Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Công nghệ đúc hẫng cầu Cẩm Lệ_Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.66 KB, 42 trang )

tổng công ty xây dựng công trình giao thông i
Công ty cầu 12
***

công nghệ thi công
dầm hộp liên tục b.t.c.t.d..l. bằng
phơng pháp đúc hẫng cân bằng
(cầu cẩm lệ)

Biên soạn

: Phạm Xuân Thuỷ

Hiệu đính

: Phạm Hoàng Hải

Hà nội, 2001


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

i -- giới thiệu chung

Trong những năm gần đây ngành thi công cầu ở Việt nam đã có những
chuyển biến đáng kể trong việc đầu t vào công nghệ thi công, một trong những
công nghệ đó là Công nghệ thi công dầm hộp liên tục bê tông cốt thép dự ứng
lực bằng phơng pháp đúc hẫng cân bằng (gọi tắt là công nghệ đúc hẫng) áp dụng
cho thi công kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL của các cầu liên tục khẩu độ lớn. Lần
đầu tiên công nghệ này đợc áp dụng tại công trình cầu Phú lơng (trên Quốc lộ 5),
công ty Cầu 12 đã nhập và tiếp nhận chuyển giao hoàn chỉnh, trực tiếp công nghệ


đúc hẫng cùng toàn bộ thiết bị xe đúc đi kèm từ hãng VSL (Thụy Sỹ). Công nghệ
đúc hẫng này đã đợc cán bộ, công nhân, các kỹ s của Công ty cầu 12 tiếp nhận
nghiêm túc và sử dụng thành thạo trên công trình cầu Phú lơng, sau đó lẫn lợt đợc
áp dụng trên các công trình: cầu Tiên Cựu (Hải phòng), cầu Lạc Quần (Nam
định), cầu Hoà Bình ( thị xã Hoà bình), cầu Bợ (Tuyên Quang), cầu An Dơng II
(Hải Phòng), cầu Bắc Giang, cầu Đuống mới, cầu Quán Hầu (Quảng Bình) thành
công tốt đẹp, đợc các cơ quan quản lý nhà nớc đánh giá rất cao về chất lợng của
công trình và hiện nay đang thi triển khai thi công ở: cầu Tân Yên (Tuyên
Quang), cầu Trần Phú (Nha trang), cầu Nguyễn Tri Phơng và Chánh Hng (TP Hồ
Chí Minh), cầu Tân Đệ (Thái Bình) .
Đặc biệt trong quá trình thi công, căn cứ vào công nghệ đúc hẫng đã có và
kinh nghiệm của chính mình, Công ty cầu 12 đã tự nghiên cứu, thiết kế và chế tạo
thành công xe đúc hẫng - một thiết bị chủ yếu, quan trọng của công nghệ đúc
hẫng. Loại xe đúc này đã và đang tham gia vào thi công tại các cầu: An Dơng II,
Lạc Quần, Hoà Bình, Tân Yên, Trân Phú ... và đã chứng tỏ tính năng không thua
kém loại xe đúc đã nhập của VSL.
Cầu Cẩm Lệ là một cầu lớn tại Km 0 + 715.15 tuyến Cẩm Lệ - Miếu Bông
nối QL I và QL 14B. Cầu bắc qua sông cẩm Lệ thuộc địa phận huyện Hoà Vang,
TP Đà Nẵng. Kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL bố trí theo sơ đồ : 42m + 5 x 63m +
42m = 399m. Mặt cắt ngang dạng hộp thành xiên với chiều cao thay đổi từ 1.8
đến 3.8m. Độ xiên của thành hộp là 10/1.
Căn cứ vào yêu cầu của tiến độ thi công, kế hoạch cân đối thiết bị của
mình, Công ty Cầu 12 dự kiến sẽ đa cả hai loại xe đúc của VSL và tự chế tạo của
mình vào tham gia thi công kết cấu nhịp cầu Cẩm Lệ.

2


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l


ii -- công nghệ thi công

Trình tự thi công các khối của dầm hộp liên tục bằng xe đúc hẫng đối
xứng qua tim trụ :
Thi công bệ, thân
(L ắ p đ ặ t c á c c h i tiế t p h ụ c
v ụ c h o th i c ô n g k h ố i K 0 )

l ắ p g ố i c h ín h

l ắ p đ à g iá o k h ố i k 0

lắp gố i kê tạm

lắp ván khuôn khối K0

đổ bê tông khối k0

căng kéo d l khối k0

Lắp xe đúc

đúc hẫng các khối k

đ ú c k h ố i t r ê n đ à g iá o

Hợp long




Thi công khối đỉnh trụ (K0): Khối K0 trên đỉnh trụ đợc thi công trên
đà giáo mở rộng trụ.



Thi công các khối của dầm hẫng



Thi công đoạn dầm trên đà giáo



Thi công khối hợp long

2.1. Thi công khối đỉnh trụ
Khối đỉnh trụ (hình 1)là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh của thân
trụ. Để giữ ổn định của dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng, ngời ta dùng các
thanh ứng suất 32 neo khối đỉnh trụ xuống thân trụ. Đối với các trụ T2, T3, T5,
T6 và T7 ngời ta còn dùng các khối kê tạm bằng BTCT để kê đỡ khối đỉnh trụ.
Sau khi hợp long các nhịp dầm hẫng, các thanh ứng suất này và các khối bê tông
kê tạm sẽ đợc tháo ra và gối cầu bắt đầu chịu lực.
3


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Khối đỉnh trụ đợc đúc trên đà giáo (hình 2). Đà giáo để thi công các khối
này cấu tạo từ thép hình và đợc lắp đặt từ khi thi công trụ. Cấu tạo của đà giáo có
thiết kế riêng.

Hình 1. Sơ họa khối đỉnh trụ

Hình 2. Bố trí chung đà giáo thi công khối đỉnh trụ

Công việc đổ bê tông cho khối đỉnh trụ đợc chia làm 2 đợt (hình 3):


Đợt 1: đổ bê tông cho bản đáy



Đợt 2: đổ bê tông tờng ngăn



Đợt 3: đổ bê tông tờng ngoài và bản mặt.

