Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Bộ mẫu hồ sơ dự thầu liên danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.36 KB, 55 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––

HỒ SƠ DỰ THẦU
(GÓI THẦU XÂY LẮP)
CÔNG TRÌNH: NÂNG CẤP RẢI NHỰA TUYẾN ĐƯỜNG
TỪ NGÃ BA LÙNG THÚNG -THƯỢNG PHÙNG-MỐC 456
HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG
CHỦ ĐẦU TƯ: UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MÈO VẠC
NHÀ THẦU: LIÊN DANH CÔNG TY TNHH TRƯỜNG SƠN
VỚI CÔNG TY XÂY DỰNG VINH QUANG - HÀ GIANG
ĐỊA CHỈ: XÃ AN TƯỜNG, TX TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG
ĐIỆN THOẠI: 0273 873 291
0913 517 617
––––––––––––––
(BẢN GỐC)

HÀ GIANG, THÁNG 03 NĂM 2010
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
ĐƠN DỰ THẦU
Hà Giang, ngày 06 tháng 3 năm 2010
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện Mèo Vạc
Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu mà chúng tôi đã nhận được, chúng tôi Liên danh
công ty TNHH Trường Sơn với công ty xây dựng Vinh Quang - Hà Giang cam kết thực hiện


gói thầu xây lắp: Nâng cấp rải nhựa đường từ Ngã ba Lùng Thúng-Thượng Phùng-mốc 456,
huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu với tổng số tiền là:


48.997.068.893 đồng VN cùng với biểu giá chi tiết kèm theo.
Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng tương đương với 3% giá trị hợp đồng theo quy định trong hồ sơ mời
thầu và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng. Chúng tôi xin cam kết thực hiện ngay công việc
khi nhận được lệnh khởi công và hoàn thành, bàn giao toàn bộ công việc đã nêu trong hợp đồng
trong thời hạn là 36 tháng.
HSDT này có hiệu lực trong thời gian 120 ngày, kể từ 8 giờ 30 phút, ngày 09 tháng 3
năm 2010.
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NHÀ THẦU
Giám đốc

Hà Văn Thắng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
THỎA THUẬN LIÊN DANH
Hoàng Su Phì, ngày 05 tháng 3 năm 2010
Gói thầu xây lắp công trình: Nâng cấp rải nhựa tuyến đường từ ngã ba Lùng Thúng-Thượng
Phùng-mốc 456, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
- Căn cứ điều2,4/Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
- Căn cứ điều 2,3/Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
- Căn cứ hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp: Nâng cấp mở rộng đường từ thôn Na Quang 1
đi xóm mới (giáp biên giới), xã Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang;
Hôm nay, ngày 05 tháng 3 năm 2010,
tại văn phòng Công ty xây dựng Vinh Quang-Hà Giang. Chúng tôi gồm:
I. Một bên là: Công ty TNHH Trường Sơn-Tuyên Quang.
- Ông: Hà Văn Thắng
Chức vụ: Giám đốc

- Địa chỉ: Xã An Tường, thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.


- Điện thoại: 0273 873 291
0913 517 617
- Tài khoản: 81022111220 tại Ngân hàng NN &PTNT huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.
- Mã số thuế: 5100232451
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5000215678 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoach và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 06/8/2001; Đăng ký thay đổi lần thứ 01
ngày 12/12/2008; Đăng ký thay đổi lần thứ 05 ngày 03/7/2009.
II. Một bên là: Công ty xây dựng Vinh Quang-Hà Giang.
- Ông: Đỗ Văn Tuấn
Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang
- Điện thoại: 02193 831 269
Fax: 02193 831 917
- Tài khoản: 82082110043 tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Hoàng Su Phì,tỉnh Hà
Giang.
- Mã số thuế: 5100177112
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 10 02 000 145 do Phòng đăng ký kinh doanh,
Sở Kế hoach và Đầu tư Hà Giang cấp ngày 19/5/2004; Đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày
04/7/2007.
Nhằm phát huy thế mạnh và năng lực của mỗi bên để trở thanh một Liên danh đủ khả
năng cạnh tranh đấu thầu và thực hiện thi công xây lắp gói thầu: Nâng cấp rải nhựa đường từ
Ngã ba Lùng Thúng-Thượng Phùng-mốc 456, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang do UBND huyện
Mèo Vạc làm Chủ đầu tư.
Sau khi bàn bạc, thống nhất, Các bên (sau đây gọi là thành viên) thống nhất ký kết thỏa
thuận liên danh với các nội dung sau:
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Các thành viên tự nguyện hình thành liên danh để tham gia gói thầu xây lắp: Nâng

