Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu đảm bảo độ ổn định của viên nén sắt (II) sunfat acid folic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 41 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
------------ 0O0--------■







ũũ

NGHIÊN CỨU ĐẢM BẢO DỘ ỔN ĐỊNH
CỦA VIÊN NÉN SẮT(II) SULFAT - ACID F0LIC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược SỸ ĐẠI HỌC
Khoá 50 (1995 -2000)

Sinh viên thực hiện
Cán bộ hướng dẫn
Nơi thực hiện
Thòi gian thực hiẹn

(7/r/ £ĩhii
(p&cS* ^ p h tín t Q tụ ọe cJ iìtn g
(Bở mồn (Bà& @hê

03-05 núm 2000

2J^J 07
lũà (Hội, 5- 2000





ỉò

ã

Á

/ / / ( M

Vcli lò n g Uính trọ n g v ắ biềẾỶ c?n s â u sãczy iồ i xm

irân irọng b ắ ỵ Ỷơ lởi czc\m cýyĩ fcfi p t s .

ĩ-*h
J\)gọirơ n g s u S i CỊU& irìn /] il\ựcz hiẠn ếjếẳ iÀ i. J\Jh â n cỉip
n^ ỵ t&ì czung x in g rfí lời ếzÁm c?n czhấn fh àn h Ỷcti

czÁcz tk ầ ỵ czồ ir o n g b ộ m ơn b ắ ơ
/| Ọ(Z D ư ợc: *h!à y\ọ ụ
’ T^hong 'hlơĂ L y 2 - \/iệ n UiiẺm
n g h iệm czùng ioòin //\ể C2CXC2 ih A ỵ czơ g i dơ v ắ b ạ n

b>À CỈ3 g ìu p đã/ iạo m ọi điỂu UiẬn il\uẠn lợi c:hc> Ỷơi
/| oàn ll\í\t\l\ iõ ị lchoá ỉiaẠ ì I íố f nghiẠp-


Hà nội ngày 20 tháng 5 năm 2000
SINH VIÊN
Lê Thị Thu


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ịứ
BP
cm
cs

D ĐV N
HPLC
mg
ml
mm
nm
ƯSP
uv



- Microgram
- Microlit
- Dược điển Anh
- Centimet
- Cộng sự
- Dược điển Việt nam
- Sắc ký lỏng hiệu năng

- Miligram
- Mililit
- Milimet
- Nanomet
- Dược điển Mỹ
- Tử ngoai
-Vừa đu


MỤC LỰC
Trang
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỂ...................................................................................... 1
PHẨN II :TổNG QUAN..................................................................................... 2
2.1:Tổng quan về acid folic............................................................................. 2
2.1.1. Công thức - nguồn gốc..................................................................2
2.1.2. Tính chất........................................................................................ 2
2.1.3. Dược động học và vai trò sinh học............................................... 3
2.1.4. Công dụng — liều lượng...............................................................4
2.2: Tổng quan về Sắt(II) sulíat..................................................................... 4
2.2.1. Công thức,nguồn gốc.................................................................... 4
2.2.2. Tính chất........................................................................................ 5
2.2.3. Dược động học và vai trò sinh lý..................................................5
2.2.4. Công dụng liều lượng.................................................................... 6
2.3: Độ ổn định của thuốc và cách xác định................................................. 6
2.3.1. Khái niệm về các yếu tố ảnh hưởng............................................. 6
2.3.2. Các phương pháp thử nghiệm độ ổn định của thuốc................... 8
2.4: Các dạng bào chê chứa Sắt(II) Sulfat và acid folic............................11
2.4.1. Một số chế phẩm chứa sắt(II) sulíat và acid folic đã có
trên thị Irường..........................................................................................11
2.4.2. Tình hình chất lượng của các chế phẩm vàcác biện

pháp đảm bảo độ ổn định của acid folic................................................11
2.5: Các phương pháp định lượng sắt(II) sultatvà acid fo!ic....................12
2.5..2. Định lượng acid íolic..................................................................12
PHẨN III: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ................................................. 14
3.1: Đôi tượng- nội dung nghiên cứu........................................................... 14


3.1.1. Đối tượng......................................................................................14
3.1.2. Nội dung........................................................................................14
3.2. Nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu.........................................14
3..2.1. Nguyên vật liệu............................................................................14
3.2.2. Phương tiện nghiên cứu................................................................15
3.3: Phương pháp nghiên cứu........................................................................15
3.3.1. Phương pháp dùng tá dược hấp phụ để bào chế bột nồng
độ aeicl folic.............................................................................................15
2.3.2. Phương pháp bào chê viên nén....................................................16
3.3.3. Phương pháp đánh giá các tiêu chuẩn của dạng bào chế
viên nén....................................................................................................16
3.3.4. Phương pháp định lượng sắt(II) sulíat........................................ 16
3.3.5. Phương pháp đánh giá acid íolic................................................. 17
3.3.6. Phương pháp đánh giá độ ổn định...............................................19
3.3.7. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm....................................20
3.4:Thực nghiệm và kết quả..........................................................................20
3.4.1. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện kỹ thuật bào chế bột
nồng độ acid folic bằng biện pháp dùng tá dược hấp phụ.......... 20
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hường của kỹ thuật dập viên đến độ ổn
định của viên nén........................................................................... 22
3.4.3. Khảo sát độ ổn định của các mẫu viên bằng phương pháp
lão hoá cấp tốc, sơ bộ dự báo tuổi thọ của viên nén
sắt(II) sulíat — acid folic............................................................. 31