4


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 3. Phân đợt đổ bê tông cho khối đỉnh trụ

(a) Lắp đặt thanh ứng suất 32
Thanh ứng suất 32 là thanh thép dự ứng lực, chúng làm nhiệm vụ neo
khối đỉnh trụ xuống thân trụ để giữ ổn định cho dầm hẫng trong qúa trình đúc
hẫng nên chúng đợc lắp đặt từ khi thi công thân trụ.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của thanh ứng suất 32:







đờng kính danh định : 32 mm
Diện tích thực tế:
804 mm2
Cờng độ chịu kéo:
1080 Mpa
Khả năng chịu kéo tới hạn:
868 KN
Lực kéo khai thác:
607.6 KN

Đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất 32 còn có:






bản đệm thép kích thớc: 150x180x50mm hoặc 150x150x50mm
đai ốc phẳng hoặc đai ốc hình cầu
vòng đệm phẳng hoặc vòng đệm hình cầu
đai ốc hãm
cút nối thanh ứng suất

Khi sử dụng thanh ứng suất, cần chú ý những điểm sau đây:





không đợc hàn
không đợc để chạm vào dây mát của máy hàn
không đợc uốn cong thanh
5


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l




không va chạm mạnh vào thanh vì có thể làm cho thanh bị nứt hoặc vỡ
ren, hoặc làm thay đổi trạng thái ứng suất của thanh
không đợc dùng thanh ứng suất làm kết cấu chịu nén.

Tất cả các thanh ứng suất trớc khi đa vào sử dụng phải đợc kéo thử trên giá
tại hiện trờng tới lực kéo bằng 60% khả năng chịu lực tới hạn theo trình tự đợc
quy định (xem phụ lục1). Trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không đợc sử dụng
thanh ứng suất quá 80% khả năng chịu lực tới hạn. Trình tự lắp đặt thanh ứng suất
nh sau:
Bớc 1: Lắp đặt thanh ứng suất dài 4 m và 2 m(hoặc chiều dài có quy định cụ thể
trong bản vẽ mà kỹ s thiết kế chỉ rõ) nằm trong thân trụ. Cần chú ý rằng cao độ
đỉnh các thanh ứng suất phải thấp hơn cao độ đỉnh của thân trụ để sau này chúng
không cản trở việc tháo gối tạm. Chi tiết của việc bố trí thanh ứng suất xem bản
vẽ số 17 trong tập Bản vẽ thi công.
Cần đặc biệt lu ý hiện tợng đề xe của cút nối khi nối đoạn thanh nằm
trong khối K0 với đoạn dới. Đề phòng hiện tợng này, đầu dới của cút nối phải đợc

cố định bằng các dây buộc 2mm buộc chặt xung quanh thanh, bên ngoài đợc
cuốn băng dính sao cho khi lắp thanh này, cút nối phải cố định không đợc xoay.
Bớc 2: Lắp đặt ống ghen cho đoạn thanh dới và thanh trên
ống ghen có nhiệm vụ bảo vệ thanh ứng suất trong quá trình đổ bê tông,
không cho vữa bê tông tiếp xúc với thanh ứng suất. Để làm đợc việc đó, ống ghen
phải đảm bảo độ kín khít.
Để cố định vị trí ống ghen theo phơng thẳng đứng (độ nghiêng không vợt
quá 10/00), cần phải bố trí các lới thép 12, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một lới.
Các lới thép này kẹp chặt vào ống ghen và đợc cố định vị trí vào cốt thép của kết
cấu.
Phần tiếp xúc của ống ghen với bản đệm (đáy ống ghen) và xung quanh lỗ
bơm vữa phải đợc cuốn băng dính bọc kín. Băng dính dùng loại băng dính rộng
bản.
Bớc 3: Lắp đặt đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ.
Các đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ sẽ đợc nối với các đoạn thanh
nằm trong thân trụ. Công việc này chỉ tiến hành khi bắt đầu thi công khối đỉnh
trụ. Vì thời gian từ lúc thi công xong trụ đến khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ
khá dài nên việc kiểm tra lại vị trí của cút nối đã đặt ở đỉnh thanh ứng suất nằm
trong thân trụ là hết sức cần thiết. Có ba điểm chính cần kiểm tra:


Cút nối phải đợc liên kết với thanh ứng suất bằng 1/2 chiều dài của nó.



Kiểm tra mức đổ rỉ của gen. Các rỉ sắt phải đợc loại bỏ hết, điều này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp thanh ứng suất trên đợc dễ dàng.




kiểm tra dây buộc để chống cút nối bị xoay, dây dùng loại dây thép
2mm và đợc buộc vào thanh ứng suất tại đáy ống nối.

Đoạn thanh ứng suất nằm trong khối đỉnh trụ đợc quấn chặt xung quanh
bằng một sợi dây thép buộc 2mm tại vị trí cách đầu thanh một đoạn bằng 1/2
6


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

chiều dài cút nối, đầu thanh này sẽ đợc xoay vào trong cút nối để nối liền với các
thanh nằm trong thân trụ. Điều quan trọng nhất là mối nối phải đảm bảo nằm ở
chính giữa cút nối.
Phía đỉnh của thanh ứng suất phải có giá đỡ để giữ ổn định. Các giá đỡ có
thể đợc cố định chặt vào ván khuôn thành ngoài của khối đỉnh trụ. ống ghen đợc
lắp đặt sau khi đã lắp và ổn định vị trí cho thanh ứng suất. Phần tiếp xúc giữa ống
ghen và khối kê tạm đợc quấn kín bằng băng dính. Đỉnh của ống ghen phải đợc
đậy kín để tránh cho bê tông rơi vào trong lúc đổ bê tông. Để giữ cho ống ghen
thẳng đứng theo yêu cầu, dùng các lới thép 12 kẹp chặt vào thành ống, theo
chiều cao cứ 0,5m bố trí một lới. Các lới này đợc liên kết vào cốt thép của khối
đỉnh trụ.
Hình 4. Mối nối thanh ứng suất

