Tải bản đầy đủ (.pptx) (9 trang)

Photoshop giới thiệu vùng chọn hướng dẫn sử dụng các công cụ vùng chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.64 KB, 9 trang )

Các công cụ tạo vùng chọn và
Làm việc với vùng chọn
1.Nhóm công cụ Rectangle Marquee tool (M)
Chọn các công cụ trong nhóm bằng Shift+M
•Thao tác vẽ vùng chọn
+ Click điểm đầu và kéo đến điểm cuối mới thả chuột ta được hình chữ nhật/elipse
+ Kết hợp giữ phím shift+kéo chuột ta được hình vuông/hình tròn
+ Kết hợp giữ phím alt+ kéo chuột ta được hình chữ nhật/ellipse xuất phát từ tâm
+ Kết hợp giữ phím Alt+Shift+kéo chuột ta được hình vuông/tròn xuất phát từ tâm
New Selection: tạo vùng chọn mới.
Add to Selection: thêm vùng chọn vào vùng chọn có sẵn.(Dùng phím shift+kéo chuột)
Substract from Selection: Trừ bớt vùng hiện hành (Dùng phím Alt+kéo chuột)
Intersect with selection: Lấy phần giao của vùng có sẵn với vùng chọn vừa tạo. (Dùng phím Shift+Alt+kéo chuột)
Feather: xác định độ mở biên của vùng chọn, nếu bạn điều chỉnh thông số càng cao thì vùng chọn càng mở.
Anti-aliased: đánh dấu kiểm vào ô này sẽ tạo 1 vùng chọn có biên mịn và không răng cưa.
Width: Xác định chiều rộng của đường dò, chiều rộng này chỉ giới hạn từ 1-40, đường dò chỉ có thể dò thấy đường
biên đối tượng trong khoảng cách xác định tính từ vị trí con trỏ.
Contrast: Xác định độ nhạy của đường dò trong ảnh, độ nhạy có giá trị từ 1%-100%. Giá trị Edge Contrast càng cao
thì dò thấy rìa tương phản càng rõ, giá trị Edge Contrast càng thấp thì dò thấy rìa tương phản càng thấp.
Frequency: xác định tốc độ đặt điểm neo của công cụ, tốc độ có giá trị từ 1-100. Giá trị Frequencycàng cao thì số
neo cố định biên vùng chọn vào vị trí càng nhanh.


2.Nhóm công cụ Lasso
New Selection: tạo vùng chọn mới.
Add to Selection: thêm vùng chọn vào vùng chọn có sẵn.
Substract from Selection: Trừ bớt vùng hiện hành.
Intersect with selection: Lấy phần giao của vùng có sẵn với vùng chọn vừa tạo.
Feather: xác định độ mở biên của vùng chọn, nếu bạn điều chỉnh thông số càng cao thì vùng
chọn càng mở.
Anti-aliased: đánh dấu kiểm vào ô này sẽ tạo 1 vùng chọn có biên mịn và không răng cưa.


Width: Xác định chiều rộng của đường dò, chiều rộng này chỉ giới hạn từ 1-40, đường dò chỉ có
thể dò thấy đường biên đối tượng trong khoảng cách xác định tính từ vị trí con trỏ.
Contrast: Xác định độ nhạy của đường dò trong ảnh, độ nhạy có giá trị từ 1%-100%. Giá
trị Edge Contrast càng cao thì dò thấy rìa tương phản càng rõ, giá trị Edge Contrast càng thấp
thì dò thấy rìa tương phản càng thấp.
Frequency: xác định tốc độ đặt điểm neo của công cụ, tốc độ có giá trị từ 1-100. Giá
trị Frequencycàng cao thì số neo cố định biên vùng chọn vào vị trí càng nhanh.


3.Quick Tool (W), Magic Wand
+Tolerance: xác định khoảng màu cần chọn. Giá
trị Tolerance thấp, vùng chọn gần trùng màu với vùng
đã nhấp chuột. Ngược lại nếu giá trị này cao sẽ tạo
vùng chọn rộng hơn, khoảng xác định màu có giá trị từ
0 -255.
+Sample all layer: Nếu được chọn sẽ lấy mẫu trên tấc
cả những layer nhìn thấy được.nếu không chọn sẽ lấy
mẫu trên layer hiện hành
+Anti-aliased để biên của vùng chọn được trơn, dịu
+Auto-Enhance để giúp cho vùng chọn được “trơn”
hơn


