Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THU HẰNG

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THU HẰNG

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI DƯƠNG
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS MAI THU HIỀN

Hà Nội - Năm 2015



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 3
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ. ................................................................................ 7
1.2.1.

Lịch sử hình thành và sự phát triển của thẻ ngân hàng ...................... 7

1.2.2.

Khái niệm và đặc điểm cấu tạo thẻ ..................................................... 9

1.2.3.

Phân loại thẻ. ................................................................................... 10

1.2.4.

Vai trò của thẻ. ................................................................................ 12

1.2.5.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.............................................. 19

1.3. Hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM ................................................................ 22
1.3.1.


Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ ............................... 22

1.3.2.

Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng ............................ 23

1.3.3.

Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động thanh toán thẻ ............... 28

1.3.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng

hiện nay ......................................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán thẻ của một số ngân hàng
thương mại. ................................................................................................................... 33
1.4.1.

Kinh nghiệm của Citigroup – Citibank tại Việt Nam ........................ 33

1.4.2.

Kinh nghiệm của HSBC ................................................................... 35

1.4.3.

Kinh nghiệm của ANZ ...................................................................... 36

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................... 38

2.1. Thiết kế nghiên cứu khoa học ............................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
2.2.1.

Phương pháp lý luận ........................................................................ 38

2.2.2.

Phương pháp trực quan ................................................................... 38

2.2.3.

Phương pháp nghiên cứu tại bàn ..................................................... 39

2.2.4.

Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 39
i


2.2.5.

Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 39

2.2.6.

Phương pháp phân tích thông tin ..................................................... 40

2.2.7.


Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................... 40

2.3. Kế hoạch nghiên cứu ........................................................................................... 40
2.4. Tiến hành nghiên cứu ......................................................................................... 41
2.5. Kết luận, đánh giá. .............................................................................................. 41
CHƯƠNG 3 :

THỰC TRẠNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG ......................................................... 42
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Dương .................................................... 42
3.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 42

3.1.2.

Hoạt động kinh doanh những năm gần đây ...................................... 42

3.2. Thực trạng thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đại Dương .................................... 44
3.2.1.

Thực trạng hoạt động phát hành thẻ ................................................ 45

3.2.1.1.

Phát hành thẻ tín dụng ....................................................... 45

3.2.1.2.


Phát hành thẻ ghi nợ .......................................................... 46

3.2.2.

Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ ............................................... 49

3.2.2.1.

Dịch vụ thanh toán tại máy ATM ...................................... 49

3.2.2.2.

Dịch vụ thanh toán tại POS................................................ 52

3.2.2.3.

Các dịch vụ giá trị gia tăng ................................................ 56

3.2.3.

Các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy thanh toán thẻ. ................................. 58

3.2.3.1.

Mạng lưới thanh toán thẻ ................................................... 58

3.2.3.2.

Hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ . ........................... 61


3.2.3.3.

Hoạt động Marketing cho thẻ và hợp tác với các đối tác .... 62

3.2.3.4.

Hoạt động quản lý rủi ro và xử lý tra soát khiếu nại. .......... 64

3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng Đại Dương.. 68
3.3.1.

Những kết quả đạt được ................................................................... 68

3.3.2.

Những hạn chế ................................................................................. 72

3.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế...................................................... 74

ii


3.3.3.1.

Nguyên nhân khách quan................................................... 74

3.3.3.2.


Nguyên nhân chủ quan ...................................................... 76

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG ............................................................. 78
4.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đại Dương.......................................... 78
4.1.1.

Triển vọng dịch vụ thẻ của Ngân hàng Đại Dương........................... 78

4.1.2.

Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đại

Dương ......................................................................................................... 80
4.2. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng Đại Dương .............................. 81
4.2.1.

Bối cảnh chung về hoạt động Thẻ..................................................... 81

4.2.2.

Những thuận lợi, khó khăn ............................................................... 83

4.2.2.1.

Những thuận lợi ................................................................. 83

4.2.2.2.