Hình 5. Định vị ống ghen thanh ứng suất

7


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l


(b) Lắp đặt các khối bê tông kê tạm (gối kê tạm)
Cùng với thanh ứng suất, các khối bê tông kê tạm làm nhiệm vụ giữ ổn
định cho dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng (Trừ các trụ kiểu khung). Chúng sẽ
đợc tháo ra khi tiến trình đúc hẫng đã hoàn thành.
Các khối bê tông kê tạm là cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn. Phần tiếp
xúc giữa mặt đáy của khối kê tạm với đỉnh trụ là một lớp vữa xi măng cát dầy tối
thiểu 3cm. Lớp vữa này chính là chỗ để sau này khoan phá tháo các khối bê tông
kê tạm. Mặt trên của các khối kê tạm đợc phủ một lớp vải nhựa cứng dầy 1mm
ngăn cách với bê tông của khối đỉnh trụ.
Khi đúc các khối bê tông kê tạm cần chú ý đến vị trí các lỗ cho thanh ứng
suất xuyên qua. Vị trí của các lỗ đó phải trùng với vị trí các lỗ đã đợc bố trí trong
trụ.
Trình tự lắp đặt các khối bê tông kê tạm qua các bớc nh sau:
Bớc 1: Định vị
Căn cứ vào tim dọc và tìm ngang cầu để xác định vị trí. Cao độ của các
khối kê tạm cho phép sai số tối đa 5mm. Mỗi khối kê tạm đợc đặt trên 4 chiếc
nêm gỗ nhỏ để điều chỉnh cao độ và để tạo khe hở cho lớp vữa dày tối thiểu 3cm
dới đáy của chúng.
Vị trí và cao độ của các khối kê tạm có ảnh hởng đến việc lắp đặt ván
khuôn của khối đỉnh trụ, do đó cần hết sức chú ý, đặc biệt là kích thớc theo chiều
ngang cầu.
8


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Bớc 2: Trộn và nhét vữa vào khe hở giữa đáy khối kê tạm và đỉnh thân trụ
Vữa dùng để nhét vào khe hở là loại vữa khô mác cao, thành phần gồm xi
măng, cát và nớc. Tuỳ thuộc vào loại xi măng, cát mà thiết kế cấp phối vữa cho
phù hợp, trớc khi sử dụng vữa phải thí nghiệm đạt các yêu cầu kỹ thuật.

Xi măng dùng để trộn vữa phải là loại xi măng mới, cát phải khô và đợc
sàng loại bỏ hết các hạt to lẫn trong cát và đợc cân trớc chính xác trọng lợng tơng
ứng với trọng lợng của một bao xi măng. Vữa đợc trộn theo trình tự sau: đầu tiên
trộn xi măng và cát với nhau thật đều, sau đó dùng ống nghiệm đo nớc và đổ dần
vào hỗn hợp cát-xi măng và tiếp tục trộn. Quan sát bằng mắt nếu thấy vữa có màu
sắc đồng đều là đợc. Có thể kiểm tra vữa bằng cách dùng tay nắm một ít vữa
trong lòng bàn tay sau đó mở tay ra nếu nắm vữa không bị vỡ là đợc.
Cạnh miệng của khe hở để nhét vữa nên đặt một tấm tôn làm máng. Dùng
các xô nhỏ vận chuyển vữa đổ vào máng, sau đó dùng các thanh tre tiết diện
4x1,5cm dài khoảng 1m đẩy vữa vào trong khe theo trình tự từ vị trí xa nhất (mép
phía bên kia của khối kê tạm) đến vị trí gần nhất. Trong lúc đẩy vữa cần chú ý
không đợc chọc vào trong ống gen làm vỡ ống, tránh hiện tợng vữa rơi vào trong
ống. Khi lợng vữa đã đủ lấp đầy khe hở, dùng búa và nêm gỗ đóng chèn chặt
xung quanh khối kê tạm.
Công tác bảo dỡng sau khi hoàn thành công việc chèn vữa là cần thiết.
Dùng các bao tải ẩm phủ phía ngoài khe hở trong thời gian 7 ngày. Khi các bao
tải đó khô lại đem nhúng vào nớc sạch, vắt kiệt nớc rồi mới phủ vào mặt vữa.
Hình 6. Phơng pháp nhồi vữa cho gối kê tạm
(c) Phơng pháp lắp đặt gối chính

Gối chính là một bộ phận quan trọng của cầu làm nhiệm vụ truyền tải
trọng từ kết cấu nhịp xuống mố trụ. Trong công nghệ đúc hẫng, gối chính chỉ
chịu lực sau khi đã tháo xong gối kê tạm. Gối chính dùng cho cầu Cẩm Lệ là loại
gối Glacier. Cấu tạo của gối gồm có hai bộ phận chính thớt trên, thớt dới. Ngoài
9


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

ra còn các chân neo (socket) làm nhiệm vụ neo các thớt gối vào đỉnh trụ và đáy

dầm. Có hai loại gối:
+ Gối cố định: Hầu nh không có bất kỳ sự dịch chuyển tơng đối nào giữa
hai thớt gối .
+ Gối di động:Thớt trên của gối có thể chuyển động (trợt) theo một hoặc
cả hai hớng (gọi là gối di động) Trình tự lắp đặt gối qua các bớc nh sau:
Bớc 1: Vệ sinh, đục nhám bề mặt trụ và các lỗ chân neo trong trụ
Trong bớc này, bề mặt trụ và các lỗ chân neo của thớt dới trong trụ phải đợc tạo nhám, dùng bàn chải cọ rửa để boại bỏ hết bùn đất, các chất bẩn trên bề
mặt và trong các lỗ chân neo. Công việc tạo nhám phải làm trên diện tích 100%
bề mặt, sau đó phải làm sạch bề mặt .
Bớc 2: Lắp đặt gối
Về nguyên tắc gối chính không tham gia chịu lực trong suốt quá trình thi
công đúc hẫng và chỉ bắt đầu làm việc sau khi phá bỏ gối kê tạm. Việc lắp đặt gối
phải tuân theo bản vẽ thiết kế theo trình tự sau:


Xác định tim dọc và tim ngang của trụ



Lắp đặt thớt dới của gối: Căn cứ vào bản vẽ do kỹ s thiết kế bố trí mà
xác định hớng của thớt gối. Xác định tim dọc và tim ngang của thớt
gối. Đặt thớt dới của gối ngồi trên 4 chiếc nêm thép để điều chỉnh cao
độ sao cho tim ngang thớt gối trùng với tim ngang trụ và tim dọc của
nó song song và cách tim dọc cầu một khoảng theo đúng bản vẽ thiết
kế. Dùng máy thuỷ bình kiểm tra cao độ.



Lắp đặt thớt trên của gối: Thớt trên và thớt dới liên kết với nhau bằng 4
bu-lông ở 4 góc. Trớc khi đặt thớt trên, cần xác định chính xác hớng

chuyển vị của thớt gối. Trên mặt của thớt trên có ghi các giá trị chuyển
vị của thớt gối theo một hoặc hai hớng (hớng dọc và hớng ngang cầu).
Vấn đề này có liên quan đến chuyển vị của gối khi căng kéo toàn bộ
cáp đáy cũng nh khi cầu đa vào khai thác.



Xiết chặt 4 con bu-lông liên kết hai thớt gối và kiểm tra cao độ cuối
cùng tại thớt trên của gối.



Tháo hai con bu-lông gần tim dọc cầu.