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

35


PHẨN ĩ : ĐẶT VẤN ĐỂ

Trên thị trường Việt Nam hiện nay đang lưu hành nhiều chế phẩm chứa
sắt và acid folic nhưng chủ yếu là thuốc nhập ngoại với giá thành cao. Một số
xí nghiệp trong nước đã quan tâm sản xuất viên sắt(II)- folic nhưng chưa đi
sâu nghiên cứu độ ổn định. Do viên chứa hai thành phần chính là sắt và acid
folic, đều là những dược chất dễ bị oxy hoá, ngoài ra chúng còn tương tác với
nhau tạo thành phức chất, làm giảm hàm lượng của viên, ảnh tới hiệu quả điều
trị. Công trình tốt nghiệp Thạc sỹ dược học gần đây đã nghiên cứu một số yếu
tô ảnh hưởng đến độ ổn định của viên nén sắt(II) sulíat - acid folic. Công trình
này chưa nghiên cứu hoàn thiện về biện pháp dùng tá dược hấp phụ cũng như
kỹ thuật dập thẳng để bào chế viên nén.
Từ thực tê đó, chúng tôi tiến hành đề tài: " NGHIÊN c ú u ĐẢM BẢO
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN SẮT (II) SƯLFAT- ACID FOLIC" với các
mục tiêu chính sau đây:
1- Nghiên cứu sử dụng tá dược hấp phụ với các điều kiện kỹ thuật khác
nhau nhằm lựa chọn điều kiện tốt hơn cho độ ổn định của acid folic trong bột
nồng độ.
2- Áp dụng phương pháp dập thẳng, phương pháp tạo hạt khô để bào
chế viên nén. So sánh với phương pháp xát hạt ướt nhằm lựa chọn kỹ thuật dập
viên có tính khả thi đảm bảo độ ổn định của viên nén sắt (II) sulíat- acid folic.

3- Bước đầu khảo sát độ ổn định của các mẫu để dự đoán tuổi thọ của
thuốc viên nén sắt (II) sulíat- acid folic.

1


PHẨN ĨỊ: TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về acid folic:
2.1.1. Công thức- nguồn gốc: [2,3,17].
* Công thức:
(^OOH

ỌH
'(

<
h 2n

CO— n h

ch
CH2— CH2— COOH

'N

n

PTL: 441,40

c 191

10h1 191
1qn, 77Uo 6,

Tên khoa học: Acid N- [ 4- [ (2- amino-4- hydroxy- 6- pteridinyl )
metylamino ] benzoyl] - L- glutamic.
* Nguồn gốc:
Acid folic có nhiều trong thức ăn nguồn gốc thực vật cũng như động
vật. Nó có nhiều trong gan, thận, trong hạt các loại đậu, trong các loại rau
(dền, xà lách, xúp lơ ), trong sữa, gạo, bánh mỳ,...
Ngày nay, acid folic được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hoá
học. Cơ thể người thu nhận acid folic từ thức ăn và một số lượng khá lớn do vi
khuẩn đường một tổng hợp nên. [2]
2.1.2: Tính chất: [3,17,25].
Acid folic là tên dùng để chỉ một nhóm chất, đều là acid
pteroylglutamic, song chúng khác nhau ở số lượng gốc acid glutamic hợp
thành ( acid pteroyl monoglutamic, acid pteroyl diglutamic, acid pteroyl hepta
- glutamic,..). Tuy nhiên, khi vào cơ thể chúng bị giáng phân dần và trở thành
acid pteroyl monoglutamic. [3,17]
*

Lý tính: Bột kết tinh màu vàng cam, bị phân huỷ bởi ánh sáng. Dễ hút

ẩm, không tan trong nước, ethanol, cloroíorm, ether; dễ tan trong các dung

2


dịch kiềm, carbonat kim loại kiềm, các dung dịch acid hydrocloric hay acid
sulíuric loãng làm cho dung dịch có màu vàng.[3,25]
* Hoá tính: Acid folic có tính lưỡng tính: vừa có tính acid, vừa có tính

base.
+ Tính acid: Do nhóm carboxylic và nhóm OH phenol mang lại. Vì
vậy, acid folic dễ tan trong các dung dịch kiềm và carbonat kim loại kiềm, tác
dụng với muối kim loại tạo muối mới.
+Tính base: Do các nguyên tử Nitơ mang lại. Tuy nhiên, acid folic có
tính base yếu. Tác dụng với acid mạnh tạo muối hoà tan (acid hydrocloric,
acid sulíuric).
Do vừa có tính base nên khi tác dụng với các muối kim loại tạo muối
dạng phức chất. Ví dụ: acid folic tạo phức màu xanh với ion đồng, màu vành thẫm
vói ion cobalt, màu đỏ với Ĩ011 sắt. Phức này có công thức chung như sau: [3].

Acid folic rất dễ bị phân huỷ mất hoạt tính dưới tác dụng của ánh sáng,
chất oxy hoá, chất khử, acid, kiềm hoặc khi đun nóng. Do đó acid folic cũng
như các chế phẩm của nó phải được bảo quản tránh ánh sáng, thuỷ tinh màu
vàng, dung dịch phải trang tính trong thuỷ tinh trung tính, tránh tiếp xúc vơi
chất oxy hoá hay chất khử. [3]
2.1.3: Dược động học và vai trò sinh học ['2, 17].
*

Dược động học: Acid folic được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá ở

người bình thường vào cơ thể nó bị khử thành acid dihydroíolic rồi thành acid
tetrahydroíolic có hoạt tính nhờ enzym NADPH. Thải trừ chính qua nước tiểu,
qua phân.