II.Thao tác với vùng chọn
1. Tô vùng chọn với màu của Foreground color: Nhấn phím Alt + Delete
2. Tô vùng chọn với màu của Background color: Nhấn phím Ctrl + Delete
3. Chọn toàn bộ hình ảnh: Chọn Select > All (Ctrl + A)
4. Hủy bỏ vùng chọn: Chọn Select > Deselect (Ctrl + D)
5. Chọn trở lại vùng chọn vừa hủy bỏ: Chọn Select > Reselect (Ctrl + Shift + D)
6. Đảo vùng chọn: Chọn Select > Inverse (Ctrl + Shift + I hoặc Shift + F7)

7. Hiện/giấu vùng chọn: Chọn View > Show > Selection Edges (Ctrl + H)
8. Cộng thêm vùng chọn: Giả sử bạn đã có một vùng chọn. Nhấn giữ phím
Shift, rồi tạo một vùng chọn mới
9. Trừ bớt vùng chọn: Giả sử bạn đã có một vùng chọn. Nhấn giữ phím Alt, rồi tạo
một vùng chọn mới
10. Lấy phần giao của hai vùng chọn (intersection)
Giả sử bạn đã có một vùng chọn. Nhấn giữ phím Alt + Shift , rồi tạo một vùng
chọn mới (bằng một trong các công cụ tạo vùng chọn) để lấy phần giao của hai
vùng chọn. Để ý rằng có một dấu nhân xuất hiện cạnh bên con trỏ khi bạn vẽ.


Các lệnh về vùng chọn (Menu Select)
*ŸLệnh Select All (Ctrl + A): Tạo vùng chọn bao kín toàn bộ hình ảnh.
*ŸLệnh Deselect (Ctrl + D): Hủy vùng chọn.
*ŸLệnh Reselect (Ctrl + Shift + D): Lấy lại vùng chọn đã hủy.
Ÿ*ŸLệnh Inverse (Ctrl + Shift + I): Nghịch đảo vùng chọn.
*ŸColor Range: Công dụng tương tự như Magic Wand nhưng có ưu điểm hơn
nhờ có chức năng Fuzziness để tăng giảm lượng màu tương ứng.
– Selection: Ô preview chỉ hiển thị hình ảnh dưới dạng màu trắng, đen. Vùng
có có màu trắng là vùng được chọn, vùng màu đen là vùng không được chọn.
– Image: Ô preview hiển thị dạng ảnh màu.


*ŸLệnh Refine Edge (Alt + Ctrl + R): (Đã gặp nhiều trong bài trước khi nói đến bộ công cụ
Marquee, Lasso) Dùng để tinh chỉnh đường biên của vùng chọn.
Ÿ*ŸLệnh Modify: Điều chỉnh vùng chọn
– Border: Tạo khung biên vùng chọn – Width: Độ rộng của biên
– Smooth: Bo góc vùng chọn – Sample Radius: Góc bo
– Expand: Mở rộng đều chu vi vùng chọn – Expand By: Số pixel được nới rộng đều các bên
của vùng chọn.

– Contract: Thu hẹp đều chu vi vùng chọn – Contract By: Số pixel bị thu hẹp đều các bên của
vùng chọn.
– Feather (Shift + F6; Phiên bản CS3 phím tắt là Ctrl + Alt + D): Làm mờ biên vùng chọn, tùy
thuộc vào giá trị Feather Radius.
Lệnh này nguy hiểm ở chỗ: một khi đã chọn, những lần áp dụng tiếp theo chỉ có tăng chứ
không giảm. Ví dụ lần đầu bạn chọn độ nhòe biên là 10, từ lần thứ 2, dù bạn không gõ lại
Feather thì máy tính cũng tự động gấp đôi lên cho bạn, là 20, lần 3 là 40… Nếu bạn gõ lại số
Radius mới thì nó sẽ cộng lên theo số mới đó. Để hủy lệnh này bạn chỉ có thể save lại file
đang làm dở dang rồi khởi động lại chương trình Photoshop thôi, nếu muốn chọn độ nhòe
biên thì vào trong Refine Edge.
*ŸLệnh Grow: Nới rộng vùng chọn có vùng màu gần nhất (chọn màu cục bộ).
*ŸLệnh Similar: Dò tìm trên toàn file tất cả các mẫu màu trùng với màu đã chọn ban đầu và
chọn hết toàn file theo tông màu đã chọn.
Ÿ