cấp rải nhựa đường từ Ngã ba Lùng Thúng-Thượng Phùng-mốc 456, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà
Giang.
2. Các thành viên thống nhất tên gọi của liên danh cho mọi giao dịch liên quan đến gói
thầu này là: Liên danh công ty TNHH Trường Sơn với Công ty xây dựng Vinh Quang- Hà
Giang.
3. Các thành viên cam kết không thành viên nào được tự ý tham gia độc lập hoặc liên
danh với thành viên khác để tham gia gói thầu này. Trường hợp trúng thầu, không thành viên
nào có quyền từ chối thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng trừ khi
được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên trong liên danh. Trường hợp thành viên của
liên danh từ chối hoàn thành trách nhiệm riêng của mình như đã thỏa thuận thì thành viên đó bị
xử lý như sau:
- Bồi thường thiệt hại cho các bên trong liên danh
- Bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư theo quy định nêu trong hợp đồng
Điều 2. Phân công trách nhiệm
Các thành viên thống nhất phân công trách nhiệm để thực hiện gói thầu: Nâng cấp rải
nhựa đường từ Ngã ba Lùng Thúng-Thượng Phùng-mốc 456, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
với từng thành viên như sau:
1. Thành viên đứng đầu liên danh
Các bên nhất trí uỷ quyền cho Công ty TNHH Trường Sơn-Tuyên Quang làm thành
viên đứng đầu liên danh; Đồng thời là người đại diện hợp pháp của Nhà thầu lãnh đạo liên
danh;
- Ông: Hà Văn Thắng
Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Xã An Tường, thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Điện thoại: 0273 873 291
0913 517 617


- Tài khoản: 81022111220 tại Ngân hàng NN &PTNT huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.

- Mã số thuế: 5100232451
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5000215678 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoach và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 06/8/2001; Đăng ký thay đổi lần thứ 01
ngày 12/12/2008; Đăng ký thay đổi lần thứ 05 ngày 03/7/2009.
Thành viên đứng đầu Liên danh đại diện cho liên danh trong những phần việc sau:
- Ký đơn dự thầu;
- Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu
thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT;
- Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị;
- Sử dụng con dấu và tài khoản của Công ty TNHH Trường Sơn-Tuyên Quang để
giao dịch và làm thủ tục chuyển tiền tạm ứng, thanh toán khối lượng và thanh lý hợp đồng đối
với công trình (nếu được trúng thầu).
2. Các thành viên trong liên danh
Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên đứng đầu liên danh:
- Chủ trì, chuẩn bị lập HSDT dựa trên cơ sở số liệu do các thành viên liên danh cung
cấp; Ký tên, đóng dấu vào HSDT với tư cách là người đại diện hợp pháp của Nhà thầu đứng
đầu liên danh, thay mặt liên danh trực tiếp thương thảo, ký kết hợp đồng, quan hệ giao dịch với
Chủ đầu tư về nội dung liên quan đến hợp đồng (nếu trúng thầu).
- Chịu trách nhiệm về các chi phí liên quan đến gói thầu; Làm các thủ tục với Ngân
hàng gồm: Bảo đảm dự thầu, Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng cho toàn bộ
công trình.
- Công ty TNHH Trường Sơn-Tuyên Quang là Nhà thầu đứng đầu liên danh thực hiện
100% khối lượng công việc và chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, nhân lực,
kỹ thuật, huy động vốn để thi công(nếu trúng thầu).
Trách nhiệm của thành viên trong liên danh:
- Công ty xây dựng Vinh Quang-Hà Giang là thành viên trong liên danh có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các tài liệu chính xác, hợp pháp về tư cách pháp nhân, năng lực, kỹ thuật, kinh
nghiệm ... của mình theo đúng yêu cầu của HSMT để Nhà thầu đứng đầu liên danh lập HSDT
của liên danh.
- Chịu trách nhiệm trước đại diện đứng đầu liên danh và Chủ đầu tư về kết quả hoạt