3


* Vai trò sinh học:
1- Liên quan mật thiết đến vitamin B12, đặc biệt là quá trình tạo hồng

cầu.
2- Là coenzym vận chuyển các nhóm monocarbon, methyl giúp cho quá
trình tổng hợp protein.
3- Tham gia phát triển và sinh sản tế bào.
4- Acid folic và biotin giúp dự trữ acid pentotenic tại gan để tổng hợp
Coenzym A.
5- Tham gia chuyển hoá phospholipid, tổng hợp cholin.
2.1.4: Công dụng- liều lượng:
* Công dụng : Acid folic được dùng để phòng và điều trị bệnh thiếu
acid này. Thức ăn hàng ngày cung cấp đủ acid folic, tuy nhiên thiếu acid folic
khi cơ thể có nhu cầu cao: phụ nữ mang thai 3 tháng cuối, trẻ sơ sinh thiếu
cân, trẻ bú sữa mẹ thiếu acid folic, trẻ cai sữa quá muộn, những người bị
nhiễm trùng hay ỉa chảy kéo dài. Dùng điều trị thiếu máu nguyên đại hồng
cầu mà dùng vitamin B12 không điều trị khỏi. [3,21].
* Liều lượng: [3,25]
Dùng để điều trị: uống hoặc tiêm 0,25- lmg; ngày 1 lần.
Để đề phòng và duy trì: uống, hoặc tiêm 0,1 -0,25 mg; ngày 1 lần.
2.2. Tổng quan về sắt (II) sulíat:
2.2.1 Công thức nguồn gốc:
Sắt (II) sulíat dược dụng là dạng ngậm 7 phân tử nước có công thức
FeS04.7H20; PTL: 280.0. [21]
Các nguồn thức ăn giàu sắt- hem là các sản phẩm từ động vật như thịt
cá,đặc biệt là gan. Nguồn thức ăn chứa sắt không phải à dạng sắt - hem cũng
được tìm thấy ở động vật, các loại đậu, một số loại rau [7,16]. Tuy nhiên, một
sô sản phẩm từ rau có hàm lượng sắt cao lại đồng thời chứa phosphat và hytate

4


là những chất ức chế việc hấp thu sắt bằng cách tạo ra các phức chất không

tan.
Có thể dùng sắt dưới dạng tổng hợp hoá học ( sắt(II) sulíat; sắt(II)
íumarat; sắt (II) gluconat...).
2.2.2. Tính chất.
Sắt(II) sulfat tồn tại dưới dạng tinh thể hoặc hạt nhỏ màu xanh xám,
không mùi, có vị tanh của kim loại [21].
Sắt(II) sulíat nhanh chóng bị oxy hoá và chuyển sang màu vàng nâu của
sắt(III) mất tác dụng điều trị khi để ra ngoài không khí, tốc độ oxy hoá tăng
khi tiếp xúc với kiềm hoặc ánh sáng mặt trời. Tan chậm trong nước và không
tan trong cồn ( lg sắt(II) sulíat tan trong 1,5 ml nước lạnh, 0,5ml nước sôi)
[16,17].
Do sắt(II) sulíat dễ bị oxy hoá khi tiếp xúc với ánh sáng, muối thuỷ
phân, các chất kiềm và các tác nhân oxy hoá khác, ngoài ra chúng còn tạo tủa
với các muối carbonat, phosphat, oxalat nên cần phải bảo quản trong bình kín,
trung tính, tránh ánh sáng [17].
2.2.3. Dược động học và vai trồ sinh lý.
* Dược động học: [16].
Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng, hỗng tràng, dạng ion sắt (II) hoặc
phức hợp với hem-iron rất rễ hấp thu. Hấp thu sắt tăng khi cơ thể thiếu hụt sắt
hoặc trong trạng thái ăn kiêng, nhịn đói, nhưng giảm khi lượng sắt trong cơ
thể quá thừa. Chỉ có 5- 10% lượng sắt trong thức ăn được hấp thu một cách
bình thường.
Cơ thể người trưởng thành có khoảng 3-4 g sắt; trong đó 2/3 có ở
Hemoglobin, phần còn lại dự trữ trong gan, thận lách và các cơ quan khác.
Không kể đến việc xuất huyết, sắt được bài tiết ra khỏi cơ thể qua phân,
nước tiểu, da, mồ hôi, với một lượng rất nhỏ.
* Vai trò sinh học: [2].

5



sắt là thành phần chủ yếu của cơ thể cần thiết để tổng hợp Hemoglobin
và tham gia quá trình oxy hoá ở các mô bởi hai chức năng chính là:
- Vận chuyển oxy từ phổi tới các tổ chức ngoại biên.
- Vận chuyển C 02 và proton từ tổ chức tới phổi để đào thải ra
ngoài.
2.2.4.

Công dụng- Liều lượng.
* Công dụng:
Sắt(II) sulíat là một trong những muối sắt có hàm lượng sắt cao. Chỉ

nên dùng để phòng và điều trị các triệu chứng của thiếu máu do sắt, không
dùng điều trị các trường hợp thiếu máu khác [14].
* Liều dùng: [17].
Liều ban đầu từ 0,9- l,8g/ngày, sau đó duy trì 300mg/ ngày.
Với trẻ em dưới 1 tuổi có thể cho uống 60 mgx31ần/ ngày.
Trẻ em từ 1-5 tuổi: 120mg x21ần/ngày.
2.3. Độ ổn định của thuốc và cách xác định.
2.3.1. Khái niệm về độ Ổn định và các yếu tô ảnh hưởng.
* Độ ổn định của thuốc là khả năng của thuốc ( nguyên liệu hoặc thành
phẩm) bảo quản trong điều kiện xác định giữ được những đặc tính vốn có về
vật lý, hoá học, vi sinh, đặc tính về dược lý, độc tính... trong những giới hạn
qui định [9,25].
+ Các chỉ tiêu đánh giá độ ổn định của thuốc: [25].
-Chỉ tiêu vật lý: màu sắc, mùi vị, trạng thái, độ đồngđều, độ giã phải
giữ được đặc tính ban đầu.
- Chỉ tiêu hoá hoá học: Mỗi thành phần hoạt chất phải giữ được trạng
thái hoá học nguyên vẹn và hàm lượng trong khoảng giới hạn chophép.