10


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 7. Cấu tạo gối cầu

Các chú ý khi lắp đặt gối chính:
Các lỗ chờ của chân neo thớt dới khi thi công nên đặt các ống bơm vữa để tiện
lợi cho công tác vệ sinh lỗ và bơm vữa sau này.
Các bu-lông liên kết giữa chân neo với các thớt gối phải xiết chặt đủ lực yêu
cầu.
11


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l


Các nêm thép đỡ thớt dới không nên đặt song song với tim dọc cầu vì nó sẽ
cản trở việc bơm vữa lấp đầy hố neo và khe hở giữa thớt gối với trụ sau này.
Ván khuôn bao quanh thớt dới gối cho công tác bơm vữa sau này phải cao hơn
mặt dới của thớt dới gối tối thiểu 5mm. Lớp vữa xi măng làm kín chân ván
khuôn trát ở 3 mặt: mặt trong và hai mặt bên, riêng mặt ngoài để trống. Điều
này sẽ thuận tiện cho công tác vệ sinh lại gối trớc khi bơm vữa.
Trớc khi lắp gối phải xem xét kỹ với sự có mặt của kỹ s t vấn giám sát hiện trờng:
Cao độ tim hai gối trên trụ chênh lệch trong phạm vi cho phép. Gối không bị
nghiêng lệch , theo mỗi phơng độ nghiêng không quá vợt qúa phạm vi cho
phép của quy trình thiết kế, khi đặt gối phải đặt đúng chủng loại và phải đặt
đúng hớng chuyển vị của gối.
(d) Phơng pháp lắp đặt ván khuôn đáy, ván khuôn thành ngoài, ván khuôn đầu
bản đáy và đổ bê tông đợt một:
Các ván khuôn để thi công khối đỉnh trụ đợc đặt trên đà giáo đã đợc xây
dựng từ khi thi công trụ. Việc đặt ván khuôn đáy đợc thực hiện bằng cẩu và palăng xích treo vào 4 góc. Các pa-lăng xích này làm nhiệm vụ chỉnh cao độ ván
khuôn đáy một cách tơng đối. Khi ván khuôn đáy đã sơ bộ ổn định vị trí trên các
nêm gỗ, để điều chỉnh chính xác cao độ cũng nh tim dọc, tim ngang của nó phải
dùng kích. Ván khuôn đáy đợc cố định vị trí bằng các thanh thép góc hàn chống
giữa đỉnh của đà giáo với đaý của nó.
Khi đặt các tấm ván khuôn thành ngoài, phải đảm bảo đợc kích thớc hình
học của khối đỉnh trụ. Các tấm ván khuôn thành ngoài cũng đợc cố định vị trí
xuống đà giáo. Trên đỉnh của chúng đợc bố trí các giá đỡ thanh ứng suất của khối
đỉnh trụ.
Việc lắp đặt cốt thép sẽ đợc tiến hành sau khi đã nghiệm thu cao độ và vị
trí của ván khuôn.
Công việc đổ bê tông nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang của khối
đỉnh trụ ra hai phía. Tuỳ thuộc vào tính chất của bê tông, loại phụ gia sử dụng,
nhiệt độ thi công mà tính toán khả năng cung cấp bê tông cho phù hợp, tránh tình
trạng thời gian đổ giữa các lớp quá dài. Nói chung, thời gian cho một lần đổ bê

tông không vợt qúa thời gian cung cấp bê tông của máy trộn bê tông hiện có.
Công tác đầm bê tông cần chú ý ở những nơi có bố trí cốt thép dày đặc.

12


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 8. Bố trí ván khuôn cho khối đỉnh trụ
Bảo dỡng bê tông: Công tác bảo dỡng bê tông đợc bắt đầu từ lúc nớc d trên

bề mặt bê tông đã bay hơi hết (thông thờng về mùa hè sau khi đổ bê tông 3 đến 4
tiếng, mùa đông từ 4 đến 6 tiếng,thời gian bảo dỡng liên tục trong 7 ngày.
(e) Phơng pháp lắp đặt ván khuôn cửa sổ, ván khuôn t ờng ngăn và đổ bê tông đợt
2
Các cửa sổ là các lỗ vĩnh cửu đợc bố trí trong các khối đỉnh trụ để đi lại,
vận chuyển vật t thiết bị hoặc neo các kết cấu thi công. Ván khuôn cho cửa sổ và
ván khuôn tờng ngăn có thể đợc làm bằng gỗ hoặc bằng thép. Thông thờng chúng
đợc làm bằng gỗ với các khung xơng đợc cấu tạo hợp lý đảm bảo cho công tác
tháo ván khuôn đợc dễ dàng.
Trớc khi lắp ván khuôn, cốt thép của đợt 2 cho vách ngăn và vị trí của
thanh ứng suất phải đợc đặt và nghiệm thu hoàn chỉnh.
Trình tự đặt ván khuôn nh sau: trớc hết lắp các ván khuôn cửa sổ, sau đó
lắp các ván khuôn lõi. Các ván khuôn lõi đợc cố định vị trí bằng các thanh chống
và các thanh thép xuyên táo. Ván khuôn đầu đốc ngăn cách bê tông giữa đợt 2 và
đợt 3 đợc lắp đặt sau cùng. Cần bố trí các hộc chống cắt tại mối nối thi công giữa
bê tông của hai đợt 2 và 3. Công tác nghiệm thu kích thớc hình học của ván
khuôn cho đợt đổ bê tông thứ 2 sẽ đợc tiến hành trớc khi đổ bê tông. Vì chiều cao
của bê tông rơi không lớn hơn 1,5m nên bê tông đợc đổ vào vị trí bằng các ống
vòi voi và phễu.