Khó khăn. .......................................................................... 84


4.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đại Dương... 85
4.3.1. Nhóm giải pháp chung......................................................................... 85

4.3.1.1. Về chỉ đạo điều hành ............................................................. 85
4.3.1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ ...... 86
4.3.1.3. Về phát triển sản phẩm, dịch vụ ............................................. 87
4.3.1.4. Về công nghệ ......................................................................... 89
4.3.1.5. Về công tác marketing sản phẩm ........................................... 89
4.3.1.6. Về công tác đào tạo cán bộ .................................................... 91
4.3.1.7. Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ .... 91
4.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với hoạt động thanh toán thẻ ..................... 94

4.3.2.1. Phát triển mạng lưới thanh toán thẻ ....................................... 94
4.3.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ ....................................................... 95
4.3.2.3. Xử lý khiếu kiện, khiếu nại. ................................................... 96
4.4. Kiến nghị .............................................................................................................. 97
4.4.1.

Kiến nghị với nhà nước .................................................................... 97
iii


4.4.1.1. Nới lỏng sự can thiệp của nhà nước vào thị trường tài chính
tiền tệ ................................................................................................. 97
4.4.1.2. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý đối với các dịch vụ
thanh toán điện tử ngân hàng .............................................................. 97
4.4.2.

Kiến nghị với chính phủ ................................................................... 97


4.4.3.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................... 98

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 99

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

2

HTCMLNH

Hệ thống chuyển mạch liên ngân hàng


3

NH

Ngân hàng

4

NHPH

Ngân hàng phát hành

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

NHTT

Ngân hàng thanh toán

7

TCTQT

Tổ chức thẻ Quốc tế


8

TMCP

Thương mại cổ phần

9

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ.


22

2

Sơ đồ 1.2

Quy trình phát hành thẻ

24

3

Sơ đồ 1.3

Quy trình thanh toán thẻ

26

4

Bảng 3.1

Số lượng thẻ tín dụng phát hành theo từng năm

45

5

Bảng 3.2


Tình hình phát hành thẻ ghi nợ của Oceanbank

47

6

Bảng 3.3

7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5

9

Bảng 3.6

10

Bảng 3.7

Thống kê giao dịch tại máy POS

53

11


Bảng 3.8

Thống kê giao dịch giá trị gia tăng

57

12

Bảng 3.9

Số lượng máy ATM giai đoạn 2012-2014

58

13

Bảng 3.10

14

Bảng 3.11

So sánh số lượng thẻ phát hành của một số
ngân hàng
Thống kê giao dịch cơ bản tại máy ATM
Thống kê giao dịch Banknet tại máy ATM của
Oceanbank
Thống kê giao dịch Visa tại máy ATM của
Oceanbank


Số lượng máy POS toàn hệ thống tính đến
31/12/2014
Thống kê tra soát khiếu nại 2013-2014

vi

48
50
51

52

60
67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1


2

Biểu đồ 3.2

Số lượng thẻ ghi nợ phát hành từ năm 2012-2014

48

3

Biểu đồ 3.3

So sánh số lượng thẻ phát hành của một số ngân hàng

49

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

Thị phần POS của Oceanbank năm 2014


59

7

Biểu đồ 3.7

Tăng trưởng POS của Oceanbank giai đoạn 2012 - 2014

61

So sánh số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các
46

năm 2012-2014

So sánh tốc độ tăng doanh số thanh toán thẻ của một số
ngân hàng
Số phí thu được trong thanh toán thẻ của một số ngân
hàng

vii

55

56


LỜI MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu
ngày càng được mở rộng. Các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày
càng gia tăng về số lượng và chất lượng. Do đó các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt đã trở thành thiết yếu và chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Mỗi hình thức
thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao
dịch đa dạng, phong phú. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ
thuật với công nghệ quản lý ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một phương tiện
thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới.
Ở Việt Nam, khi đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu
thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện
thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu này, Ngân hàng Đại Dương
đã chủ trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt Nam. Là một trong những
ngân hàng năng động hiện nay, Ngân hàng Đại Dương đã bắt kịp với tốc độ phát
triển nhanh chóng của thanh toán thẻ. Năm 2013, số lượng phát hành thẻ của ngân
hàng Đại Dương đạt gần 350.000 thẻ, tăng hơn 3 lần so với năm 2012. Và đến cuối
năm 2014, số lượng thẻ đã đạt đến con số 573.349 thẻ, hứa hẹn một tương lai phát
triển các sản phẩm thẻ thanh toán. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó
khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ khi mà thị phần cũng như thương hiệu
của các sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Đại Dương chưa cao. Bởi
vậy, để hiểu rõ hơn về thực trạng thanh toán thẻ tại ngân hàng Đại Dương, nhận
thấy những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, hạn chế cần khắc phục, từ
đó đánh giá xu hướng và đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này, tác
giả quyết định chọn đề tài "Hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đại
Dương - Oceanbank " làm đề tài cho chương trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu thực trang hoạt động thanh toán thẻ tại