Sản

phẩm phân huỷ được qui định trong giới hạn nhất định.
- Chỉ tiêu vi sinh vật: Độ nhiễm khuẩn, nấm mốc, chất gây sốt phải đạt
mức chất lượng cho phép.

6


- Chỉ tiêu về độc tính: Độc tính không tăng đáng kể.
Khi nghiên cứu một chế phẩm thuốc mới hay hoàn thiện nâng cao chất
lượng một thuốc đã được sử dụng trong lâm sàng đều phải nghiên cứu độ ổn
định để từ đó qui định hạn dùng, điều kiện bảo quản [22,25].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc [9,25].
Độ ổn định của thuốc bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có thể
chia thành hai loại sau:
+Loại yếu tô thuộc về thuốc ( yếu tố nội tại ) bao gồm:
- Thành phần của thuốc: dược chất, tá dược và chất phụ...
- Kỹ thuật bào chế.
- Đồ bao gói: Ngoài tác dụng là vật đựng, đồ bao gói còn đóng
vai trò bảo vệ thuốc: chống hút ẩm, chống nhiễm khuẩn, tránh ánh sáng, tránh
tương tác thuốc... Vì vậy đối với mỗi chế phẩm phải lựa chọn đồ bao gói thích
họp.
+ Loại yếu tố thuộc về điều kiện bảo quản (yếu tố ngoại cảnh) bao gồm:
nhiệt độ, ánh sáng, không khí và độ ẩm.
-Nhiệt độ: quyết định tốc độ phản ứng gây phân huỷ thuốc.
Ngoài ranhiệt độ còn ảnh hưởng tới trạng thái bền vững của một sô

dạng


thuốc như hỗn dịch, nhũ tương, thuốc đạn, khí dung.
- Ánh sáng: Một số hoạt chất bị phân huỷ dưới tác dụng của ánh
sáng.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho nấm mốc phát
triển, ngoài ra hơi nước phân huỷ một số thuốc (phản ứng thuỷ phân )...
Do ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh như trên, khi nghiên cứu độ
ổn định của thuốc cần phải quan tâm đến thị trường dự kiến sẽ lưu thông chê
phẩm thuốc, nghiên cứu trong điều kiện khí hậu cụ thể.
Theo phân vùng khí hậu của WHO, Việt Nam thuộc vùng (IV) khí hậu
nóng ẩm ảnh hưởng rất lớn tới độ ổn định của thuốc.

7


Ngoài trời

Trong kho bảo quản

Nhiệt độ trung bình:

26,5°c

24,8°c.

Độ ẩm trung bình:

77%

70%.


2.3.2. Các kiểu thử nghiệm độ ổn định của thuốc [77Các kiểu thử nghiệm độ ổn định, đặc điểm và mục đích thử nghiệm
được nêu trong bảng 1.
Bảng 1 : Phân loại, đặc điểm, và mục đích thử nghiệm độ Ổn định
Kiểu loai
Nhanh

Đầy đủ
Ngắn hạn
Từng
phần

Muc đích
Xác định nhanh các yếu tố
ảnh hưởng dến độ ổn định
=> chọn công thức, qui
trình bào chê
Nhiệt độ, độ ẩm khác nhau trong 5 Tìm hạn dùng, tuổi thọ của
năm
thuốc.
Trong điều kiện, thời gian ngắn hạn Xem xét khi có sự thay đổi
sản xuất
Đánh giá một số chỉ tiêu
Xem xét một số ảnh hưởng
đăc biêt nào đó
Đăc điểm
Nhiệt độ cao trong 1-12 tuần

2.3.2.1. Qui định chung về nghiên cứu độ Ổn định [24,25J.
* Việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc do các cơ sở sản xuất hay
nghiên cứu, phát triển thuốc thực hiện [24].

* Mục đích thử nghiêm độ ổn định: được trình bày trong bảng 1.
* Các phương pháp nghiên cứu độ ổn định của thuốc:
Nghiên cứu độ ổn định của thuốc được tiến hành bằng nhiều phương
pháp khác nhau dựa trên nguyên tắc: Thuốc được bảo quản trong điều kiện
nhất định, sau từng thời gian xác định lại thuốc theo tiêu chuẩn qui định hoặc
theo các tiêu chí đề ra. Điều kiện bảo quản có thể là:
+ Điều kiện thông thường:
- Nhiệt độ trung bình

25°c. Độ ẩm tương đối 60%- 75%.

- Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thay đổi theo thời tiết tự nhiên.