Bảo dỡng bê tông: giống phần trớc.
(f) Phơng pháp lắp đặt khuôn lõi và đổ bê tông đợt 3
Ván khuôn lõi đợc chia thành mảnh để tiện lắp ráp và điều chỉnh cao độ.
Khi lắp ráp nên dùng các pa-lăng xích kết hợp với các cẩu để điều chỉnh sơ bộ,
sau đó dùng kích để điều chỉnh chính xác. Ván khuôn phải đặt trên các nêm gỗ
có chiều cao tối thiểu 100mm, cạnh các nêm gỗ đều có các thanh thép hàn chống
13


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

giữ cố định. Việc bố trí vị trí nêm đỡ ở bên dới phải thích hợp cho công việc tháo
ván khuôn.
Công tác cốt thép sẽ đợc tiến hành sau khi đã nghiệm thu xong ván khuôn.
Khi lắp đặt các ống ghen tạo lỗ cho các bó cáp cần phải đảm bảo chúng
nằm đúng vị trí. Để đơn giản có thể dùng một sợi dây căng qua hai vị trí đầu của
ống ghen để điều chỉnh vị trí ống theo phơng dọc. Cao độ của ống ghen ở hai đầu
đợc kiểm tra bằng máy cao độ, các vị trí khác đợc đo bằng thớc với vị trí chuẩn là
sợi dây thép 1 căng qua hai đầu ống ghen.
ống ghen đợc cố định vị trí bằng dây thép 6 quàng qua ống và cuốn vào
cốt thép thờng. Khoảng cách giữa các mối buộc 6 là 1m/cái. Trong lòng các ống
ghen đều đặt các ống nhựa PVC 76 chống hiện tợng vữa bê tông chảy vào trong
ống.
Bảo dỡng bê tông nh các phần trớc.
(h) Phơng pháp căng cáp dự ứng lực, căng thanh ứng suất
Chỉ tiến hành căng dự ứng lực khi bê tông đạt cờng độ đạt yêu cầu của đồ
án thiết kế. Trớc khi căng cáp dự ứng lực cho khối đỉnh trụ, các ván khuôn thành
ngoài, thành trong và ván khuôn nóc phải tách rời khỏi bề mặt bê tông. Riêng ván
khuôn đáy chỉ đợc tháo ra sau khi đã căng xong cáp (chi tiết về phơng pháp luồn
và căng cáp sẽ đợc trình bày ở mục 2.2.7 và 2.2.8).

Các thanh ứng suất giữ ổn định trong qúa trình đúc hẫng, đợc căng theo
từng cấp và đối xứng đến lực yêu cầu.
2.2. Thi công các khối của dầm hẫng
Trừ khối đỉnh trụ đợc đúc trên đà giáo, các khối còn lại của dầm hẫng đợc
đúc hẫng đối xứng trên xe đúc theo các bớc sau đây:
2.2.1. Lắp ráp xe đúc
Trớc khi lắp ráp xe đúc, toàn bộ việc gia công ván khuôn của xe đã đợc
hoàn thiện. Chỉ đợc lắp ráp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau khi đã căng cáp DƯL và
thanh ứng suất của khối đỉnh trụ. Trình tự lắp ráp xe đúc nh sau:
Bớc 1: công tác chuẩn bị
Kiểm tra toàn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí ở bản đáy và bản mặt theo bản vẽ.
Để lắp các bộ phận của xe đúc cần dùng một cần cẩu có sức nâng khoảng
25 tấn với chiều cao nâng 16m là đạt yêu cầu.
Xác định tim dọc, tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ.
Chuẩn bị các nêm gỗ theo các loại để kê dầm ray và đặt ở bản đệm của
thanh ứng suất.
Chuẩn bị 4 pa-lăng xích từ 0,5ữ1.5T và 4 pa-lăng xích từ 10ữ15T.
Bớc 2: Lắp đặt dầm ray (hình 9)
14


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Dùng cần cẩu đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định xuống mặt cầu bằng
các dầm ngang và thanh ứng suất. Các đai ốc của thanh ứng suất chỉ cần xiết chặt
là đủ. Các nêm gỗ ở đáy dầm ray có tác dụng triệt tiêu độ dốc ngang cầu đảm bảo
cho dầm ray ở vị trí thẳng đứng .
Hình 9. Lắp đặt dầm ray

Bớc 3: Lắp đặt bộ di chuyển

Đối với xe đúc kiểu VSL: Lắp đặt các dầm ngang phía trớc và phía sau lên
đỉnh dầm ray chú ý đặt bản đệm trợt bằng polime cho dầm ngang phía trớc. Gông
các dầm ngang phía sau xuống mặt cầu và xiết chặt đai ốc (hình 10).
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo: Lắp đặt bộ chân chạy phía trớc và
phía sau lên trên dầm ray, bộ chạy phải đợc kê giữ chắc chắn.

15


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 10. Lắp đặt bộ di chuyển

Bớc 4: Lắp đặt các giàn chính, giàn trớc và giàn liên kết ngang phía sau.
Lắp ráp các giàn này từ các chi tiết của nó. Việc lắp ráp này sẽ đợc tiến
hành trên mặt đất hoặc trên hệ nổi tuỳ thuộc vào vị trí của trụ. Dùng cần cẩu lần
lợt đặt các giàn chính vào vị trí và liên kết chúng vào các bộ chạy hoặc dầm
ngang. Để giữ ổn định cho giàn chính trong bớc này cần phải dùng các pa-lăng
xích hoặc pa-lăng cáp neo chúng xuống mặt cầu (hình 11).

16


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 11. Lắp đặt các giàn chính

Lắp đặt giàn liên kết ngang phía sau vào các giàn chính (hình 12) . Sau đó
lắp đặt giàn trớc và liên kết chúng với giàn chính. Các thanh ứng suất để treo ván
khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc vào giàn liên kết ngang phía trớc đợc

lắp vào vị trí. Đặt các thanh ứng suất giằng chéo trên đỉnh của giàn chính và xiết
chặt đai ốc. Tháo các pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp giữ ổn định cho giàn chính
(hình 13).

17


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 12. Lắp giàn liên kết ngang phía sau

Hình 13. Lắp giàn liên kết ngang phía trớc

Bớc 5: Lắp ván khuôn
Ván khuôn nóc thành ngoài đợc lắp cùng với dầm lăn và dầm ngang đỡ
dầm lăn ngoài. Các thanh ứng suất có nhiệm vụ treo ván khuôn nóc thành ngoài
vào giàn ngang phía trớc và mặt cầu. Lắp các khung đỡ ổ trợt của dầm trợt phía
ngoài.
18


