Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÀI DỰ THI “TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.96 KB, 15 trang )

BÀI DỰ THI

“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM”

Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay
là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến
pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm
nào?
TRẢ LỜI

Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 Bản Hiến
pháp gồm
1. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1946 được Quốc
hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thông qua ngày 9-11-1946
2. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1959 được Quốc
hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thông qua ngày 31-12-1959
3. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1980 được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 7, nhất trí
thông qua trong phiên họp ngày 18 tháng 12 năm 1980, hồi 15 giờ 25 phút.
4. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1992 được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 11 nhất
trí thông qua trong phiên họp ngày 15 tháng 4 năm 1992, hồi 11 giờ 45 phút
5. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.


Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu


lực từ ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều
được sửa đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì
sao?
Trả lời:
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi 2013) là
đạo luật cơ bản của nước CH XHCN Việt Nam, được Quốc hội Khóa XIII kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 và Chủ tịch nước ký lệnh
công bố ngày 8 tháng 2 năm 2013, chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1
năm 2014.
Hiến pháp năm 2013 có 11 chương, 120 điều. Về số lượng, so với Hiến
pháp năm 1992 (có 12 chương, 147 điều), Hiến pháp năm 2013 giảm 01
chương, 27 điều.
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bổ sung 01 chương
mới (Chương X về Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước) và 12
điều mới (Các Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78, 111, 112, 117 và 118) đồng
thời, sửa đổi, bổ sung 101 điều, giữ nguyên 7 điều (các Điều 1, 49, 77, 86, 87,
91 và 97).
Cá nhân tôi cảm thấy tâm đắc nhất với Điều 4, Hiến pháp năm 2013 vì
Điều 4, Hiến pháp năm 2013 thể hiện việc tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo
nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò đó do lịch sử giao
phó, được nhân dân thừa nhận vì Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến
nay luôn luôn là người khởi xướng, tổ chức, lãnh đạo mọi thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam, mặt khác làm rõ hơn yêu cầu khách quan đòi hỏi Đảng là
phải giữ vững, trau dồi bản chất tiên phong, luôn luôn xứng đáng là Đảng
Mác - xít Lênin nít, trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và của toàn dân tộc. Đây cũng
2



chính là mong muốn, là yêu cầu của nhân dân đối với Đảng cầm quyền. Hiến
pháp sửa đổi còn bổ sung một nội dung mới vừa phản ảnh bản chất nhân dân,
quan hệ máu thịt gắn bó với nhân dân, tất cả vì dân của Đảng vừa xác định
yêu cầu rất quan trọng của nhân dân là “Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân,
phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình” (Khoản 2 Điều 4).
Câu 3.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
Nhân dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến
pháp năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước.
Trả lời
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
Nhân dân…” chính là sự thể hiện tư tưởng đề cao chủ quyền của nhân dân,
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Tư tưởng trên đây thể hiện xuyên suốt
và nhất quán trong toàn bộ nội dung của Hiến pháp sửa dổi. Ngay trong Lời
nói đầu đã xác định Nhân dân Việt Nam là chủ thể “xây dựng, thi hành và bảo
vệ Hiến pháp này”. Lần đầu tiên trong Hiến pháp chữ Nhân dân được viết hoa
khẳng định tư cách chủ thể của nhân dân.
Hiến pháp sửa đổi 2013 đã thể hiện những cách thức để Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước qua việc quy định về quyền lập hiến của nhân dân,
về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội; về vai trò lãnh đạo của Đảng, về
quyền con người, quyền công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN;
về mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, đường lối đối ngoại của nhà
nước ta, cụ thể như sau:.
Về quyền lập hiến của nhân dân Hiến pháp sửa đổi qui định: “Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp” (Điều 69) do nhân dân ủy thác và chỉ thực
3