8


Theo phương pháp này phải theo dõi độ ổn định trong một thời gian
dài ( từ 2 năm trở lên ).
+ Điều kiện khắc nghiệt:
-

Sử dụng tác nhân nhiệt độ cao, loại bỏ hoàn toàn tác động của ánh

sáng, độ ẩm tương đối không quá 90%.
Phương pháp này cho phép rút ngắn thời gian nghiên cứu do vậy nó
thường được gọi là phương pháp "Lão hoá cấp tốc" hay " già hoá cấp
tốc". [15].
- Sử dụng các yếu tố khắc nghiệt khắc nghiệt khác như nhiệt độ thấp
(5°C); pH, ánh sáng, lực ly tâm, độ ẩm... tác động lên mẫu thử để đáng giá sơ
bộ độ ổn định của thuốc theo nguyên tắc: thuốc chịu được điều kiện khắc

nghiệt thì có thể ổn định trong điều kiện bảo quản thông thường.
23.2.2. Nghiên cứu độ Ổn định của thuốc bằng phương pháp lão hoá cấp tốc.
Lão hoá cấp tốc" là phương pháp nghiên cứu độ ổn định của thuốc
trong điều kiện khắc nghiệt, tăng cường các tác nhân kích thích sự phân huỷ
thuốc, nhằm giảm thời gian cần thiết để đánh giá độ ổn định của thuốc.
Các tác nhân kích thích bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,... Trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi dùng yếu tố nhiệt độ cao làm tác nhân, còn độ
ẩm duy trì 75% và không xem xét đến tác dụng của ánh sáng vào mẫu thử.
" Lão hoá cấp tốc" ở nhiệt độ cao dựa vào mối quan hệ giữa nhiệt độ và
tốc độ phản ứng phân huỷ thuốc theo nguyên tắc VantHoff: " Đối với các
phản ứng đồng thể, tốc độ riêng của phản ứng thường tăng từ 2-3 lần khi nhiệt
độ tăng 10°C" [9].
+ Mục tiêu của phương pháp:
- Phát hiện nhanh mức độ phân huỷ thuốc trong những công thức bào
chế khác nhau, nhằm chọn lọc được công thức đảm bảo độ ổn định cao nhất
(hình la) [9].

9


- Lựa chọn được điều kiện bảo quản để làm tăng tuổi thọ của thuốc
(Hình lc)
- Dự báo tuổi thọ của thuốc ở điều kiện bảo quản bình thường dựa trên
tuổi thọ ở điều kiện lão hoá cấp tốc. ( Hình lb )

Lượng thuốc
b ị phân hu ỷ

Lượng tliuốc
bị phân Ỉ1Uỷ


Hìnli la

Hình lb

Lượng thuốc
bị phân hu ỷ

Hìnli lc

Nguyên tắc là nhiệt độ thử nghiệm phải nằm trong giới hạn không làm
thay đổi cơ chế phản ứng phân huỷ thuốc, cũng như không làm biến đổi trạng
thái tập hợp, cấu trúc lý hoá của nguyên liệu thuốc hoặc thành phẩm dạng bào
chế [9].
Cần chú ý rằng " lão hoá cấp tốc" chỉ có thể đánh giá tuổi thọ của thuốc
một cách gần đúng với tuổi thọ thật. Để kết luận về tuổi thọ của thuốc thì
không thể xét trên một chỉ tiêu là hàm lượng dược chất mà cần khảo sát một
số chỉ tiêu khác tuỳ theo từng dạng bào chế và tuỳ từng loại hoạt chất. Ví dụ:
các chỉ tiêu về độ ổn định dạng bào chế, có hay không sự tăng thời gian rã,
giảm độ hoà tan của viên nén...[9].
Theo tài liệu hướng dẫn về thực hành sản xuất thuốc tốt ( GMP ) và hạn
dùng của thuốc của cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA): Một
nguyên tắc đối với dạng thuốc phân liều rắn, cho phép thuốc có hạn dùng
trong 2 năm bảo quản ở nhiệt độ phòng nếu sau 90 ngày bảo quản ( lão hoá ) ở

10


nhiệt độ 40°c và độ ẩm tương đối là 75%, hàm lượng dược chất còn lại 90%
so với hàm lượng ban đầu [20].

2.4. Các dạng bào chế chứa sắt(II) và acid folic.
2.4.1. M ột sô ch ế phẩm chứa sất(II) và acid/olic đã có trên thị trường:
- Viên nén sắt(II) sulíat- acid folic - (Xí nghiệp dược phẩn Minh Hải.)
- Tardyferon B9 - Viên nén chứa Sắt(II) sulíat, acid folic, vitamin c.
(Pierre Fabre Medicament.)
- Ferrovit - viên nang chứa Sắt(II) íumarat, Acid folic, Vitamin B12.
(Medicap Ltd.)
- Ferrogreen- Viên nén chứa Sắt(II) sulíat, acid folic, Vitamin B12.
(Korea Green pharm Co.)
- Sangobion - Viên nang chứa sắt gluconat, Mangansulíat, acid folic,
B12, c, Sorbitol. (P.T.Merk- Indonesia.)
- Sideíol - Viên nang chứa Sắt(II), B, c, acid folic. (Raptakos, India.)
2.4.2. Tình hình chất lượng của các ch ế phẩm và các biện pháp đảm bảo độ
ổn định của acỉdýolỉc:
* Tình hình chất lượng của các chê phẩm chứa sắt và acid folic.
Trong các chế phẩm kết hợp chứa Sắt(II) và acid folic, thành phần
Sắt(II) thường tương đối ổn định. Một số xí nghiệp sau khi sản xuất đã không
định lượng acid folic, đây là thành phần không ổn định có thể giảm hàm lượng
xuống thấp ngay sau khi bào chê do tương tác. Theo một số kết quả phân tích
của Viện kiểm nghiệm- Bộ Y tế Việt Nam, nhiều mẫu viên sắt- acid folic
trong nước sản xuất có hiện tượng acid folic giảm rất thấp (30%- 40%) sau khi
bào chế.
Một công trình nghiên cứu [7] đã cho thấy khi trộn lẫn với sắt(II) SLilíat
thì acid folic trong bột kép sau 1 tháng bảo quản đã giảm gần 40%.
* Một sô biện pháp đã được áp dụng nhằm đảm bảo độ ổn định của
vitamin nhóm B nói chung và của acid folic nói riêng như sau:

