT VÀ LẬP DỰ ÁN
---------------o0o--------------I . Tìm hiểu Công cụ IIS (Internet Information Server)
1. Giới thiệu IIS
Ngày nay, Web Server đã đủ mạnh để có thể trở thành không
thể thiếu, dù chúng dùng trong Intranet hay cho một Web site trên
Internet thì các công cụ quản trị mạng vẫn cần thiết để quản lý hệ
thống.
Việc chọn một Web Server trở nên rất dễ dàng, chúng ta hỗ trợ
việc cung cấp các trang web tĩnh (static) khi một trình duyệt
(Browser) đòi hỏi. Tuy nhiên, các ứng dụng Web ngày nay càng

tân tiến và đòi hỏi sự tương tác rất nhiều với người sử dụng, đây là
các ứng dụng Web động. Các Web Server đòi hỏi phải có các công
cụ quản lý chặt chẽ tích hợp với các Server của cơ sở dữ liệu
(CSDL), có các công cụ để phát triển ứng dụng, tốc độ đảm bảo và
chi phí sở hữu thấp.
Khó mà thiết lập được những yêu cầu về Server nếu không lưu ý
về hệ điều hành. Người ta đang quan tâm đến Server chạy trên
Linux ,Windows NT. Trong thử nghiệm về hiệu suất thì chỉ có
ICSS(Internet connection secure Server) của IBM chạy trên AIX
(thể Unix thông dụng ).
Để điều khiển Windows NT nhóm thử nghiệm đã tăng lưu lượng
cho Server ứng dụng và loại bỏ một số dịch vụ Server như plug and
play (cấm và chạy ), alter (thông báo ), thông điệp và trợ giúp

4
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

TCP/IP. Trên AIX người ta tăng kích thước hàng truyền (transmit
queue) và kích thước lưu trữ gởi nhận TCP/IP.
Ở mức độ ứng dụng, việc điều chỉnh các Web Server này
tương đối đơn giản. Trên IIS ta có thể tăng thời gian mà đối tượng
được lưu trên bộ nhớ cache và thời gian luân chuyển truy cập. Trên

IIS người ta tắt chức năng truy cập thông tin về trình duyệt truy cập
trang và thông tin yêu cầu, tăng số lượng tối đa về số luồng
(thread) kích hoạt. Với Netscape, nhóm thử nghiệm tăng số lượng
yêu cầu.
Vấn đề đặt ra là Web Server nào đủ tinh vi để có thể xử lý
các yêu cầu ngoài HTML như:

-Dễ cài đặt.
-Khả năng mở rộng và chất lượng của các kết nối để phát
triển ứng dụng.
-Mức độ và chất lương hỗ trợ (kể cả tài liệu).
-Chi phí sở hữu.
Các nhà thiết kế đã đưa ra bốn giải pháp:
-Giải pháp apache.
-Giải pháp IBM.
-Giải pháp Microsoft.
-Giải pháp Netscape.

5
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

Giải pháp Microsoft có các thành phần liên quan:

-Internet Information Server (IIS).
-Windows NT Server.
-Active Server Pages.
-Front Pages.
Chưa đến hai năm rưỡi kể từ khi khai sinh IIS (Internet
Information Server) đã xứng đáng chiếm vị trí thứ hai trên thị
trường Web Server của Internet. Tính dễ sử dụng, tính tích hợp
chặt chẽ của IIS và hệ điều hành Windows NT đã ràng buộc bất kỳ
công ty nào chuyên sử dụng phần mềm Microsoft. Ngoài ra, trong
môi trường xây dựng trang HTML động của IIS thì vừa mạnh mẽ
và vừa sử dụng. Nhưng đối với giải pháp dành cho nhiều hệ thống
khác nhau, tính tích hợp và dễ dùng thì chưa đủ để trở thành giải
pháp phù hợp.
Giải pháp quản trị của IIS tạo ra sự dễ dàng nhờ ứng dụng
ISM (Internet Server Manager). Đã có phiên bản HTML của ISM
nhưng giao diện chưa hấp dẫn. Thiết lập Server hay thư mục ảo
dùng ISM rất tiện lợi và đơn giản, có thể tạo người dùng (User)
Web với cùng các công cụ như tạo User trong NT (User manager
của NT). Nếu đã quen thuộc với chức năng bảo mật của NT, việc
truy cập hạn chế đến toàn bộ từng phần trong Sites của chúng sẽ rất
dễ dàng. Để hạn chế User có thể sử dụng tài khoản (acount) hoặc
mã khóa (password) để hạn chế quyền vào tài khoản người dùng
hay chỉ cho phép truy vào các thư mục nhất định bằng access
control lists (Acls) trong hệ thống file NT.
Để kết nối vào dịch vụ Web, IIS đòi hỏi theo mô hình logic
bao gồm thiết lập quản trị IIS và bảo mật NT. IIS hỗ trợ điều khiển
6
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47



Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

SNMP nhưng hỗ tổng thể rất ít. Dùng management information
base IIS có thể điều khiển tối đa 24 bộ đệm trong performance
monitor nhưng không thể định cấu hình IIS.IIS có log bên trong
riêng để theo dõi xem ai truy cập Server hay truy cập những file
nào. Có thể định cấu hình truy cập đến file hay CSDL SQL và IIS
hỗ trợ dạng chuẩn từ hoạt động truy cập của IIS. IIS hỗ trợ ASP
dễ dàng tạo các ứng dụng phía Server bằng ngôn ngữ mô tả
ActiveX bất kỳ như VBscript hay Jscript.[6]
2. Tìm hiểu về Internet Information Server
2.1. Internet Information Server (IIS) là gì ?
Microsoft Internet Information Server (IIS) là một Web
Server giúp chúng ta hiển thị thông tin trên Internet va Intranet .
IIS hiển thị thông tin bằng cách sử dụng giao thức HTTP. Ngoài ra
IIS còn hỗ trợ các giao thức truyền FTP (file transfer protocol),
FTP giúp người sử dụng chuyển những tập tin từ Web. IIS rất linh
động trong việc nhiều chức năng quan trọng từ việc hỗ trợ hệ thống
files Server đơn đến việc hỗ trợ hệ thống site Server rộng lớn. Ví
dụ: như www.Microsoft.Com và www.Msn.Com là một trong
những file bận rộn nhất trên Internet ngày nay và cả haydùng nhiều
Server để chạy IIS.
2.2. Hoạt động
Web, về cơ bản thực sự là một hệ thống các yêu cầu (Request)
và các đáp ứng (Response) . IIS phản hồi lại các yêu cầu đòi thông

tin của Web Browser . IIS lắng nghe các yêu cầu đó từ phía User
trên một mạng sử dụng WWW.
7
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

Default Website là dich vụ Web mặc định chạy trên cổng (port)
80 chuẩn phục cụ tất cả các yêu cầu triệu gọi từ xa của trình khách
theo giao thức HTTP thông dụng. Mặc định mỗi Website cần một
thư mục vật lý thật để ánh xạ (mapping) làm thư mục gốc cho ứng
dụng Web. C:\InetPub\wwwroot được IIS cấu hình là thư mục gốc
mặc định của Default Web trừ khi bạn cấu hình và thay đổi nò
thành thư mục khác.

Hình 1.1. Hoạt động Internet Information Server

2.3. Những khảo sát về Internet và Intranet
Có một số khảo sát mà chỉ hóa cho những ứng dụng Internet
và Intranet. Những packages phần cứng và phần mềm sau đây sẽ
8
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47



Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

được cài đặt và định cấu hình trên Internet Information Server nếu
chúng ta hoạch kế hoạch công bố thông tin trên Intranet:
- Cài đặt card mạng tương thích mà nó sẽ kết nối với mạng
cục bộ(LAN). Điều này sẽ cho phép thông tin truyền giữa máy tính
này và máy tính khách trên mạng.
- Một “option” mà thật sự không là một, là Wins Server.
Điều này cho phép những người dùng của tập đoàn Intranet sử
dụng các tên thân thiện thay vì với những địa chỉ khó chịu mỗi khi
muốn duy chuyển quanh Intranet.
- Một chức năng khác tương tự việc sử dụng tên thân thiện
trên Intranet là domain name service Server. Nếu chúng ta cài đặt
một Server để tạo thông tin trên Internet, có một số công việc sau
phải hoàn thành trước khi cài những chức năng cần thiết để đạt
được mục đích:
- Kết nối Internet hoặc là kết nối trực tiếp hoặc là qua nhà
cung cấp

dịch vụ Internet (ISP).