động của mình; Hỗ trợ về mặt kỹ thuật, kinh nghiệm ... cho thành viên đứng đầu liên danh thực
hiện thi công gói thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu của hợp đồng đã được lý kết
với Chủ đầu tư và liên danh.
Điều 3. Hiệu lực của thỏa thuận liên danh
1. Thỏa thuận liên danh có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Thỏa thuận liên danh chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
- Các bên hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và tiến hành thanh lý hợp đồng;
- Các bên cùng thỏa thuận chấm dứt;
- Hủy đấu thầu gói thầu: Nâng cấp rải nhựa đường từ Ngã ba Lùng Thúng-Thượng
Phùng-mốc 456, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang theo thông báo của bên mời thầu.
Thỏa thuận liên danh được lập thành 10 bản, các bản thỏa thuận có giá trị pháp lý như
nhau, mỗi bên giữ 2 bản. Thoả thuận liên danh này được thống nhất và ràng buộc pháp lý giữa
các bên thuộc liên danh.
Chúng tôi, những người ký tên dưới đây cam kết thực hiện
THÀNH VIÊN ĐỨNG ĐẦU LIÊN DANH
THÀNH VIÊN LIÊN DANH
[ghi tên, chức danh, ký và đóng dấu]
[ghi tên, chức danh, ký và đóng dấu]


UBND TNH H GIANG
Cụng ty xõy dng Vinh Quang
-------------

CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
c lp - T do - Hnh phỳc
---------------------GIY Y QUYN

Hụm nay, ngy 05/3/2010, ti vn phũng Cụng ty xõy dng Vinh Quang-H Giang.
Tụi l: Vn Tun; Chc v: Giỏm c, l ngi i din theo phỏp lut ca Cụng ty

xõy dng Vinh Quang-H Giang, cú a ch ti: Th trn Vinh Quang, huyn Hong Su Phỡ,
tnh H Giang; bng vn bn ny y quyn cho ụng: H Vn Thng; Chc v: Giỏm c, l
ngi i din theo phỏp lut ca Cụng ty TNHH Trng Sn-Tuyờn Quang thc hin cỏc
cụng vic sau õy trong quỏ trỡnh tham gia u thu gúi thu: Nõng cp ri nha ng t Ngó
ba Lựng Thỳng-Thng Phựng-mc 456, huyn Mốo Vc, tnh H Giang, thuc d ỏn: Nõng
cp ri nha ng t Ngó ba Lựng Thỳng-Thng Phựng-mc 456, huyn Mốo Vc, tnh H
Giang; do UBND huyn Mốo Vc t chc:
- Ký n d thu;
- Ký cỏc vn bn, ti liu giao dch vi bờn mi thu trong quỏ trỡnh tham gia u
thu, k c vn bn ngh lm rừ HSMT v vn bn gii trỡnh, lm rừ HSDT;
- Tham gia quỏ trỡnh thng tho, hon thin hp ng;
- Ký n kin ngh trong trng hp nh thu cú kin ngh;
- Ký kt hp ng vi ch u t nu c la chn.
Ngi c y quyn nờu trờn ch thc hin cỏc cụng vic trong phm vi y quyn vi
t cỏch l i din hp phỏp ca Cụng ty xõy dng Vinh Quang-H Giang. Cụng ty xõy dng
Vinh Quang-H Giang chu trỏch nhim hon ton v nhng cụng vic do ụng H Vn Thng
thc hin trong phm vi y quyn.
Giy y quyn cú hiu lc k t ngy 05 thỏng 3 nm 2010 n khi thanh lý hp ng
vi Ch u t. Giy y quyn ny c lp thnh 6 bn cú giỏ tr phỏp lý nh nhau, ngi y
quyn gi 2 bn, ngi c y quyn gi 2 bn.
Ngi c y quyn
[Ghi tờn, chc danh,
ký tờn v úng du nu cú]

Ngời ủy quyền
[Ghi tên ngời đại diện theo pháp luật của nhà
thầu, chức danh, ký tên và đóng dấu]


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện Mèo Vạc
Sau khi nghiên cứu HSMT mà chúng tôi (Liên danh Công ty TNHH Trường Sơn với
Công ty xây dựng Vinh Quang-Hà Giang) đã nhận được, chúng tôi cam kết thực hiện gói thầu
xây lắp: Nâng cấp rải nhựa đường từ Ngã ba Lùng Thúng-Thượng Phùng-mốc 456, huyện Mèo
Vạc, tỉnh Hà Giang theo đúng yêu cầu của HSMT mà không có bất kỳ điều kiện nào.
Hà Giang, ngày 06 tháng 3 năm 2010
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
Giám đốc

Hà Văn Thắng


phần I: hồ sơ năng lực
công ty TNHH trường sơn
----------------------------------

phần II: hồ sơ năng lực
công ty xây dựng vinh quang

PHẦN III: BIỂU GIÁ DỰ THẦU
----------------------------------


PHẦN IV: PHƯƠNG ÁN, BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC THI CÔNG
----------------------------------