hiện một số qui trình, nội dung trong quá trình làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp khác với Hiến pháp 1992 qui định “Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến, lập pháp”. Hiến pháp sửa đổi cũng qui định về trưng cầu ý
dân (Mục 15 Điều 70), về chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thầm
quyển giải quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Mục 6
Điều 98). Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước, không chỉ bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội và HĐND như trước đây mà còn bằng các hình thức
dân chủ trực tiếp, bằng quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý
dân trong đó có trưng cầu ý dân về Hiến pháp (Điều 29 và Điều 120). Đảng
Cộng sản Việt Nam không những là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội
mà còn phải “gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám
sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình”. Đồng thời, Hiến pháp sửa đổi tiếp tục xác định Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam bao gồm các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu không những đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân mà còn được Hiến pháp sửa đổi bổ sung vai trò
giám sát và phản biện xa hơn đối với tổ chức, hoạt động của Nhà nước (điều 9),
Công đoàn còn có vai trò “tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước” (điều 10). Những qui định nêu trên xuất phát từ nhận thức
sâu sắc về chủ quyền của nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực
nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân còn được thể hiện đậm nét
ở các qui định về bản chất của nhà nước ta “là nhà nước pháp quyền XHCN
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” (khoản 1 điều 2); bổ sung nguyên
tắc mới về tổ chức quyền lực nhà nước “quyền lực nhà nước là thống nhất
những có phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3 điều 2); các qui

định về quyền con người, quyền công dân ở chương II; qui định bao quát về
chủ thể nhân dân, các dân tộc và các chủ thể cụ thể như nhà khoa học, nhân
4


tài, người cao tuổi, người ngheo, người có hoàn cảnh khó khăn, các doanh
nhân, doanh nghiệp. Quy định như vậy, không chỉ quan tâm lợi ích chung của
nhân dân, của các dân tộc mà còn thể hiện lợi ích của các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tóc, tạo sự đồng
thuận xã hội.
Câu 4.
Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc?
Trả lời
Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành
đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bước
được hiện thực hóa trong quá trình cách mạng. Chính vì thế, cùng với quá
trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, các dân tộc ở Việt Nam cũng được giải
phóng, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được khẳng định; đời sống kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế... của các dân tộc thiểu số được từng bước nâng
cao, an ninh chính trị và toàn vẹn lãnh thổ được bảo đảm vững chắc. Đó là
những thành tựu không thể phủ nhận của cách mạng Việt Nam trong hơn 68
năm qua.
Trong Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước đây và của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay, đều khẳng định các dân
tộc thiểu số có quyền bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển.
Tinh thần đó tiếp tục được nhấn mạnh và làm rõ hơn trong Hiến pháp
năm 2013. Bên cạnh Điều 5 được xác định là định hướng cho công tác dân
tộc, chính sách dân tộc, lĩnh vực dân tộc, công tác dân tộc còn được quy định

cụ thể trong các Điều 42, 58, 60, 61, 75 của Hiến pháp 2013, cụ thể: Về quyền
xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số được quy
định tại Điều 42 Hiến pháp: “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình,
sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”, đây là cơ sở pháp lý
5


để xây dựng bộ tiêu chí xác định và xác định lại thành phần dân tộc, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được
khẳng định tại khoản 1 Điều 58 của Hiến pháp: “1. Nhà nước, xã hội đầu tư
phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào
dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn”.
Câu 5.
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Trả lời:
Các qui định về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp sửa
đổi không những tiếp tục kế thừa các qui định về quyền con người, quyền
công dân trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 mà còn sửa đổi, bổ
sung, cụ thể hóa và phát triển nhiều nội dung mới.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được coi trọng
đưa lên Chương II vị trí trang trọng trong Hiến pháp thể hiện nhận thức mới,
sâu sắc hơn trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về đề cao nhân tố con
người, coi con người là nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu, động lực của sự
phát triển, xây dựng xã hội mới. Theo quan điểm đó Hiến pháp sửa đổi khẳng
định trong chế độ chính trị ở nước ta nhà nước “công nhận, tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm quyền con người, quyền công dân” (Điều 3). Cụ thể hóa nguyên