ngân hàng Đại Dương, luận văn chỉ ra những thành công, hạn chế, tìm ra nguyên

nhân , từ đó đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Đại Dương.

1


-

Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển hoạt

động thanh toán thẻ.
+ Phân tích thực trạng của hoạt động thanh toán thẻ ở Ngân hàng Đại Dương,
đưa ra những đánh giá cần thiết làm cơ sở để đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ
theo yêu cầu khách quan.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại ngân
hàng Đại Dương có hiệu quả.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Tại sao Ngân hàng Đại Dương cần đẩy mạnh hoạt động thanh toán
thẻ.
Câu hỏi 2: Thực trạng tại Ngân hàng Đại Dương đã đạt được những kết quả gì,
hạn chế ở đâu ? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
Câu hỏi 3: Những biện pháp nào có thể giúp ngân hàng Đại Dương đẩy mạnh
hoạt động thanh toán thẻ ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân
hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu
Phân tích số liệu về hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng Đại Dương trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2014.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục và các danh mục luận văn gồm các chương chính sau:
Phần mở đầu
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động
thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đại Dương
Chương 4 : Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Đại Dương
Kết luận.

2


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, thẻ thanh toán có sự phát triển bùng nổ và trở nên
phổ biến trong đời sống xã hội như một phương thức thanh toán tiện lợi, văn minh,
hiện đại. Cùng với đó, có nhiều tài liệu, công trình khoa học trong và ngoài nước đề
cập đến dịch vụ thanh toán thẻ.
Trên thế giới, thẻ thanh toán và việc nghiên cứu về thanh toán thẻ không còn
nhiều mới mẻ. Các tổ chức quốc tế như Visa, Mastercard, American Express, JCB,
Dinner Club đã tổ chức nhiều chương trình nghiên cứu, tổ chức nhiều diễn đàn,
chương trình đào tạo và phát hành nhiều tài liệu về thẻ thanh toán như: “The
Acquiring Business”, Visa school “The Issuing Business”, Visa school “The
Chargeback Guide”, Mastercard International “The Business of risk Management”,
Mastercard University “International Finance”, Keith Pilbeam, Mac. Millan
Business Press Limited, 1998... Nhưng những tài liệu này mới dừng ở việc hướng
dẫn nghiệp vụ thẻ thanh toán, tổng kết hoạt động dịch vụ thẻ thanh toán.

Tại Việt Nam, pháp luật hiện hành cũng đã có quy định về lĩnh vực này.
Trước hết đó là những văn bản pháp luật của nhà nước về thanh toán không dùng
tiền mặt, dịch vụ thanh toán thẻ, trả lương qua tài khoản. Trong đó cở sở pháp lý qui
định trực tiếp đối với dịch vụ thanh toán thẻ của các NHTM là “Quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng” ban hành
năm 2007. Tuy chỉ dừng ở việc đề ra mục tiêu, chiến lược phát triển hay những quy
định về nghiệp vụ, kỹ thuật của hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ như phát hành, sử
dụng, thanh toán thẻ, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia...nhưng đã tạo điều
kiện pháp lý cho việc hình thành và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam.
Các cuộc hội thảo về thẻ thanh toán cũng thường xuyên được tổ chức như: Hội
thảo: ”Công nghệ thông tin với mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam” do Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng (Ngân hàng nhà nước) và Tập đoàn