11



- Biện pháp hấp phụ trên cốt trơ: Vitamin được hoà tan trong dung
môi thích hơp, hấp phụ trên một hệ tá dược trơ (Tinh bột, dextrin...), hoặc hấp
phụ trên nhựa trao đổi ion.
- Biện pháp tạo vi cầu: Phân tán vitamin nhóm B vào trong một tá
dược như dầu hydrogen hoá đun chảy, sau đó phun đông tụ ở điều kiện lạnh
tạo thành những hạt nhỏ có độ trơn chảy tốt để đưa vào bào chế viên nén [10].
2.5. Các phương pháp định lượng Sắt(II) sulíat và acỉd folic:
2.5.1. Định lượng Sắt(II) suựat: [5,13,14,25].
Sắt(II) sulíat chủ yếu được định lượng bằng phương pháp thể tích với
các dung dịch chuẩn độ khác nhau:
+ Dung dịch chuẩn Kalipermanganat 0,1 N [5].
+ Dung dịch chuẩn Ceri sulíat 0,1 N [25].
+ Dung dịch chuẩn Amoni ceri(IV) nitrat 0,1 M [13].
+ Dung dịch chuẩn Amoni ceri(IV) sulíat 0,1 M [14].
0

đây chúng tôi dùng dung dịch chuẩn là amoniceri(IV) sulíat 0,1 M,

tiến hành theo chuyên luận " Viên nén sắt(II) sulíat của dược điển Anh BP 98,
với chỉ thị màu là dung dịch íerroin.
2.5.2. Định lượng acid/olic.
Có nhiều phương pháp định lượng acid folic khác nhau:
- Phương pháp đo quang: đo độ hấp thụ cực đại ở bước sóng
v,x=550nm [13,23,25]
- Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [14,19]: các tài liệu
khác nhau sử dụng điều kiện sắc ký khác nhau (cột sắc ký, pha tĩnh, pha động,
hệ dung môi hoà tan).
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi tiến hành định lượng acid folic bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo chuyên luận " Viên nén
Sắt(II) íumarat- acid folic " của dược điển Anh BP98.


12


*

Hiện nay đã có công trình nghiên cứu khảo sát độ đúng, độ tuyến

tính, độ lặp lại của phương pháp định lượng Sắt(II) sulíat và acid folic theo
BP98 và đã đưa ra kết luận: Sai số tương đối của các phương pháp nhỏ, kết quả
chính xác, độ lặp lại của phương pháp tốt [7].

13


PHẨN III: THựC NGHIỆM VÀ KẾT q u ả .
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu.
3.1.1. Đôi tượng.
- Các mẫu bột nồng độ được chế tạo bằng biện pháp hấp phụ.
- Các mẫu viên nén bào chế với công thức, qui trình khác nhau được
đem thử nghiệm và đánh giá.
3.1.2. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu chế tạo bột nồng độ acid folic dùng tá dược hấp phụ.
- Nghiên cứu khảo sát các qui trình bào chế viên nén sắt(II) sulfat- acid
folic từ bột nồng độ.
- Khảo sát độ ổn định của viên nén sắt(II) sulíat- acid folic ở điều kiện
thường và trong điều kiện lão hoá cấp tốc, sơ bộ dự đoán tuổi thọ của thuốc.
3.2. Nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu.
3.2.1. Nguyên vật liệu.
- Sắt(II)sulfat : đạt tiêu chuẩn dược dụng theo dược điển Anh BP98

(chứa 87,0% FeS04).
- Acid folic: Đạt tiêu chuẩn dược điển Mỹ USP 23 (chứa từ 98,0 102,0% C19H19N7Oỏtính theo nguyên liệu khan).
- Các tá dược viên nén:
Tá dươc
Tiêu chuẩn dươc dụng
Tinh bôt mì
D ĐVN II Tâp 3
Lactose
BP 98
Dextrin
BP 98
Avicel
USP23
Magnesi stearat
D ĐVNII - Tâp 3
Talc
D ĐVNĨI - Tâp 3
PVP
ƯSP23
HPMC
USP23
Titan oxyd
BP98

Ngoài ra còn một số hoá chất, dung môi, thuốc thử...

14


3.2.2. Phương tiện nghiên cứu.

- Máy dập viên tâm sai (Trung Quốc ) với bộ chày cối có đường kính
7mm, 8mm.
- Máy dập viên ERWEKA với bộ chày cối với đường kính 13 mm.
- Máy thử độ rã ERWEKA.
- Máy đo độ trơn chảy ERWEKA.
- Máy đo tỷ trọng biểu kiến của hạt ERWEKA.
- Máy đo lực gây vỡ viên (Việt Nam).
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HITACHI nối với máy tích phân và
máy in Laser.
- Máy lắc siêu âm (Thuỵ Điển).
- Tủ sấy có rơle tự động.
- Cân phân tích và cân kỹ thuật Mettler.
- Nồi bao thông thường, súng phun, máy khuấy.
- Ngoài ra còn có: Bình hút ẩm, rây các cỡ, cối chày sứ, các dụng cụ
thuỷ tinh khác ( như buret, bình định mức, pipet, phễu lọc...).
3.3. Phương pháp nghiên cứu.
3.3.1. Phương pháp dùng tá dược hấp phụ đ ể bào chê bột nồng độ acỉd
ýolic.
Bột nồng độ acid folic được chế tạo bằng cách hấp phụ acid folic lên tá
dược hấp phụ theo các bước:
- Hoà tan acid folic trong một dung môi thích hợp.
- Hấp phụ lên hỗn hợp tá dược đã được chuẩn bị trước trong cối sứ,
dùng chày thuỷ tinh và mica đảo đều.
- Sấy ở 40°c trong 1 giờ.
- Đem nghiền mịn, rây qua rây có kích thước lỗ 0,1mmđược bột nồng độ
acid folic.