*ŸLệnh Transform Selection: Phóng to, thu nhỏ, xoay,…vùng chọn. Giữ Shift
bấm vào một trong bốn nút vuông vùng chọn sẽ đều hơn (hoặc ta có thể click
phải chuột vào bên trong vùng chọn để chọn chế độ Transform Selection).
Ÿ*Ÿ Lệnh Edit in Quick Mask Mode: thường dùng để chọn nhanh vùng chọn với
sự hỗ trợ của công cụ Pen.
Cách dùng: Sau khi kiểm chọn lệnh này, dùng Pen Tool vẽ trực tiếp lên vùng
bạn muốn chọn trên đối tượng, khu vực chọn lúc này có màu đỏ. Sau khi vẽ
vùng chọn xong, vào Select > Load selection.
Ÿ*Ÿ Lệnh Load Selection: Tải vùng chọn đã lưu trữ.
– New selection: Vùng chọn mới.
– Add to selection: Vùng chọn mới sẽ là sự kết hợp của vùng chọn vừa vẽ với
vùng chọn có sẵn trong kênh đã chọn.
– Subtract from selection: Vùng chọn mới sẽ là phần còn lại sau khi vùng chọn
vừa vẽ cắt vùng chọn có sẵn trong kênh được chọn.

– Intersect with selection: Vùng chọn mới sẽ là phần giao nhau của vùng chọn
vừa vẽ với vùng chọn có sẵn trong kênh được chọn.
– Có kiểm nhận Invert để nghịch đảo vùng chọn.
*Ÿ Lệnh Save Selection: Lưu vùng chọn, vùng chọn được lưu sẽ hiển thị trong
kênh Alpha, và đặt tên cho vùng chọn đó.


III. Làm việc với Layer
Chọn Layer:
Có nhiều cách:
Ÿ – Click chuột trực tiếp trên Layer.
Ÿ – R-click trực tiếp lên màn hình ảnh > Chọn tên Layer.
Ÿ – Kiểm nhận chế độ “Auto select” (góc trái thanh đặc tính của Move tool, nằm dưới chữ
Edit của thanh menu lệnh)
Ÿ – Bấm giữ Ctrl và Click vào hình ảnh cần chọn.
Ÿ
Chọn một lúc nhiều Layer:
Click chọn 1 Layer trong Palette Layer > Bấm giữ Ctrl và tiếp tục Click chọn những Layer khác,
hoặc chọn 1 Layer > Bấm giữ Shift và Click chọn Layer cuối cùng của nhóm muốn chọn.
Di chuyển Layer:
Có nhiều cách:
– Cách 1: Drag chuột (tức là thao tác click > nhấn giữ chuột trái > kéo > thả. ^ ^) trực tiếp trên
Palette Layer. —> cách này dễ dàng, rất thường dùng.
– Cách 2: Chọn Layer muốn di chuyển thứ tự lớp > Menu Layer > Arrange:
Bring Forward (Ctrl + ] ) : Đưa Layer được chọn lên trên một lớp.
Send Backward (Ctrl + [ ) : Đưa Layer xuống dưới một lớp.
Bring to Front (Ctrl + Shift + ] ) : Đưa Layer lên lớp trên cùng.
Send to Back (Ctrl + Shift + [ ) : Đưa Layer xuống lớp trên cùng.
Reverse: đảo ngược



Đổi tên Layer:
-Ÿ Click đúp chuột (click đôi/ double click) vào tên Layer hiện tại của Layer trong Palette Layer > nhập tên
mới.
-Ÿ Click chuột phải vào Layer trong Palette Layer > Layer Properties > nhập tên mới.
Tạo Layer mới:
Ÿ – Click biểu tượng “Create a new Layer” phía dưới Palette Layer.
Ÿ – Menu Layer > New > Layer (Ctrl + Shift + N).
Nhân đôi Layer:
Ÿ – Chọn Layer > Ctrl + J —> rất thường dùng
Ÿ – Chọn Layer > Chọn công cụ Move > Bấm giữ Alt + drag mouse.
Ÿ – Drag Layer muốn nhân đôi vào biểu tượng “Create a new Layer”
Ÿ – Click chuột phải vào Layer (Hoặc click trực tiếp menu Layer) > Duplicate Layer.
Xóa Layer:
Ÿ – Chọn 1 hoặc nhiều Layer > Bấm Delete.
Ÿ – Drag Layer muốn xóa vào biểu tượng thùng rác
Khóa Layer:
Từ trái sang phải:
Ÿ Lock transparent pixels: Khóa các pixel trong suốt.
Ÿ Lock image pixels: Khóa không cho hiệu chỉnh trên hình ảnh.
Ÿ Lock position: Khóa không cho di chuyển.
Ÿ Lock all: Khóa tất cả mọi tác động trên Layer đó.
Tạo nhóm Layer:
Chọn các Layer cần Group -> Ctrol+G. Hủy: Ctrol+Shift+G



×