3


dữ liệu Quốc tế (IDG) phối hợp tổ chức tại Hà Nội ngày 15-16/6/2004, Hội thảo: “
Quản lý rủi ro và giả mạo thẻ” do Hội thẻ Ngân hàng phối hợp với Tổ chức thẻ
Quốc tế MasterCard ngày 14/12/2005, Hội thảo “ Quản lý rủi ro trong thời đại
thanh toán điện tử” do Ngân hàng nhà nước phối hợp với Tổng cục Cảnh sát tổ
chức vào tháng 8/2005, Hội thảo “ Thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực
Chính phủ: Giải pháp thẻ thương mại” do Ngân hàng Nhà nước tổ chức ngày
24/32006, Hội thảo “ Các biện pháp phòng ngừa gian lận thẻ” do Hiệp hội thẻ
Ngân hàng Việt Nam ngày 7/4/2006... Tuy nhiên các cuộc hội thảo này mới chỉ tập
trưng thảo luận các khía cạnh kĩ thuật của hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ.
Bên cạnh các văn bản pháp luật của Nhà nước, các hội thảo còn có nhiều bài báo,
công trình nghiên cứu khai thác các vấn đề liên quan đến dịch vụ thanh toán thẻ. Qua phân
tích, tác giả nhận thấy có 4 vấn đề chủ yếu được tập trung nghiên cứu:
Thứ nhất, các nghiên cứu đề cập nhiều đến kiến thức nghiệp vụ, kỹ thuật về
thẻ thanh toán, dịch vụ thanh toán thẻ như khái niệm, lợi ích, các yếu tố trên thẻ

thanh toán, vai trò, phân loại thẻ thanh toán, các chủ thể tham gia dịch vụ thanh toán
thẻ, quy trình phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ, các nhân tố ảnh hưởng đến dịch
vụ thanh toán thẻ của ngân hàng. Có thể kể đến các tài liệu sau: “Thẻ ATM: Quan
hệ giữa chủ thẻ và Ngân hàng”, Nguyễn Phương Linh, Tạp chi Ngân hàng, số
18/2006; “ Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam”,
Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng, Nhà xuất bản Trẻ, 1999; “Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại”, Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương,
Nhà xuất bản Thống kê, 2007; “Giáo trình Tín dụng Ngân hàng”, Phan Thị Cúc,
Nhà xuất bản Thống kê, 2008; “Nghiên cứu phương pháp định vị dịch vụ thẻ ngân
hàng thông qua biểu đồ nhập thức và lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách
hàng”, Lê Thế Giới, Lê Văn Huy (2007), Tạp chí Ngân hàng, số 05, tháng 3, 2007.
Các nghiên cứu trên đã góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học, lý luận về thẻ thanh
toán và dịch vụ thanh toán thẻ.

4


Thứ hai, nhiều công trình đi sâu phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ tại Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế tồn tại.
Từ đó, đưa ra định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp. Tiêu biểu như: “Một
số giải pháp góp phần phát triển thị trường thẻ thanh toán”, Phạm Cao Hồng Hạnh,
Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 169, tháng 11/2004; “ Những giải pháp nhằm phát
triển hình thức thanh toán thẻ ở Việt Nam”, Nguyễn Danh Lương, Luận án Tiến sĩ,
Học viện Ngân hàng, 2003; “ Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam” Nguyễn Thị Mai Sinh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội, 2002; “Phát triển kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội”, Phạm Thị Phương Thảo, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh
tế - ĐHQG HN, Hà Nội, 2007; “Những giải pháp phát tiển thẻ thanh toán tại Ngân
hàng Công thương Việt nam”, Nguyễn Thị Tú Quỳnh, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Kinh tế Thanh phố Hồ Chí Minh, 2006; “Định hướng phát triển thẻ thanh toán