- Sẽ nhận một địa chỉ IP trong khi thiết lập liên kết với
Internet. Ta cần những địa chỉ này để có những packages.
- Card mạng để kết nối Server với Internet.
- Domain name Server (DNS) cho địa chỉ IP trên của Server

là một chức năng tốt cần có.[2]
2.4. Có thể làm gì với IIS
Khả năng sáng tạo trên IIS là vô hạn, một vài ứng dụng
thông thường:

9
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

- Hiển thị homepage trên Internet để tạo ra bảng tin
thường kỳ, thông tin mậu dịch hoặc cơ hội nghề
nghiệp.
- Hiển thị cataloge và nhận yêu cầu từ khách hàng.
- Cung cấp sức mạnh mậu dịch từ xa để dễ dàng truy
cập cơ sở mậu dịch.
- Sử dụng cơ sở dữ liệu order-tracking.
2.5. Bảo mật IIS
a. Truy xuất vô danh:
Đôi khi là để xem các quyền của account. Đây là
account dùng cho truy xuất vô danh. Bất cứ ai tham quan
Web site sẽ có thể dùng loại truy xuất này. Truy xuất vô
danh thì thường dùng trên những Web site FTP cho những
tập tin tổng quát.

b. Truy xuất xác thực:
Truy xuất xác thực được cung cấp theo hai cách dưới
Internet information Server. Truy xuất xác thực có thể dễ
dàng làm việc đồng thời với truy xuất vô danh. Những tập
tin tổng quát thì có thể qua truy xuất vô danh và thông tin
User, đặc biệt hơn có thể được bảo vệ bằng password. Hai
dạng truy xuất xác thực Windows NT và Internet
Information Server cung cấp là basic và challenge /
response.Windows challenge/response cho phép truyền sự
bảo mật của các tên và các password của người sử dụng.
10
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

Challenge/response hiện thời chỉ được cung cấp bởi Internet
explorer 2.0, Win 95 (cao hơn nữa), Internet Explorer 3.0 và
Win 3.1.
3. Ngôn ngữ Lập trình ASP
3.1. Tìm hiểu sơ lược về ASP
ASP được viết tắt từ: Active Server Page.
Microsoft đã phát triển Active Server Page (ASP) như một
kiến trúc Server-side dùng để xây dựng các ứng dụng Web động.
ASP là môi trường kịch bản trên máy Server (Server-side scripting

environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng trong trang Web.
Nhờ tập các đối tượng có sẳn (build-in object) vơí các tính năng
phong phú, khả năng hổ trợ VBscript, Javascript cùng một số thành
phần ActiveX khác kèm theo.
ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web động.
ASP không phải là một kỹ thuật mơí nhưng nó sử dụng dễ dàng và
nhanh chóng.
ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào Brower gởi dữ liệu đến Web
Server và từ đây sẽ đưa lên mạng.Trong khi ASP thực thi trên máy
mà nó hổ trợ dùng, thì ta có thể xem ASP từ bất cứ máy nào và với
bất cứ Browser nào. ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh và dễ
dàng triển khai ứng dụng.ASP chạy trên môi trường Internet
Information Server 4.0 (IIS) và Personal Web Server 4.0. Nó cho
phép ta quản lý việc truyền nối giưã một Browser; Web Server ,
hình thức động cuả trang Web và phản hồi lại cho người dùng. Nó
11
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

có thể cho phép ta truy cập đến CSDL và quay trở về với kết quả
ngắn nhất trên Web site, cập nhật nội dung trên Web site khi thay
đổi.Common gateway interface (CGI) là một qui trình quản lý
tương tác giữa phần mềm Web Server và trình Browser.CGI làm

việc dưạ vào phương thức gởi yêu cầu (request) đến cho Server,
CGI script sẽ xử lý thông tin này bằng cách dùng các phương thức
POST, GET, HEAD và trả kết quả cho Server.
process request
Request