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Đối với ván khuôn nóc, trớc tiên phải lắp các khung đã có ổ trợt, các dầm
đỡ ván khuôn nóc, sau đó mới đặt ván khuôn nóc vào vị trí.
Ván khuôn thành trong và ván khuôn thành ngoài đợc lắp vào vị trí và liên
kết với ván khuôn nóc và ván khuôn nóc thành ngoài .
Ván khuôn đáy và sàn đáy có trọng lợng lớn nhất trong số các tấm ván
khuôn của xe đúc. Chúng đợc lắp ráp trên mặt đất hoặc trên hệ nổi. Nếu lắp trên
mặt đất thì vị trí lắp phải đặt ở ngang bên dới xe đúc, còn nếu lắp ở trên hệ nổi thì

có thể lắp ở bên ngoài sau đó vận chuyển đến vị trí. Dùng 4 pa-lăng xích một đầu
treo ở dầm trợt ngoài của ván khuôn nóc thành ngoài , đầu còn lại treo vào ván
khuôn đáy, đồng thời kéo 4 pa-lăng xích đa ván khuôn đáy vào vị trí cuối cùng.
Các thanh ứng suất đợc dùng để treo ván khuôn đáy vào bản đáy của khối đỉnh
trụ và vào giàn ngang phía trớc của xe đúc. Đặc biệt chú ý mối nối giữa các thanh
ứng suất. Mối nối này phải đảm bảo yêu cầu giống nh mối nối các thanh ứng suất
dùng trong thân trụ và trong khối đỉnh trụ (đã trình bày chi tiết trong bớc 3, mục
2.1).
2.2.2. Chỉnh xe đúc
Trớc khi chỉnh xe đúc phải kiểm tra vị trí của nó đúng ở vị trí để đổ bê
tông.
Có hai yêu cầu chính trong việc chỉnh xe đúc:



Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của hộp dầm.
Tim chân trớc của xe cách mép ngoài khối đúc khoảng 50cm (tuỳ theo
bản vẽ tổ chức thi công).
Đối với việc điều chỉnh tim dọc có thể lấy một điểm chia đôi dầm treo ván
khuôn đáy tại giàn trớc của xe đúc làm mốc để chỉnh tim dọc xe. Để điều chỉnh
vị trí chân trớc có thể dùng các pa-lăng xích để kéo. Đối với xe đúc VSL còn điều
chỉnh hai kích ở chân trớc của xe để xe đúc ở vị trí nằm ngang.
Khi công việc chỉnh xe đúc đã hoàn thành, dùng kích thông tâm căng 4
thanh ứng suất neo chân sau xuống mặt cầu với một lực 30T cho mỗi thanh.

Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh xe đúc:
Đối với xe đúc VSL:
Xe đúc phải hoàn toàn tách khỏi dầm ray, chân trớc ngồi trên kích chân trớc,
chân sau ngồi lên các chân chống của dầm ngang phía sau. Dầm ngang phía
trớc và guốc trợt của dầm ngang phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào dầm

ray).
Sau khi điều chỉnh cao độ, piston của kích chân trớc đợc khoá lại bằng vành
khoá an toàn. Kích chân trớc đợc đặt trên một đệm bằng gỗ tứ thiết hoặc bằng
thép hình tổ hợp.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:
Chân trớc phải ngồi trực tiếp lên dầm ray (kích chân trớc chỉ dùng khi di
chuyển xe đúc).
Chân sau tỳ vào mặt dầm ray thông qua một đệm gỗ tứ thiết sao cho chân
chạy phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào cánh dầm ray).
Sau khi điều chỉnh, Chân trớc xe đúc phải đợc gông chặt xuống mặt bê tông
thông qua một dầm ngang và thanh ứng suất.
19


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

2.2.3. Chỉnh cao độ ván khuôn
Cao độ của ván khuôn tại mỗi mặt cắt của mỗi khúc phải tính trớc và đợc
ghi vào một biểu mẫu. Cao độ tính toán phải tính đến độ vồng thi công của cầu và
biến dạng của xe đúc. Chi tiết về biểu mẫu tính cao độ của ván khuôn xem trong
phụ lục 2.
Chỉnh cao độ ván khuôn đáy: hai thanh ứng suất treo ván khuôn đáy với
bản đáy của khối trớc đợc xiết chặt sao cho mặt ván khuôn đáy tiếp xúc với mặt
bê tông bản đáy. Dùng hai kích thông tâm loại nhỏ kéo thanh ứng suất treo ván
khuôn đáy phía ngoài để điều chỉnh cao độ. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình
và mia. Kiểm tra tim dọc của ván khuôn bằng máy kinh vĩ. Khi cao độ phía ngoài
của ván khuôn đã đạt yêu cầu, xiết chặt đai ốc của hai thanh ứng suất phía ngoài,
sau đó dùng kích thông tâm loại nhỏ căng hai thanh ứng suất phía trong với một
lực 25 T cho mỗi thanh. Cuối cùng kiểm tra lại cao độ tại điểm đã chỉnh.
Chỉnh cao độ ván khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc: về cơ bản

giống nh chỉnh ván khuôn đáy, chỉ khác có một điểm là lực căng cho các thanh
ứng suất neo chúng vào mặt cầu là 10T.

Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh cao độ ván khuôn:
Các dầm thi công theo công nghệ này trong lúc thi công chúng là dầm hẫng,
do ảnh hởng của nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè, đầu hẫng bị võng xuống,
khi chỉnh cao độ của ván khuôn có thể vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày
nhng khi nghiệm thu thông thờng phải tiến hành vào sáng sớm, trớc khi có
ánh nắng mặt trời ( nhiệt độ môi trờng 25OC) , điều đó sẽ loại bỏ đợc sai số
cao độ do nhiệt độ.
Để tránh mất vữa bê tông do ván khuôn không kín, tại bề mặt tiếp xúc giữa
ván khuôn và khối bê tông đã đổ nên đặt một dải xốp ép chặt giữa chúng.
2.2.4. Đặt ván khuôn đầu đốc (ván khuôn đầu các khối):
Ván khuôn đầu đốc nên làm bằng gỗ dày 1,5cm với các xơng bằng gỗ dày
3cm đợc chế tạo sẵn thành từng mảnh đợc lắp đặt vào vị trí.
2.2.5. Buộc cốt thép và ống ghen tạo lỗ:
Cốt thép của khối đợc đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế theo trình tự: bản
đáy, hai bên thành, bản mặt. Đặc biệt chú ý cốt thép tăng cờng cục bộ tại các đầu
neo.
Các ống ghen tạo lỗ đợc đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế và đợc nối với
đầu chờ của các ống ghen đã đặt trong khối đỉnh trụ (hoặc khối đã đúc) bằng các
ống nối. Hai đầu ống nối đợc cuốn kín xung quanh bằng băng dính rộng bản.
Các đoạn thép 6 đợc dùng để cố định ống ghen vào cốt thép thờng, chúng đợc
bố trí dọc theo các ống ghen theo khoảng cách 1m/cái.
Các ống nhựa PVC 60 đợc dùng để tạo lỗ chờ cho thanh ứng suất của các
khối tiếp theo. Chân các ống nhựa này đợc cố định bằng một đoạn gỗ tròn dài
khoảng 3cm có đờng kính bằng đờng kính trong của ống, đỉnh của chúng đợc cố
định bằng các thanh 6 hàn thành ô vuông buộc vào lới cốt thép thờng. Trong
20