tắc này điều 14 trong Chương II qui định “các quyền con người quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa xã hội, được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” (Khoản 1 Điều 3). Theo đó
Chương II Hiến pháp sửa đổi đã đề cập đến hầu hết nội dung quyền con người
trong “Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị ” và “Công ước quốc tế
6


về các quyền kinh tế, văn hóa - xã hội” mà nhà nước ta đã tham gia. Hơn nữa
nhiều nội dung mới về quyền con người được bổ sung như quyền biểu quyết
khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 29), quyền được bảo đảm an sinh
xã hội (Điều 34), quyền của người cao tuổi được nhà nước, gia đình và xã hội
tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc (Khoản 3 Điều 37), quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42), quyền được sống trong môi trường
trong lành (Điều 43).
Khác với Hiến pháp 1992 Hiến pháp sửa đổi lần này qui định việc thực
hiện hoặc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải do Luật định mà
không phải là “theo qui định của pháp luật” như Hiến pháp 1992. Mặt khác
“quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo qui định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phong, an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2 Điều 14).
Lần đầu tiên trong Hiến pháp sửa đổi qui định nhiệm vụ bảo vệ quyền
con người, quyền công dân của Chính phủ (Khoản 6 Điều 96) của Tòa án
nhân dân (Khoản 3 Điều 102) của Viện Kiểm sát nhân dân (Khoản 3 Điều
107). Những qui định cụ thể này làm rõ hơn và là cơ sở pháp lý xác định trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người khi bị
xâm hại.
Một số quyền con người khác được bổ sung, cụ thể hóa làm rõ hơn bảo
đảm phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là

thành viên. Chẳng hạn về quyền cư trú của công dân, điều 73 Hiến pháp 1992
qui định “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được
pháp luật cho phép”, điều 22 Hiến pháp sửa đổi đã bổ sung, qui định rõ hơn
quyền cư trú, phân biệt nơi ở và chỗ ở: “Công dân có quyền có nơi ở hợp
pháp; mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý; việc khám xét
7


chỗ ở do luật định” (Điều 22). Qui đinh về nguyên tắc suy đoán vô tội trong
Hiến pháp 1992 cũng được sửa đổi, bổ sung bảo đảm chính xác hơn, rõ nghĩa
hơn: điều 72 Hiến pháp 1992 qui định “Không ai bị coi là có tội và phải chịu
hình phạt khi chưa có bản án kết tội của TAND đã có hiệu lực pháp luật”, vấn
đề này được sửa đổi ở điều 31 Hiến pháp sửa đổi như sau “Người bị buộc tội
được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định
và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Như vậy đối tượng
được suy đoán vô tội chỉ là “người bị buộc tội” và khi chưa được chứng minh
là có tội phải được đối xử như người không có tội, có nghĩa là phải đảm bảo
quyền con người cho họ trừ những quyền bị hạn chế do bị buộc tội
Cá nhân tôi tâm đắc với Điều 14 vì Điều 14 thể hiện sự phát triển quan
trọng về nhận thức và tư duy trong việc ghi nhận quyền con người, quyền
công dân trong Hiến pháp, bởi vì Hiến pháp năm 1992 chỉ ghi nhận quyền
con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong
quyền công dân. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền
phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành
viên. Đó là “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng” (Điều 14).
Như vậy, Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể tùy tiện

mà phải “theo quy định của luật”. Đây là nguyên tắc cơ bản của nhà nước
pháp quyền trong bảo vệ quyền con người, đề cao trách nhiệm của nhà nước,
ngăn ngừa sự tùy tiện, lạm dụng vi phạm quyền con người của các cơ quan
nhà nước, cán bộ công chức nhà nước. Những qui định này còn tạo cơ sở
pháp lý cao nhất để mọi công dân bảo vệ, thực hiện quyền con người, quyền
công dân của mình.
Câu 6.