trong nền kinh tế Việt Nam”, Phạm Thị Bích Hạnh, Tạp chí phát triển Kinh tế số
215, tháng 9/2008; “ Chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống Ngân hàng
Thương maij Việt Nam đến năm 2010”, Đại học Kinh tế TP HCM, 2004; “Phát
triển thẻ thanh toán tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập”, Nguyễn Thị Cẩm
Bình, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007...
Thứ ba, vấn đề rủi ro, gian lận trong hoạt động thanh toán thẻ cũng được nhiều
công trình quan tâm khai thác. Đây là thách thức không chỉ đối với các NHTM Việt
Nam và của cả thế giới, cản trở sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ. Bởi vậy rất
nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu tổng kết các loại rủi ro thường gặp trong hoạt
động thẻ đưa ra các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro như: “Những giải pháo
hạn chế rủi ro trong hoạt động thẻ tại ngân hàng”, NCC, Tạp chí Ngân hàng, số
chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro, ngày 18/11/2005; “Những giải pháp
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các Ngân hàng thương mại”, Lê
Hữu Nghị, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố HCM, 2007; “ Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm về thẻ thanh toán ở Việt

5


Nam hiện nay”, Trần Cảnh Hưng và Hoàng Thị Thu Hà, tạp chí Kiểm sát, số
23/2006; “Hạn chế rủi ro trong kinh doanh hoạt động thẻ Ngân hàng”, Tạp chí Tin
học Ngân hàng, ngày 24/10/2005; “Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng
thẻ ngân hàng”, Lê Thị Kim Anh, Phó GĐ Trung tâm thẻ BIDV; “Phòng ngừa rủi
ro để phát triển dịch vụ thẻ”, Tạp chí Tin học Ngân hàng, ngày 20/6/2008; “Một số
giải pháp phòng ngừa rủi ro khi thanh toán bằng thẻ thanh toán trong thương mại
điện tử”, Ths. Phạm Tuấn Anh, đề tài nghiên cứu cấp trường của trường Đại học
Thương mại; “Cuộc chiến đương đầu với thẻ giả và gian lân trong thanh toán thẻ”, Tạp
chí Tin học Ngân hàng, ngày 12/9/2005; “Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngân
hàng”, Trần Hoàng Ngân, đề tài cấp Bộ, trường Đại học Kinh tế TP HCM, 2006...
Thứ tư, đã có một số công trình đề cập đến vấn đề chính sách, pháp lý đối với

dịch vụ thanh toán thẻ như: “Một số khía cạnh pháp lý về thẻ thanh toán và thực
tiễn điều chình pháp luật về thẻ thanh toán ở Việt nam hiện nay”, Phạm Danh
Chương, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2006; “Một số vấn đề
pháp lý về dịch vụ thẻ ATM ở Việt Nam” Đặng Thị Thanh Hoa, Đại học Luật Hà
Nội, 2008; “Những kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam”, Phạm Ngọc Ngoạn, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia, 2006... Các tác giả đã phân tích, đánh giá, chỉ ra những bất
cập cần tháo gỡ và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách và hành lang pháp lý
cho dịch vụ thanh toán thẻ.
Tóm lại, qua phần tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể giúp
cho luận văn trong việc định hình và phát triển đề tài, cụ thể là:
Các nghiên cứu đã đưa ra những thông tin tổng quát về dịch vụ thanh toán thẻ,
tạo tiền đề giúp tác giả nghiên cứu thực hiện đề tài. Cũng theo đó, như tác giả tìm
hiểu trong các nghiên cứu đã công bố, chưa có nghiên cứu hay đề tài thạc sĩ, tiến sĩ
nào nghiên cứu về "Hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đại Dương Oceanbank ". Chính vì vậy, đây là đề tài mới, không bị trùng lặp với các tài liệu,
công trình đã nghiên cứu trước đó.

6


1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ.
1.2.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của thẻ ngân hàng
 Sự ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng.
Nhiều người trong chúng ta hẳn đã từng gặp những tình huống khó xử khi
trong người không có tiền mặt. Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách mạng về thẻ
tín dụng ra đời trong một tình huống tương tự thế. Đó là vào một buổi tối năm 1949,
sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ,
bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền và buộc phải gọi điện về nhờ người
nhà mang tiền đến trả. Cũng trong thời gian này ở Mỹ người ta đã sử dụng khá phổ
biến các loại thẻ để mua hàng, mua xăng nhưng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn

trong các giao dịch. Từ những bất cập đó, Frank Mc Namara đã sáng tạo ra thẻ
‘’Diner Club ‘’ một loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Với lệ phí hàng năm là
5USD, những người mang thẻ ‘’ Diner Club ‘’ có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng
nằm trong hoặc ven thành phố New York. Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được
chi tiêu bằng thẻ này tại Mỹ. Cũng trong năm 1951, ngân hàng Franklin National
bank ở Long Island, New York phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của mình. Thẻ này
được dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Chính vì sự
tiện lợi của thẻ Diner Club cũng như sự ưa thích của chủ thẻ cũng như các điểm bán
hàng mà đến năm 1955, hàng loạt các loại thẻ tương tự ra đời như : Trip Charge,
Goldenkey, Gourmet, Guest Club, Esquire Club, … Năm 1958, thẻ Carte Blanche
và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường.
Ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ, từ tầng lớp giàu có đến những người
bình dân và việc kinh doanh thẻ của các tổ chức phát hành thẻ vì thế mà ngày càng
phát đạt, các ngân hàng theo nhau học hỏi phát hành thẻ. Năm 1960, thẻ Bank
Americard do ngân hàng Bank of America ra đời và được đông đảo công chúng
tầng lớp bình dân sử dụng.
Chẳng bao lâu sau, năm 1967, thẻ Bank Americard đã gặp phải sự cạnh tranh
khốc liệt của Mastercharge ( do tổ chức Western States Bankcard Association phát
hành). Từ đây, loại hình kinh doanh dịch vụ này phát triển rầm rộ không chỉ trên đất

7


Mỹ mà lan rộng ra khắp nơi. Để phù hợp với sự phát triển này, Bank Americard đã
trở thành Visa USA ( 1977 ) và sau đó là tổ chức Visa quốc tế còn Mastercharge trở
thành tổ chức Mastercard quốc tế ( 1979 ).
Ngày nay, doanh số giao dịch bằng thẻ Mastercard và Visacard chỉ đứng sau
tiền mặt và Séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Cùng với nó, thẻ JCB, Diner
Club và Amex cũng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn.
Hiện nay, trên thế giới, thẻ tín dụng quốc tế được xem như một công cụ

thanh toán hiện đại, văn minh, thuận tiện, đặc biệt là ở các nước phát triển. Sự phát
triển không ngừng của khoa học, công nghệ đã liên tục cải tiến và hoàn thiện những
tính năng của thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thành phương tiện thanh toán
nhanh, gọn, an toàn và tiện lợi.
 Sự ra đời và phát triển thẻ của Việt Nam.
Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và
Ngân hàng Ngoại thương VN đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào
Việt Nam. Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng khách du lịch quốc
tế đang đến Việt Nam ngày càng nhiều. Sau Ngân hàng Ngoại Thương, Sài Gòn
Thương Tín cũng liên kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để làm đại lý thanh
toán. Có lẽ chính sách mở cửa thông thoáng đã đem lại cho Việt Nam một bộ mặt
kinh tế – xã hội nhiều triển vọng. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng từ số lượng đến
quy mô, các định chế tài chính lớn đã chú ý đến Việt Nam và đi theo những tập
đoàn này là các dịch vụ song hành trong đó thẻ thanh toán là không thể thiếu được.
Năm 1995 cùng với Ngân hàng Ngoại thương TP.HCM, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu, Ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp sau đó là Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Công thương Việt Nam
cũng lần lượt là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó Ngân hàng
Ngoại thương và Á Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Cũng trong

8


năm này Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ
ngân hàng đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam cũng
được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank)

và First Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số
74 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày10/4/1993, qui định “thể lệ
tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam
vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ
tầng kỹ thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng thương
mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ,
tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và
chủ thẻ.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân chơi
rộng là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có
thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM
là một loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt sản
phẩm thẻ thanh toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân
hàng trong nước.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo thẻ
 Khái niệm.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các
ngân hàng hay các tổ chức phi tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng.
Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền
tự động(ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khái niệm về thẻ được quy
định tại quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 như
sau: Thẻ ngân hàng là “phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.

9


 Đặc điểm cấu tạo.