PHẦN V: TIẾN ĐỘ VÀ CÁC BẢN VẼ
BIỆN PHÁP THI CÔNG
----------------------------------

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
I. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG

CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG

Bộ phận
vật tư - vật liệu kho hàng
- xe máy

Đội thi công
1
Thi công
nền đường

Bộ phận kế
hoạch kỹ thuậtkcs- thí nghiệmkhảo sát

Đội thi công
2
Thi công
mặt đường

Đội thi công
3
Thi công

công trình
thoát nước

II. THUYẾT MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
a) Chỉ huy trưởng công trường

Bộ phận
TC-HC- kế toán
tiền lương, Y tế
- đời sống

Đội thi công
4
Thi công
hệ thống
ATGT


Là người có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành thi công các công trình giao thông,
xây dựng dân dụng công nghiệp, kè, ngầm, đập... và đã từng điều hành các công trình có độ
phức tạp như (hoặc lớn hơn) công trình định dự thầu.
Là người đại diện cho Liên danh công ty TNHH Trường Sơn với Công ty xây dựng
Vinh Quang - Hà Giang, có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Công ty, chỉ đạo
thi công công trình hoàn thành theo đúng yêu cầu của bên A và kỹ sư tư vấn giám sát.
Mô hình này áp dụng nhằm tăng cường sự quản lý sâu sát của người trực tiếp quản lý
chỉ huy với công trường nhằm đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu công việc cần thiết trong quá trình
thi công.
b) Đội trưởng thi công
Thực hiện nhiệm vụ do chỉ huy trưởng công trường giao và chịu trách nhiệm về mặt tổ
chức, nhân lực, kỹ thuật, chất lượng và tiến độ của công trình. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về

quy trình thi công và quy phạm an toàn lao động, bảo đảm thi công công trình đúng kỹ thuật và
chất lượng công trình theo như thiết kế được duyệt. Thực hiện hạch toán đội, một công trình có
thể có nhiều đội khác nhau.
III. QUAN HỆ GIỮA TRỤ SỞ CHÍNH VÀ QUẢN LÝ HIỆN TRƯỜNG
- Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thành viên
công ty về mọi mặt của công trình.
- Trưởng phòng hành chính theo dõi đảm bảo cho việc tổ chức sản xuất của công
trường đúng theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Trưởng phòng KHKT của Công ty theo dõi về mặt kỹ thuật chất lượng công trình, đề
ra các giải pháp kỹ thuật cho các vấn đề kỹ thuật phức tạp.
- Đội sản xuất tại hiện trường có thể chủ động trong quá trình thi công và chịu trách
nhiệm về mặt chất lượng, kỹ thuật, tiến độ của công trình.
- Công ty hỗ trợ về mặt kỹ thuật, vốn, quản lý con người và thiết bị đảm bảo sao cho có
hiệu quả cao nhất.
IV. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ HIỆN TRƯỜNG
1) Chỉ huy trưởng công trường
a) Trách nhiệm: Có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo toàn bộ công trình về mọi mặt đối
với chủ đầu tư công trình và kỹ sư tư vấn.
b) Thẩm quyền: Thay mặt Liên danh công ty TNHH Trường Sơn với Công ty xây dựng
Vinh Quang - Hà Giang có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết định của
mình. Có quyền điều động xe máy, nhân lực để hỗ trợ thi công công trình đảm bảo đúng tiến độ
đề ra.
2) Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật - Giám sát - Thí nghiệm - Khảo sát
Bao gồm kỹ sư phụ trách thi công, trưởng phòng KHKT Công ty, Giám sát hiện trường,
nhân viên khảo sát, nhân viên phụ trách thí nghiệm.
a) Kỹ sư phụ trách thi công: Phụ trách trực tiếp về kỹ thuật thi công của từng công
việc, giúp cho đội trưởng thi công, thay thế nhiệm vụ điều hành của đội trưởng khi đội trưởng
đi vắng.
b) Trưởng phòng KHKT: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kỹ thuật thi công, giải
quyết các vấn đề kỹ thuật phức tạp, đảm bảo các công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng

đề ra.
c) Giám sát hiện trường: Giúp việc cho trưởng phòng KHKT và các giám sát viên luôn
có mặt tại các công trường, là người có kinh ngiệm, hiểu biết tương đối sâu về công việc được
giao, chịu trách nhiệm giao dịch với bênA và kỹ sư tư vấn trong các giải pháp kỹ thuật thi công,
làm công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công công trình.