8


Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về
mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Trả lời
Hiến pháp sửa đổi qui định rõ hơn, cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Quốc hội tiếp tục được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam và sửa đổi là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp. Nội dung chức
năng “thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân” của Chủ tịch nước cũng
được qui định đầy đủ hơn trong việc “giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng
và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn
đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân” (Khoản 5 Điều 88).
Chính phủ được Hiến pháp sửa đổi xác định không chỉ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp, thể hiện rõ hơn sự phân công rành mạch giữa lập
pháp, hành pháp, xác định vị thế độc lập tương đối và trách nhiệm của Chính
phủ trong thực hiện quyền hành pháp, chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội
và sự giám sát của nhân dân.

Tòa án nhân dân được xác định là cơ quan xét xử của nước CH XHCN
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, cũng thể hiện rõ hơn sự phân công quyền
lực nhà nước và trách nhiệm của TAND trong thực hiện quyền tư pháp bảo
đảm xét xử nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Viện Kiểm sát
nhân dân được xác định là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp.
Như vậy, điểm mới trong Hiến pháp sửa đổi khi quy định về vai trò,
nhiệm vụ của TAND và VKSND là tách riêng và phân biệt vai trò, nhiệm vụ
của TAND và VKSND khác với quy định trong Hiến pháp 1992 gộp chung
vào một điều: “TAND và VKSND nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong
9


phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ
chế độ XHCN và quyền làm chủ của công dân, bảo vệ tài sản, tự do, danh dự
và nhân phẩm của công dân” (Điều 126 Hiến pháp 1992). Mặt khác, từ quan
điểm tôn trọng quyền con người, quyền công dân, đề cao nhân tố con người,
Hiến pháp sửa đổi còn xác định vai trò, nhiệm vụ của TAND đã đưa nhiệm vụ
“bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân” lên trước nhiệm
vụ “bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân” (Khoản 3 Điều 102; Đối với VKSND cũng nhấn
mạnh nhiệm vụ “bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con ngưới, quyền công dân”
sau đó mới qui định “bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” (Khoản 3 Điều 107)
Để bảo đảm hoạt động của các cơ quan tư pháp trong nhà nước pháp
quyền Hiến pháp sửa đổi còn bổ sung một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức,
hoạt động của cơ quan tư pháp như nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Khoản 2 Điều 103), nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử (Khoản 5 Điều 103), nguyên tắc 2 cấp xét xử (Khoản

6 Điều 103).

10


Câu 7.
Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013
gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của chính quyền địa phương đối với Nhân dân.
Trả lời:
Hiến pháp sửa đổi quy định “Chính quyền địa phương được tổ chức ở
các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Cấp chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức
phù hợp với dặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do Luật định” (Điều 111).
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được Hiến pháp
sửa đổi xác định: "Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện
một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ đó" (Điều 112)./.
Câu 8.
Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
Trả lời
Điều 79 quy định trách nhiệm của đại biểu Quốc hội như sau:
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân

dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.

11


2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc
hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với
cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị
của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn,
giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến
pháp và pháp luật.
Điều 115, Hiến pháp năm 2013 khẳng định trách nhiệm của đại biểu
HĐND trước nhân dân và cử tri như sau:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát
của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình
và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem
xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhân dân. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính
sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân
tham gia quản lý nhà nước.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch và các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân.
Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa
phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp
đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.

Câu 9.
“…Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích
Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013)
12


Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm
như thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
Trả lời:
Lời nói đầu của Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân Việt
Nam xây dựng và thi hành Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Điều 2 khẳng định “Nhà nước pháp quyền
XHCN, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”; nhân dân là chủ nhân của
đất nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Như vậy, nhân dân là
chủ thể của quyền lập hiến và quyền lực nói chung; Nhà nước và mỗi người
dân có trách nhiệm thi hành và bảo vệ Hiến pháp.
1. Trách nhiệm của Nhà nước
Theo sự chế định của Hiến pháp năm 2013, công dân và mọi người
được hưởng các quyền công dân, quyền con người một cách mặc nhiên và
Nhà nước có nghĩa vụ thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện các quyền đó
theo Hiến pháp và pháp luật. Để bảo bảo đảm quyền con người trong thực tế,
việc thể chế hóa chủ thể quyền và chủ thể có nghĩa vụ bảo đảm quyền có ý
nghĩa rất quan trọng. Theo C.Mác (1818 - 1883) quyền “không bao giờ có
thể ở mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa do chế độ kinh tế
đó quyết định”. Do đó, việc thúc đẩy quyền con người cần đảm bảo phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam tránh việc chủ
quan duy ý chí trong xây dựng pháp luật cũng như tình trạng lạc hậu của pháp
luật so với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân

mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức. Hiến pháp cũng xác định ba bộ phận hợp thành quyền lực nhà
nước bao gồm: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện
cho quyền lực của nhân dân, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân
13


dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện Kiểm sát nhân dân thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Sự phân định 3 loại quyền
lực nhà nước của Hiến pháp năm 2013 đòi hỏi cần có những sửa đổi, bổ sung
trước hết là trong quan niệm về quyền lực nhà nước và về các đặc trưng của
nhà nước pháp quyền.
Để Chính phủ làm tốt vai trò là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, thực
hiện tốt trách nhiệm của Chính phủ là hoạch định và điều hành chính sách
quốc gia, vấn đề tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trở
thành yêu cầu quan trọng.
Công tác giám sát của Quốc hội cần đươc cụ thể hóa trong các văn bản
quy phạm pháp luật, đặc biệt là Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
Quốc hộị.
Một trong những phương hướng cơ bản để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra là xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa. Để công cuộc cải
cách hành chính đạt được hiệu quả tốt nhất, thiết nghĩ cần bắt đầu cải cách từ
nhân tố con người. Trong quá trình vận hành của Chính phủ, trách nhiệm của
các thành viên Chính phủ (Thủ tướng, các Phó thủ tướng và các Bộ trưởng)
cần được nâng cao, từ đó tăng khả năng xử lí các vấn đề thuộc lĩnh vực mình
phụ trách.
Để bộ máy hành chính vận hành tốt, nhất thiết phải xây dựng được đội

ngũ công chức thực sự chuyên nghiệp, được đào tạo nghiệp vụ bài bản và
được tuyển chọn thông qua các kỳ thi sát hạch công khai, minh bạch. Nói
cách khác, việc "tri thức hóa" đội ngũ công chức giữ vai trò quan trọng trong
việc hoàn thiện cơ cấu và sự vận hành bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay.
2. Trách nhiệm của công dân
Mỗi công dân cần nhận thức rằng quá trình xây dựng Hiến pháp là một
quá trình công phu, nghiêm túc, khoa học và thực sự dân chủ, có sự tham gia
tích cực, tự giác, sâu rộng, trách nhiệm, tâm huyết của các tầng lớp nhân dân
14


trong nước và đồng bào ở nước ngoài, Hiến pháp là kết tinh trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, thế hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phù
hợp với thực tiễn và yêu cầu xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước và hội
nhập quốc tế trong thời kỳ mới.
Để thi hành Hiến pháp, Vấn đề xây dựng ý thức ý thức công dân ở Việt
Nam hiện nay được đặt ra cấp thiết. Mỗi người dân cần tăng cường nhận thức
về vai trò của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống, tăng cường sự hiểu biết
Hiến pháp, pháp luật và khả năng thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý
Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội và sinh hoạt thường ngày. Mỗi cá nhân
công dân cũng cần ý thức về trách nhiệm, bổn phận và quyền lợi của mình khi
tham gia một cách tích cực vào các sinh hoạt của đời sống chính trị và xã hội.
Qua đó, góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng
và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội.
Để bảo vệ Hiến pháp, công dân Việt Nam bằng khả năng của mình cần
đấu tranh chống lại những luận điệu, quan điểm xuyên tạc, phá hoại việc thực
hiện Hiến pháp, phủ nhận những điểm cốt lõi, những điểm bổ sung, điểm mới
của Hiến pháp sửa đổi; xuyên tạc cách thức tiến hành dân chủ trong quá trình
sửa đổi và thực hiện Hiến pháp; xuyên tạc những nội dung về quyền công
dân, quyền con người trong Hiến pháp; kích động tâm lý bất mãn, chống đối

chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.

15



×