15



3.3.2. Phương pháp bào ch ế viêrt nén:
Tiến hành: Dập viên theo 3 phương pháp:
+Xát hạt ướt bằng hồ tinh bột 1%.
+ Dập thẳng
+ Tạo hạt khô
Sau đó các mẫu viên được bao màng mỏng bảo vệ HPMC.
3.3.3. Phương pháp đánh giá một sô tiêu chuẩn của dạng bào ch ế viên
nén.
- Đánh giá độ bền cơ học biểu thị bằng lực gây vỡ viên.
- Đánh giá độ 1'ã, độ đồng đều khối lượng theo chuyên luận viên nén
của DĐVN II- Tập 3.
3.3.4. Phương pháp định lượng sất(II) suựat:
Định lượng bằng phương pháp thể tích theo chuyên luận " Viên nén
sắt(II) sulíat" của dược điển Anh BP 98.
* Nguyên tắc:
- Chuẩn độ ion Fe2+ bằng dung dịch amoni ceri(IY) sulíat. Khi ion
Fe2++ trong muối Sắt(II) sulfat đã phản ứng hết thì amoni ceri(IV) sulfat
phản ứng với ion Fe2+ trong chỉ thị íerroin làm chỉ thị chuyển từ màu đỏ
sang màu xanh nhạt.
- Chỉ thị feroin được điều chế bằng cách: hoà sắt(II) sulíat và 1- 10
phenanthrolin hydroclorid trong nước, 1-10 phenanthrolin hydroclorid (Ph)
tạo phức bền với ion Fe2+ và cho màu đỏ:
Phương trình phản ứng:
2FeS04 + 2(NH4)2Ce(S04), -> Fe(S04)3 + Ce2(S04) + 2NH4S04.
3(Ph) + Fe2+

Ph3Fe(II)

Ph3Fe(II) +


Ph3Fe(III) + Ce3+

Feroin (màu đỏ)
*

Ferôin (màu xanh nhạt).

Tiến hành: Cân và nghiền thành bột mịn 20 viên nén. Hoà tan kỹ một

khối lượng bột viên tương ứng với 0,5g sắt(II) sulíat khan trong hỗn hợp gồm

16


30 ml nước và 20 ml acid sulíuric 0,1 M; chuẩn độ bằng dung dịch amoni ceri
(IV) sulfat 0,1 M; chỉ thị màu là dung dịch ferroin sulíat.
Mỗi ml dung dịch amoni ceri(IV) sulíat tương đương với 5,585 mg Fe++
Hàm lượng ion Fe2+ trong một viên được tính theo công thức:

w
. . _ K.5,858.F
X ( mg / v ) = ----- —----- xM
Trong đó:
V: Thể tích dung dịch amoni ceri (IV) sulíat 0,1 M (ml).
F: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch chuẩn độ.
M: Khối lượng trung bình viên ( g).
P: Khối lượng bột viên lấy định lượng ( g).
3.3.5. Phương pháp định lượng acỉd folic:
Acid folic được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) theo chuyên luận " Viên nén acid folic- sắt(II) fumarat" - BP 98.

*Nguyên tắc: Là phương pháp sắc ký dựa trên cột pha đảo.
- Pha tĩnh: Pha tĩnh ít phân cực có các nhóm octadecyl hoặc có nhóm
nitril được gắn hoá học với các chất trơ là các tiểu phân silica có đường kính
5|Lim nhồi trong cột 25 cm X 4,6 mm.

- Pha động: Là dung môi phân cực bao gồm hỗn hợp:
135 thể tích Methanol
800 thể tích hỗn hợp gồm 0,938% KL/TT của natri perclorat và
0,075% KL/TT của Kalidihydrophosphat (điều chỉnh pH tới 7,2 với dung dịch
Kalihydroxyd 0,1 M).
Thêm nước tới thể tích lOOOml.
- Detector: Detector tử ngoại ở bước sóng Ằ= 277 lim.
- Tốc độ dòng: 1 ml/ phút.
- Dung môi hoà tan: dung dịch Dikali hydrophosphat 0,5KL/TT.
* Tiến hành:

/

, ' —

/ị f\ L
17


+ Dung dịch thử: - Với bột nồng độ: Cân chính xác một lượng bột viên
tương đương với khoảng 0,3g acid folic.
-