Hầu hết các thẻ ngân hàng hiện nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng
(plastic), có hình chữ nhật kích cỡ 84mm×54mm×0,76mm, có góc tròn gồm 2 mặt:
 Mặt trước thẻ gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và
sẽ được in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có số
chữ khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên chủ thẻ.
 Mặt sau thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ : chứa các thông tin đã được mã hoá theo một thể thống nhất
như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Băng giấy ghi chữ ký
- Ngoài ra còn có thể có các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như:
số mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ…
1.2.3. Phân loại thẻ.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ thành:
 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật.
-

Thẻ băng từ: Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với băng từ

chứa thông tin được mã hóa ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng vì thông tin ghi trên thẻ hẹp và mang tính cố
định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn, có thể dễ dàng đọc được bằng
thiết bị gắn máy vi tính vì thế nên dễ bị lợi dụng.
-

Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip) : Là thế hệ mới nhất của


thẻ thanh toán, có tính an toàn và bảo mật rất cao. Thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật
xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu trúc giống như một máy tính
hoàn hảo. Tuy vậy, do là công nghệ mới, có giá thành cao nên việc phát hành và
chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển.

10


 Phân loại theo chủ thể phát hành.
-

Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hành giúp cho

khách hàng sử dụng một cách linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử
dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
-

Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch và giải

trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành bởi các công ty xăng dầu, điện thoại,
các cửa hiệu lớn.
 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ.
-

Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán

cho các hàng hóa, dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép
căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Thẻ
tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu
lãi ( khoảng từ 10 đến 45 ngày ). Chủ thẻ có thể thanh toán một phần hoặc thanh

toán toàn bộ số tiền đã chi tiêu trong kỳ sao kê.
-

Thẻ ghi nợ: Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài

khoản tiền gửi mở tại ngân hàng. Chủ thẻ được phép chi tiêu trong phạm vi số dư
trên tài khoản tiền gửi. Việc gthanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển
khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Để gia tăng
tính cạnh tranh sản phẩm của mình, các ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một hạn
mức thấu chi.
- Thẻ trả trước: Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới, khách
hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân
hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài chính…, họ chỉ cần trả
cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá
tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có
điều thẻ này chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một
khoảng thời gian nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ
không có tính chất tuần hoàn.

11


 Phân loại theo hạn mức tín dụng
- Thẻ thường : Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ tín dụng mang tính
chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông thường khoảng
1000 USD)
- Thẻ vàng : là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng “cao cấp”,
những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có
thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi

vùng, nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD) hơn
thẻ thường.
 Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ.
-

Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc

gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hóa hay rút tiền
mặt phải là đồng bản tệ.
-

Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu. Thẻ quốc tế

được quản lý và hỗ trợ bởi những tổ chức thẻ quốc tế như Mastercard, Visacard,
Amex, JCB, Diner Club, hoạt động theo một hệ thống thống nhất, theo những quy
tắc nhất định và đồng bộ.
1.2.4. Vai trò của thẻ.
 Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, Ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ hoạt động thanh
toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
Lợi nhuận Ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho Ngân hàng thanh
toán thẻ là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà Ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử
dụng thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán.
Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ Ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng từ thẻ đó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại Ngân

12



hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ. Lợi dụng tâm lý
này của khách hàng, Ngân hàng có thể tăng lãi suất tương đối cho khoản tín dụng
thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng mà không sợ mất khách hàng
đồng loạt.
Ngoài ra, thanh toán thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho Ngân
hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ thanh toán thẻ có thể bù đắp cho những hoạt
động kém sinh lời hơn của Ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng lai
(thường lãi suất thấp).
Toàn cầu hoá dịch vụ: Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa
hay MasterCard, một Ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách
hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh
tranh lớn nào. Ví dụ: mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một Ngân hàng ở Anh) phải
thanh toán các giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều Ngân hàng trên toàn thế
giới. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, Ngân hàng này chỉ phải thực
hiện duy nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả
các khoản này, việc phân bổ tới các Ngân hàng khác có liên quan sẽ do Visa thực
hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho
Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội
nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiệu quả cao trong thanh toán: Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng
thẻ, Ngân hàng sẽ thực hiện số giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho
Ngân hàng nhiều lợi ích: thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật
được cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới hình thức điện tử
làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được nhanh hơn,
đơn giản hơn… hoạt động của Ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Ngân hàng: Thẻ thanh toán ra đời, làm
phong phú thêm các dịch vụ Ngân hàng, mang đến cho Ngân hàng một phương tiện
thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy,
ở các nước phát triển, phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng có