and send to info

CGI Script

Server

Client
response

response

3.2. ASP là gì và tại sao sử dụng ASP
3.2.1. ASP là gì? [4,5]
ASP không là một ngôn ngữ và cũng không là một
ứng dụng, nó giống như : Fontpage 98 hay Work 97. Ta có
thể gọi ASP là một kỹ thuật dùng cho việc xây dựng trang
Web động và tương tác đến trang Web.ASP tạo dưới hình
thức nào cũng đều biên dịch thành chuẩn ActiveX scripting.
ASP đơn giản chỉ là tập tin *.asp bên ngoài được lưu trữ
dưới dạng text, html, xml. Khi một Browser yêu cầu một tập
tin có đuôi là .asp thì lập tức IIS sẽ đưa yêu cầu này đến cho
ASP.Ta dùng bất cứ loại văn bản nào cũng có thể soạn thảo
một tập tin có đuôi .asp, nhưng việc sử dụng công cụ thiết kế
12

Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

như: Fontpage, Visual Interdev sẽ đưa ra kết quả tốt
nhất.Fontpage cho phép ta thêm ASP vào trang Web dùng
lệnh insert script.Visual InterDev là một môi trường đặc biệt
được thiết kế riêng cho ASP dưạ vào Web site và cung cấp
môi trường dùng để thiết kế và kiểm tra lỗi.
2. Tại sao sử dụng ASP?
Sự khác biệt giưã ASP và các kỹ thuật mơí khác là
ASP thực thi trên Web Server trong khi các trang lại được
phát sinh từ

những kỹ thuật khác được biên dịch bởi

Browser (hay Client). Những lợi điểm mà ASP dùng thích
hợp hơn là dùng CGI và Perl.
Tầm quan trọng cuả Web Server:
Những người sử dụng Internet hay các mạng cục bộ
Intranet thường phải đánh điạ chỉ cuả trang Web (URL). Vậy
Web Server là gì? Đơn giản đó chỉ là một máy tính dùng để
cung cấp các dịch vụ Web trên Internet or Intranet. Web
Server chủ được thiết kế vị trí, địa chỉ và gơỉ đến.


Trang

HTML. Web Server tạo ra trang Web hiển thị lên tất cả cho
người dùng và có thể dùng truy cập đến các trang này.
3.2.2. Những sự việc xảy ra trong trang ASP
- Đọc những yêu cầu từ Browser.
- Tìm trang cần thiết trong Server.
13
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

- Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong
ASP để cập nhật vào trang Web.
- Sau đó gởi trả về cho Browser.
3.2.3. Lợi ích cuả việc sử dụng ASP
Tập trung tại Browser Tất cả các ứng dụng đều có thể
thực thi trên Server với phần điều khiển hoàn tất những gì
được gởi đến cho Browser.
ASP không phải là ngôn ngữ mới:
ASP có thể được ghi vào trong ngôn ngữ VBscript, Jscript.
ASP Không phải là công cụ phức tạp:


Mặc dù tồn tại những công cụ phát triển mạnh, ASP vẫn
có thể được tạo để sử dụng cho phần thiết kế trang HTML.

Kiểm tra lỗi:

Script debugging hổ trợ tương tác (interactive) cho việc kiểm
tra lỗi của cả hai loại Client và Server.
Độ tin cậy:
Không như Client-side scripting và các thành phần
khác (components), ASP không thay đổi và chỉ chạy trên
Server.Không thể xem ASP trên trình duyệt Browser mà chỉ
có thể xem trên trang HTML.
Tính ổn định:
Mỗi ứng dụng ASP có thể bị tách ra khỏi phần không
gian vùng nhớ riêng từ Web Server. Nếu một ứng dụng Web
lỗi thì những ứng dụng khác vẫn tiếp tục chạy.
14
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

3.2.4. Cách hoạt động cuả ASP
* ASP làm việc như thế nào?
Hình . Trang HTML tĩnh :


Hình Trang Web động (Dinamic):

ASP chứa trong các tập tin file có đuôi là *.asp. Trong
script có chứa các lệnh cuả các ngôn ngữ script nào đó khi ta
nhập đuôi điạ chỉ có phần là *.asp trên Web Browser thì lập
tức nó gởi yêu cầu đến cho ASP. Khi nhận yêu cầu Web
Server đồng thời Web Server sẽ tìm các tập tin trên điạ chỉ
có các tập tin yêu cầu Web server gởi đến tập tin. Chương
trình đặc biệt này gọi là asp.dll. Khi đó các câu lệnh yêu cầu
sẽ được thực hiện.