Với viên nén: Cân 20 viên, n g h iền


cân chính xác một lượng bột viên tương đương với khoảng 0,3 mg acid folic.
Chuyển toàn bộ lượiig bột cân được vào một cốc thuỷ tinh, thêm 10 ml dung
dịch dikali hydrophosphat 0,57%; nghiền kỹ, gạn phần chất lỏng vào bình
định mức 50 ml. Làm như vậy 3 lần nữa, lần cuối cùng chuyển toàn bộ dịch
nghiền trong cối vào bình định mức. Lắc siêu âm trong 30 phút, để nguội,
thêm dung dịch Dikali hydrophosphat tới ngấn, trộn đều. Lọc qua giấy lọc, bỏ
lOml dịch lọc đầu, dịch lọc sau qua giấy lọc có đường kính lồ xốp 0,45|Lim.
+ Dung dịch chuẩn: Hoà tan acid folic chuẩn trong dung dịch
Dikalihydrophosphat 0,75% để được dung dịch chứa 6ịig acid folic trong lml.
+ Tiêm mẫu: Mỗi lần tiêm 20|J.1 mỗi dung dịch thử và dung dịch chuẩn
vào hệ thống sắc ký.
* Tính toán kết quả:
. Lượng acid folic trong 1 gam bột nồng độ (X,)
Y(

S..C .50
sc.\ 000.p
. Hàm lượng acid folic trong 1 viên: (X2).
X l (mg) =

„ ,

x S,.Cr.50M

X , {mg) = - c
1000./'
Trong đó:

St: Diện tích peak của dung dịch thử.
Sc: Diện tích peak của dung dịch của chuẩn.

Cc: Nồng độ dung dịch chuẩn acid folic ( |Lig/ml).
P: Khối lượng bột đã cân (g).
M: Khối lượng trung bình viên (g).

18


3.3.6. Phương pháp đánh giá độ Ổn định.
Áp dụng phương pháp lão hoá cấp tốc ở nhiệt độ cao với điều kiện:
Nhiệt độ 35°c ±2°c và 45°c ± 2°c, độ ẩm tương đối: 75% ± 5%.
Các mẫu khảo sát được đựng trong lọ nhựa màu nâu hai lần nắp, gắn xi,
đặt trong bình hút ẩm kín có chứa dung dịch natri clorid bão hoà để tạo độ ẩm
:

75% ± 5%, duy trì nhiệt độ 35°c ±2°c, 45°c ± 2°c bằng tủ ấm có rơle điều

chỉnh nhiệt. Sau các khoảng thời gian nhất định đem định lượng thành phần
sắt(II) sulíat và acid folic trong các mẫu. Đánh giá chỉ tiêu theo tiêu chuẩn
chất lượng của viên nén tnrớc và sau khi lão hoá.
Dự báo tuổi thọ :
Xây dựng phương trình hồi qui biểu thị mối liên quan giữa hàm lượng acid
folic còn lại với thời gian lão hoá như sau: Y = aX + b (Trong đó X: thời gian
thử nghiệm; Y: hàm lượng thuốc.). Các hệ số a,b được xác định theo công

thức

nỴxr-Yx.Yỵ

a=hỵx*ujx7
Dựa vào phương trình hổi qui tính được thời gian lão hoá cần thiết để thuốc

còn lại hàm lượng theo qui định. Từ tuổi thọ ở điều kiện lão hoá qui ra tuổi thọ
ở điều kiện thường theo nguyên tắc VantHoff :
Tuổi thọ thuốc = KxTuổi thọ ở điều kiện lão hoá
Với K được tính
AT°

K =Ã w
Trong đó
ÀT° = Nhiệt độ lão hoá - Nhiệt độ bảo quản thường.
(Với điều kiện khí hậu Việt Nam, chúng tôi lấy nhiệt độ thường là 25°C)
A là hệ sô nhiệt của tốc độ phản ứng thường chấp nhận là 2.

19


3.3.7. Phương pháp x ử lý kết quả thực nghiệm:
Mỗi phép thử được lặp lại nlần trong cùng một điều kiện để cho các kết
quả tương ứng Xj x 2,x 3...x n. Các số liệu trên được sử lý thống k ê đ ể xác định
các giá trị trung bình X, độ lệch chuẩnS, sai số tương đối Ẹ,, độ lệch chuẩn
tương đối RSD(%) và được đánh giá dựa trên các phép kiểm định thống kê
Test F và Test T.
3.4. Kết quả thực nghiệm.
3.4.1. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện kỹ thuật bào ch ế bột nồng độ acỉd
folic bằng biện pháp dùng tá dược hấp phụ:
Do sự tương tác với nhau giữa hai thành phần sắt(II) sulíat và acid folic
trong viên nén sắt(II) sulíat- acid folic làm giảm đáng kể hàm lượng acid folic.
Đã có công trình nghiên cứu và cho thấy dùng tinh bột hấp phụ acid folic, sau
đó đưa vào viên nén thì acid folic sẽ ổn định hơn [7]. Lợi dụng tính chất hấp
phụ của một số tá dược như : tinh bột, dextrin..., chúng tôi cho acid folic hấp
phụ lên các tá dược này tạo ra bột nồng độ acid folic. Thực nghiệm được tiến

hành với 3 mẫu có thành phần tá dược và điều kiện hấp phụ khác nhau. Khảo
sát độ ổn định của acid folic trong các mẫu bột nồng độ bằng phương pháo lão
hoá cấp tốc ở nhiệt độ cao, so sánh và lựa chọn điều kiện kỹ thuật hấp phụ cho
độ ổn định cao hơn.
+ Tiến hành làm bột nồng độ:
Mâu M,: Dùng tá dược hấp phụ là tinh bột (Đây là mẫu dùng để
so sánh, có công thức giống với công trình nghiên cứu trước đây đã làm).
Thành phần gồm: Tinh bột:
160g.
Acid folic:
5g
Dung môi hoà tan DM|.
Mãu M2: Dùng tá dựơc hấp phụ là tinh bột + Dextrin:
Tinh bột:
128g.
Dextrin
32g (20%)
Acid folic 5g
Dung môi hoà tan DMj.

20


×