công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

lòng ống nhựa đổ đầy cát, trên đỉnh ống buộc kín bằng giấy xi măng chống vữa
bê tông rơi vào trong ống.
Các bản đệm neo đợc đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế. Trục của bản đệm
neo phải trùng với trục của ống ghen và mặt của nó phải vuông góc với trục của
ống ghen ở 1m đầu tiên của ống ghen. Các lỗ thoát vữa (hoặc bơm vữa) phải đặt ở
phía trên (điểm cao).
Dọc theo mỗi ống ghen nên đặt các ống thăm vữa và đặt ở điểm cao nhất
của ống ghen.
2.2.6. Đổ bê tông
Bê tông có thể đổ bằng gầu hoặc bằng máy bơm tuỳ thuộc vào điều kiện
công trờng. Bê tông đợc đổ 1 lần cho toàn bộ khối, theo mặt cắt ngang đợc phân
thành các lớp nh hình 14.
Hình 14. Trình tự đổ bê tông

Các điểm cần chú ý khi đổ bê tông
Độ sụt của bê tông phải đảm bảo yêu cầu. Muốn vậy, trớc mỗi lần đổ bê tông
phải xác định độ ẩm của vật liệu, từ đó tính đợc lợng nớc phù hợp cho cấp
phối bê tông.
Chiều cao của bê tông rơi không đợc quá 1,5m để tránh hiện tợng phân tầng
và sụt chân, bê tông chân thành không giữ đợc sụt vào bản đáy hộp.
Đêt tránh hiện tợng bê tông trồi lên ở dới chân ván khuôn thành trong (lớp 2)
thì thời gian giữa lớp 1 và lớp 3 45 phút.
Khi đổ bê tông cho đáy và thành không đợc đổ lệch tải quá lớn, tốt nhất chênh
cao giữa hai bên thành tối đa là 0,5m.
Trong lúc đầm bê tông, tại những vị trí gần ống ghen phải chú ý tránh va
chạm vào ống ghen làm cho ống ghen có thể bị vỡ. Không đợc dùng đầm để
đẩy bê tông.

Cần đặc biệt quan tâm đến chất lợng bê tông tại các đầu neo.
Sau khi đổ bê tông phải dùng con chuột để thông tất cả các ống ghen.
21


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

2.2.7. Luồn cáp
Tao cáp thuộc loại tao 7 sợi phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chuẩn ATM A-416
hoặc loại tơng đơng.
(a) Các đặc tính của tao cáp:
Đờng kính danh định của tao : 12,7 mm
Tải trọng phá hoại
: 186 KN
Cáp thuộc loại có độ tự chùng thấp.
Trong mỗi cuộn cáp đều phải có chứng chỉ của nhà máy sản xuất. Các
chứng chỉ đó thể hiện đờng cong quan hệ giữa tải trọng và độ giãn dài, diện tích
đo đợc, modun đàn hỗi của cáp cho mỗi lô hàng. Ngời kỹ thuật hiện trờng phải có
các chứng chỉ này để tính toán sự khác biệt giữa độ dãn dài lý thuyết và thực tế
của bó cáp.
Trong bất kỳ trờng hợp nào, lực kích đối với mỗi tao cáp cũng không đợc
phép vợt quá 0,80 cờng độ cực hạn tối thiểu của cáp.
Kích căng cáp đợc dùng là loại kích phải phù hợp với bó cáp D.Ư.L về cấu
tạo cũng nh về lực căng. Kích và đồng hồ áp lực phải đợc kiểm định trớc khi đem
vào sử dụng và phải kiểm định định kỳ 6 tháng/1lần hoặc qua 200 lần sử dụng.
Trớc khi đa cáp vào sử dụng phải kiểm tra. Tao cáp phải không có các vảy
rỉ sùi, không bị phủ mỡ, không bị bẩn, bị xớc. Lớp rỉ xốp phải đợc rửa sạch trớc
khi dùng cáp. Các tao cáp không đợc để tiếp xúc bụi bẩn và phải đợc giữ ở nơi
sạch đã đợc chuẩn bị cẩn thận.
(b) Lắp ráp thiết bị đẩy và bơm thuỷ lực:

Máy đẩy cáp thuộc loại máy chuyên dụng EMK dùng để đẩy cáp vào
trong ống ghen. Việc lắp ráp máy đẩy cáp phải thoả mãn các yêu cầu sau:



Máy đẩy nên bố trí cách đầu neo 1,2m
Hớng của máy đẩy phải trùng với hớng của bó cáp và đợc cố định
cứng ở vị trí này.
Khoảng cách giữa máy đẩy và rulô cáp (giá tách cáp) càng ngắn càng
tốt.
Một ống dẫn bằng thép có đờng kính trong 20 sẽ đợc dùng để dẫn hớng tao cáp từ đầu máy đẩy vào ống ghen.
Các ống thuỷ lực nối máy đẩy với bơm phải đúng.
Bơm thuỷ lực khi lắp đặt phải thoả mãn các yêu cầu sau:





Bơm phải ở vị trí nằm ngang
Mức dầu thuỷ lực trong bơm phải đạt yêu cầu
Đèn kiểm tra bơm để gần máy đẩy cáp
Điều khiển từ xa nằm ở cuối cáp (đầu phía bên kia của bó cáp)

(c) Luồn cáp vào máy đẩy:


Trớc khi luồn cáp vào máy đẩy, đầu cáp phải đợc cuốn chặt bằng băng
dính đen tránh hiện tợng xổ đầu cáp trong lúc lao cáp
22



công nghệ thi công dầm hộp btct d..l



Trình tự luồn cáp vào máy đẩy
-



nâng tay kéo lên
dùng tay đẩy cáp qua máy và ống dẫn
đóng tay kéo xuống và xoay tăng-đơ vặn nhẹ nhàng xuống dới để
đạt đợc sự tỳ sát của các con lăn của xích lên trên cáp