15
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

Đây là một vài ví dụ điển hình mà ta có thể sử dụng
ASP:
-Tạo những nội dung cuả trang Web bằng cách cập
nhật tập tin văn bản hay nội dung cơ sở dữ liệu.
-Tạo những trang giới thiệu chỉ để hiện thị.
-Hiện thị và cập nhật cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong
trang Web.

-Tạo những trang Web mà có thể được sắp xếp thứ tự.
-Phản hồi từ phiá người dùng và đưa thông tin trở về
cho người dùng.
Truy cập cơ sở dữ liệu với các đối tượng Active Data
dùng ADO,ODBC, CSDL có thể truy cập từ ASP scripts và
các ngôn ngữ phổ biến như Visual Basic và C++. Các vấn đề
cơ bản để xây dựng các ứng dụng trên ASPTập tin
Global.asa Tập tin Global.asa là tập tin tùy chọn, có thể khai
báo các script đáp ứng biến cố, các object trong ứng dụng
hay các session (các phiên làm việc). Đây là tập tin mà các
người dùng không cần thực thi thì nó vẫn tự động chạy khi
chương trình trên Server chạy. Thông tin nó chứa là những
thông tin được dùng cho toàn cục. Tập tin này phải đặt tên là
Global.asa và được đặt trong thư mục gốc cuả ứng dụng.
Mỗi ứng dụng chỉ có một tập tin Global.asa duy nhất:
application, events, session events.
ASP: ASP được thiết kế để kết hợp cùng với HTML
để tạo trang Web động. ASP có thể tạo ra trang HTML. Một
trang Web sử dụng ASP bao gồm 3 kiểu syntax. Một vài
trang sẽ có cấu trúc từ văn bản, thẻ HTML và mã lệnh ASP.
16
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh


Các tính chất cuả ASP:
ASP cho phép chèn script thực thi trực tiếp trên trang
HTML và có thể chèn các thành phần HTML động vào trang
Web.
Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet
Explorer:
ASP được thực thi trên Server, có nghiã là ta có thể
dùng bất cứ trình duyệt nào để xem kết quả. ASP có thể
được xem dễ dàng trong trình Netscape Navigator hay
Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý đến Web Server
phải có khả năng chạy ASP.
ASP là một trong nhiều kỹ thuật dùng để tạo các trang Web
động.
Active Web sites: vơí nhiều kỹ thuật mới, chúng được
kết hợp xây dựng vơí nhiều ngôn ngữ và các kỹ thuật; ta có
thể dùng bất cứ một trong những kỹ thuật ngôn ngữ này:
-ActiveX Controls: được tạo bởi các ngôn ngữ như
Visual C++ hay Visual Basic.
-Java.
-Ngôn ngữ kịch bản (scripting language) như:
VBScript và JavaScript/ JScript/ECMAScript.
-Active Server Page và Dynamic HTML.
Sơ nét về ngôn ngữ ActiveX Controls:
ActiveX Controls: được biết như là một công cụ và được viết
dưới dạng ngôn ngữ như: C++ hay Visual Basic. Khi thêm
vào trong trang Web chúng cung cấp những hàm đặc biệt