13


thêm cơ hội để phát triển các dich vụ khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm
cho các sản phẩm. Thông tin về các loại hình dịch vụ này sẽ được gửi đến cho
khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của Ngân hàng. Theo thống kê,
tại Fleming/Save & Prosper có tới 30% chủ thẻ đã mua các dịch vụ này.
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Đưa thêm một loại hình thanh toán mới
phục vụ khách hàng buộc Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình
độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng
những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả
trong hoạt động của Ngân hàng.
Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng: Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của
khách hàng để thanh toán thẻ và số lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên.
Với lượng giao dịch thẻ tương đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho Ngân hàng một
lượng vốn bằng tiền đáng kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho Ngân hàng.
Quả thực Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, hiệu quả về
mọi mặt đối với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt trong
công cuộc toàn cầu hoá. Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế
tất yếu. ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ được thực
hiện bằng thẻ. Với phạm vi thanh toán rộng như vậy, vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày
càng được khẳng định và mở rộng.
 Đối với chủ thẻ.
Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước: Tiện ích nổi
bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện
thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều này khi đi du lịch hay
công tác ở nước ngoài. Thẻ thanh toán như Visa, MasterCard và trong phạm vi nhỏ
hơn là Amex và Diners được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi
dự định ra nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoài tệ hay séc du
lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu

của mình.

14


Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn: Thẻ thanh toán có nhiều
tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong và sau chuyến đi. Với séc du
lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến Ngân hàng làm
thủ tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền trước cho Ngân hàng
cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hề sử dụng séc này. Khi trở về, nếu
chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người có séc lại phải mất thời gian và chi phí
để đến Ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về
tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế
hoạch chi tiêu trước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho Ngân hàng. Sử dụng
thẻ, chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ
khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn
thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch.
Như vậy, không những giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết
tiệm thời gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay
tiền mặt, hạn chế được rủi ro.
Khoản tín dụng tự động, tức thời: Khả năng mua hàng không bị gò bó là một
tiện ích của thẻ thanh toán. Dù việc mua bán có được dự tính trước hay không thì
thẻ thanh toán cũng là một nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải
đến Ngân hàng xin vay. Thường thì người ta có tâm lý ngại đến Ngân hàng làm thủ
tục xin vay, và họ sẽ đánh giá cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục
phát hành đơn giản (thậm chí có thẻ phát hành qua đường bưu điện). Hơn thế nữa,
chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh
toán (thường là một tháng), số còn lại chủ thẻ có thể trả sau và chịu lãi suất tín dụng
tiêu dùng hiện hành.

Bảo vệ người tiêu dùng: Nếu hàng đã mua không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì
chủ thẻ có thẻ yêu cầu được Ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể được bồi
thường. Một số Ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá
thay thế hàng bị mất cắp, hư hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong

15


đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa, Ngân hàng
cũng có chế độ ưu đãi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức khoẻ (PPP,
BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có chế độ thưởng điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số
điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hoá khác.
Rút tiền mặt: Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi
nào, vào bất cứ lúc nào tại Ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và
sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản,
xem số dư tài khoản...
Kiểm soát được chi tiêu: Với sao kê hàng tháng do Ngân hàng gửi đến, chủ
thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính
toán được phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả Ngân hàng đúng
hạn, lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy
nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí này không
đáng kể, có thể chấp nhận được.


Đối với các cơ sở chấp nhận thanh toán.
Đảm bảo chi trả: Đối với người bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với

séc. Trường hợp khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị

lớn hơn mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn:
hoặc là chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chịu
rủi ro nếu Ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán được hàng,
doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã được ghi có
vào tài khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến
Ngân hàng thanh toán. Trường hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp phép từ Ngân
hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động.
Tăng doanh số bán hàng hoá, dich vụ và thu hút thêm khách hàng: Chấp
nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh
chóng, tiện lợi, do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số cung ứng

16


×