Đẩy cáp vào trong ống ghen
-

khởi động máy bơm
đẩy cáp bằng máy với tốc độ chậm cho đến khi cáp nằm trong ống
ghen khoảng 2m. Trong khi đẩy lực căng phải đợc điều chỉnh ngay
khi xảy ra hiện tợng cáp trợt trên xích. Chú ý tay kéo không đợc
vặn quá chặt để tránh tổn thất nhiều lực. Sau khi đã đạt lực căng
đúng, tay vặn phải cố định lại bằng đai ốc.
Các chú ý trong khi đẩy cáp
Nên dùng con chuột thông ống ghen trớc khi đẩy cáp vào ống.
Để tránh tác động của áp suất cao, phải luôn nhớ tắt dừng máy bằng cách
tắt bơm.
Thờng xuyên kiểm tra áp lực của máy bơm.
Dừng bơm ngay khi cáp đã đợc luồn sang tới đầu bên kia của bó cáp. Việc

này đợc thực hiện bằng điều khiển từ xa đặt ở đầu ra của bó cáp.
Không đứng chính diện ở phía đầu ra của tao cáp.
2.2.8. Căng cáp
(a) Lắp đầu neo
Đầu neo phải đợc vệ sinh sạch sẽ bằng xăng trớc khi lắp đặt
Hình 15. Cắt cáp trớc khi lắp neo

Chiều dài của đầu bó cáp tính từ mặt bản đệm neo L Chiều dài kích +
15cm cho đầu căng kéo và 0,6m cho đầu không căng kéo. Sau đó chúng đợc cắt
hoặc đặt so le thành bậc, mài vát xung quanh và lắp các mũ dẫn để dễ giàng cho
việc lắp đầu neo (hình 15).
23


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Dùng hai chạc dẫn xỏ chéo nhau định vị các tao cáp thành từng hàng tơng
ứng với các hàng lỗ của đầu neo, sau đó đầu neo đợc luồn vào các tao cáp.
(b) Đặt nêm (chốt neo)
Trớc khi đặt nêm phải kiểm tra chủng loại của nêm đem sử dụng. Nêm
phải cùng nhóm với neo, đệm neo và phải phù hợp với đờng kính của tao cáp.
Nêm đợc vệ sinh sạch sẽ bằng xăng trớc khi lắp đặt.
Đầu neo phải đợc tỳ sát vào bản đệm.
Dùng một ống thép có đờng kính trong 16 - 20 dài khoảng 2m luồn qua
từng tao cáp đóng chặt nêm vào lỗ sao cho đầu của các mảnh nêm của một bộ
nêm phải phẳng, không so le.
(c) Lắp bản lỗ đệm đầu kích
Dùng 2 chạc dẫn luồn chéo nhau định vị các tao cáp thành hàng tơng ứng
với các lỗ ở bản đệm đầu kích sau đó bản lỗ đệm đầu kích đợc luồn qua.
(d) Lắp kích

Kích và đồng hồ áp lực phải đợc kiểm định trớc khi sử dụng.
Kích đợc treo vào giá bằng một pa-lăng xích 0,5 T để dễ dàng điều chỉnh
cao độ của kích trong lúc căng kéo.
Kích đợc luồn qua các tao cáp thông qua các bản dẫn và đợc đặt tỳ sát vào
bản đệm đợc cố định vị trí bằng cách đẩy bộ tự kẹp về phía đầu kéo.
(e) Căng cáp
Trớc khi căng cáp phải đảm bảo chắc chắn trục của kích trùng với trục của
bó cáp tại đầu neo và đầu kích tỳ sát vào bản đệm.
Việc căng cáp chỉ đợc tiến hành khi bê tông đủ cờng độ (R bê tông lúc
căng 80% R bê tông thiết kế)
Trình tự căng tiến hành nh sau:


Căng so dây: Lực căng so dây không đợc xác định cụ thể, việc xác
định lực này là dựa vào dấu hiệu của kim đồng bắt đầu tăng đều, thông
thờng áp lực này thờng lấy tơng ứng với 10% lực căng thiết kế cho bó
cáp. Sau đó đánh dấu vị trí bó cáp để đo độ giãn dài.
Lần lợt tăng lực lên theo các cấp 0.2P; 0.4P; 0.6P; 0.8P; 1P; 1.05P với
P là lực căng thiết kế (P = 303.105T). Đo độ giãn dài tơng ứng với từng
cấp lực.
Hạ kích.
Các số liệu liên quan đến quá trình căng kéo phải đợc ghi lại theo bảng

sau:

Thứ tự

Cấp lực

1


0.2P

Lực kéo

áp lực
đồng hồ

Độ giãn dài thực tế
(mm)
Bó cáp:
Bó cáp:
TC1-HL
TC1-TL
24


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

2
0.4P
3
0.6P
4
0.8P
5
1P
6
1.05P
7

Đóng neo
8
Tụt neo đầu xa (mm)
9
Tụt neo (mm)
10
Độ giãn dài thực tế (mm)
Việc đo áp lực bơm có tính đến mất mát ở kích và neo là phơng pháp chủ
yếu để xác định chính xác lực kích. áp lực này đọc thông qua đồng hồ áp lực đã
đợc hiệu chỉnh đặt ở trạm bơm.

Các chú ý trong quá trình căng cáp
Thông thờng tại mỗi khối đúc của dầm hẫng có 2 bó cáp phải căng, chúng đợc
căng đồng thời và đối xứng. Nếu có sự chênh lệch về áp lực thì chỉ đợc phép
chênh lệch một cấp.
Khi kích căng cáp bắt đầu chịu lực, các pa-lăng xích treo kích phải thả lỏng.
Hành trình của piston là hữu hạn nên phải luôn chú ý đến độ dãn dài của cáp
ứng với từng cấp lực, tránh tình trạng vợt quá hành trình piston.
Việc tăng áp lực kích phải đều. Khi hạ áp lực kích phải đều và chậm (hiện tợng nêm không neo giữ đợc cáp hay xảy ra trong lúc hạ áp lực kích do hạ áp
lực kích quá nhanh, cáp co lại nhng không kéo đợc nêm vào theo).
Không đợc đứng chính diện với bó cáp (phía sau kích hoặc neo) khi đang
căng.
(f) Đo độ giãn dài của bó cáp (hình 16)
Trớc khi tiến hành căng cáp, độ giãn dài của bó cáp cần phải hiệu chỉnh lại
căn cứ vào diện tích và modun đàn hồi thực tế của tao cáp lấy từ chứng chỉ của
cuộn cáp hoặc kết qủa thí nghiệm.
Độ giãn dài của bó cáp đợc đo thông qua hành trình của piston kích chạy
ra tơng ứng với từng cấp áp lực. Một trị số khác cũng đợc đo để so sánh. Trị số
này đợc đo từ đuôi kích đến một vật rắn cố định vào một tao cáp.
Chi tiết về đo đạc và tính toán độ giãn dài của cáp xem trong phụ lục số 3.


25


×