17
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K


47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

như: bar charts (thanh đồ thị), graphs (đồ hoạ), hay truy cập
cơ sở dữ liệu.
ActiveX controls đuợc thêm vào trang HTML bởi tag
<object> đây là chuẩn cuả HTML. Nó có thể thực thi bởi
trình Browser hay Server khi chúng chạy trên trang Web.
Sơ nét về Scripting Language:
Nó cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương trình.
Việc dùng trang Web client-side scripting phát triển để cung
cấp từ trang HTML động đến trang HTML tĩnh. JavaScript
là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft phát
triển và nó dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy
trên trình duyệt Internet Explorer 3.0 và trong trình Netscape
Navigator/ Communication 2.0.Internet Explorer 4.0 trở lên
hổ trợ cả hai ngôn ngữ: JScript và VBScript trong khi đó
Communication 4.0 chỉ hổ trợ cho JavaScript.
VBScript là gì ?
VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình
Visual Basic . VBScript cho phép thêm các Active Script
vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể
chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang
HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay

các chương trình Game chạy trên Web.
Sự phát triển của VBScript :
VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client
side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của
Internet Explorer 2.0 và VBScript cung cấp phần lớn các
18
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic . Sự khác
nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript
ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết
kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẽo
nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser.
Cùng với sự ra mắt của Internet Information Server 3.0 và
Active Server Pages, VBScript 2.0 bây giờ có thể chạy trên
Web Server. VBScript 2.0 mở rộng khả năng lập trình so với
phiên bản đầu tiên mà đặt trưng là cho phép tự động nối kết
tới ActiveX từ Web Server. Sự nối này cho phép khả năng
truy xuất tới Cơ sở dữ liệu trên các Server và chạy các ứng
dụng trên Server.
Sơ lược về ASP và Dynamic HTML:
ASP và dynamic HTML đều là ngôn ngữ mở rộng cuả

ngôn ngữ kịch bản và HTML. Tuy nhiên không phải cả hai
chương trình ngôn ngữ đều đúng. ASP lấy đoạn mã chương
trình và chuyển sang HTML trên Server, trước khi trả nó về
Browser.
Dynamic HTML: Người dùng nhập 1 điạ chỉ vào
Browser hay chọn vào dòng sáng (hyperlink) trên trang khác
sẽ gởi yêu cầu từ Browser đến Server.
Active Server Objects: gồm có 6 Objects
- Request.
- Response
- Server.
- Application
- Session.
19
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

- ObjectContext.

Server Object
Request Object

CLIENT


Response Object

SERVER
Application
Object

ObjectContext
Object

Session
Object

. Mô hình đối tượng cuả ASP
20
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

Trong đó Request và Response tự minh định. Request
phải được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
Response dùng để trả lời kết quả từ Server cho
Browser.Server dùng để cung cấp nhiều chức năng như tạo
một Object mới.Application và session dùng để quản lý

thông tin về cácứng dụng đang chạy trong chương
trình.Object context dùng với Microsoft transaction Server.
Request Object: cho phép ta lấy thông tin dọc theo
yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên ngoài từ Server bị quay trở
về như một phần của kết quả (Response). Request tập trung
nhiều đến phần lưu trữ thông tin.Toàn bộ các Request object:
gồm có 5 loại
QueryString: lưu trữ một tập những thông tin để vào
điạ chỉ cuối (URL).
vd: <%= Request.QueryString(“buyer”)%>
Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gởi đến HTTP
request.
vd: <%= Request.Form(“buyer”)%>
Cookies: chưá tập các cookie chỉ đọc gởi đến bằng
Client Browser vơí yêu cầu.
ClientCertificate: Khi Client tạo một tập với một
Server yêu cầu sự bảo mật cao.
ServerVarialbles: Khi Client gởi một yêu cầu và
thông tin được đưa tới Server, nó không chỉ gởi qua mà còn
thông tin việc ai tạo trang, tên Server và cổng mà yêu cầu
gởi đến.
21
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên


Web quản lý sinh

vd:

<%=

Request.ServerVariables(“HTTP_USER_AGENT”)%>
Response Object: cung cấp những công cụ cần thiết
để gởi bất cứ những gì cần thiết trở về Client.
Tập các Response Object:
Đối tượng response lưu trữ chỉ tập: cookies. Các tập
cookie là những tập văn bản nhỏ (giới hạn 4KB) được chứa
trên ổ đĩa cứng cuả Client mà những tập này lưu trữ thông
tin về người dùng.
vd: Tạo một cookie trên máy Client.
Response.Cookies(“BookBought”) =“Beggining ASP”
Những đặc tính có thể dùng:
Domain: một cookie chỉ được gởi đến trang đã yêu
cầu bên trong vùng từ nơi nó được tạo.
Path: một cookie chỉ được gởi đến trang đã yêu cầu
bên trong đường dẫn này.
Haskeys: định rõ cookie sử dụng một trong hai loại:
index/ dictionary object hay là không dùng.
Secure: định rõ cookie là an toàn. Một cookie an toàn
là nếu gởi qua giao thức HTTP.
Những phương thức cuả Response Object:
Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gởi thông tin trở về
Browser.
Vd: text = “Hello World!”
Response.Write text

My message is <%=text%>

22
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

AddHeader: cho phép ta thêm hoặc thay đổi giá trị ở
phần đầu HTTP.
vd:Response.AddHeader“CustomServerApp”,“BogiePic
ker/1.0”
AppendToLog: cho phép thêm một chuỗi vào bản ghi
tập tin cuả Web Server, cho phép thêm tùy ý các thông điệp
vào bản ghi tập tin.
BinaryWrite: cho phép ta chuyển đổi vòng các ký tự
thường khi dữ liệu được gởi trở về Client.

Clear: cho phép ta xoá bỏ bất cứ vùng nhớ bên
ngoài HTML.
End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ
liệu đệm hiện thời quay trở về Browser.
Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về
Browser và giải phóng bộ đệm.
Redirect: cho phép ta bỏ qua sự điều khiển cuả trang

hiện thời nối kết vào trang Web khác.
vd:
<%
If (Not Session(“LoggedOn”)) Then
Response.Redirect “login.asp”
End If
%>
Những đặc tính cuả Response Object:
Buffer: định rõ trang.

23
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

CacheControl: xác định Proxy Server được cho phép
phát sinh ra do ASP.
Charset: nối thêm tên ký tự vào đầu content-type.
ContentType: HTTP content type cho phần trả lời.
Expires: Số lần phát sinh giưã lần lưu trữ và phần kết
thúc cho một trang lưu trữ trên Browser.
ExpiresAbsolute: Ngày giờ được phát sinh trên
Browser.
IsClientConnected: Client ngưng việc kết nối từ

Server.
Status: giá trị cuả HTTP status quay trở về Server.
Application Object:
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một application
object. Đây là đối tượng được chưá các biến và các đối
tượng cho phạm vi ứng dụng cách dùng.
Những tập các Application object:
Content: chứa tất cả các mẫu tin thêm vào ứng dụng
thông qua các lệnh script.
StaticObjects: Chứa tất cả các đối tượng thêm vào
ứng dụng bằng thẻ <object>.
Những phương thức cuả Application Object:
Lock: ngăn chặn các Client khác từ việc cập nhật đặc
tính ứng dụng.
Unlock: cho phép các Client cập nhật đặc tính ứng
dụng.
Những sự kiện cuả Application Object:

24
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47


Đồ án tốt nghiệp đại học
viên

Web quản lý sinh

OnStart: xảy ra khi trang Web trong ứng dụng được

tham chiếu lần đầu.
OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi Web Server
ngưng hoạt động.
Session Object: được dùng để kiểm tra Browser khi
nó điều hướng qua trang Web.
Tập các Session Object:
Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm vào session
thông qua các lệnh script.
StaticObject: chưá tất cả các đối tượng thêm vào
session bằng thẻ <object>.
Những phương thức cuả Session Object:
Abandon: Huỷ một session và giải phóng nó ra khỏi
nguồn.
Những đặc tính cuả Session Object:
CodePage: lấy đoạn mã sẽ dùng cho symbol mapping.
LCID: lấy nơi định danh.
SessionID: quay trở về định danh phiên làm việc cho
người dùng.
Timeout: lấy khoảng thời gian cho trạng thái phiên
làm việc cho ứng dụng trong vài phút.
Những sự kiện cuả Session Object:
OnStart: xảy ra khi Server tạo một session mới.
OnEnd: xảy ra khi một session đã giải phóng hay hết
giờ làm việc.
Server Object: dùng để tạo các component.
Những đặc tính cuả Server Object:
25
Phedthanousone Bouttavong - Truyền thông mạng – K

47



×