d) Nhân viên khảo sát: Có trách nhiệm xác định tuyến trên thực địa, giúp cho việc tổ
chức thi công cung cấp các số liẹu khảo sát đo đạc trong quá trình thi công chính xác theo đúng
yêu cầu thiết kế, cung cấp các số liệu yêu cầu trung thực để nghiệm thu, làm hồ sơ hoàn công...
g) Nhân viên phụ trách thí nghiệm: Có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật liệu,
cung cấp những số liệu chính xác, trung thực đáp ứng trong quá trình chuẩn bị thi công theo
đúng yêu cầu của kỹ sư tư vấn và bên A.
3) Bộ phận quản lý hành chính - vật tư
Là một bộ phận của Phòng Hành chính và vật tư có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc
sử dụng con người, xuất nhập vật tư, cho công trình (tuy vậy đội sản xuất vẫn là đơn vị chủ
động trong việc xuất nhập vật tư).
4) Bộ phận kế toán - tài vụ
Là một bộ phận của Phòng Tài vụ theo dõi tình hình tài chính của công trình.
Mô hình hiện trường nói trên luôn đặt vấn đề chất lượng và tiến độ thi công, công trình
lên hàng đầu. Mặt khác nó bảo đảm cho tính năng động của đội sản xuất và các bộ phận chuyên
môn giúp việc, tạo thành bộ máy hoạt động liên hoàn, khoa học và hiệu quả, đáp ứng mọi yêu
cầu của dự án đề ra./.
Ngày 06 tháng 3 năm 2010
Đại diện hợp pháp của Nhà thầu
Giám đốc

Hà Văn Thắng

A- BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ

Chương I: BỐ TRÍ MẶT BẰNG TỔ CHỨC THI CÔNG
1. Bố trí mặt bằng thi công.
Việc bố trí mặt bằng tổ chức thi công là yếu tố quyết định đến tiến độ và chất lượng công
trình, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm có hiệu quả
kinh tế đẩy nhanh tiến độ thi công đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư.
Căn cứ vào tài liệu khảo sát và thiết kế đã được phê duyệt, nhà thầu tổ chức khảo sát mặt
bằng, nhận bàn giao mốc tuyến, tọa độ, mốc chuẩn nhằm phục vụ công tác thi công và kiểm tra
nghiệm thu sau khi công việc hoàn thành.
Trong quá trình thi công nhà thầu sử dụng lực lượng công nhân kỹ thuật chuyên nghiệp,
trình độ tay nghề cao, kỹ sư có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên trong công tác thi công các công
việc tương tự.
Bố trí hệ thống thoát nước mặt và nước ngầm, đảm bảo mặt bằng thi công luôn khô ráo,
giao thông nội bộ thuận tiện.
Mặt bằng thi công được bố trí thành hai nội dung:
+ Bố trí mặt bằng tổ chức thi công tổng thể.
+ Bố trí tổ chức thi công các mặt bằng chi tiết các hạng mục.
2. Mặt bằng thi công tổng thể
a) Nguyên tắc bố trí mặt bằng thi công tổng thể của Nhà thầu:


- Trên cơ sở hồ sơ mời thầu, nghiên cứu thực địa, các công trình phụ, tạm đều được Nhà
thầu xem xét cân nhắc bố trí sao cho không làm cản trở đến việc thi công và ảnh hưởng tới việc
sử dụng công trình chính, đảm bảo sự gắn kết với nhau về quá trình công nghệ cũng như về
quản lý, khai thác và đồng thời để thuận tiện cho việc chỉ huy, điều độ và quản lý, giảm bớt sự
phân chia không cần thiết và giảm sự chiếm đất.
- Đảm bảo được an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ và trật tự an ninh trong qúa trình thi công và sau khi hoàn thành công trình.
b) Thiết kế mặt bằng thi công tổng thể:
Trên cơ sở của vị trí địa lý, điều kiện địa hình và những nguyên tắc nêu trên Nhà thầu tổ
chức cơ sở sản xuất, xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời, kho bãi, chuẩn bị điện nước cho

công trường, lắp đăt đường dây điện thoại, bố trí máy bộ đàm liên lạc trên tuyến...
Sử dụng các vật liệu (tre, nứa, lá...) để xây dựng các diện tích nhà ở, nhà điều hành, nhà
kho, lán trại tạm cho công nhân. Làm hợp đồng cung cấp nước sạch với đơn vị cung cấp nước
trên địa bàn, đảm bảo nước sạch phục vụ cán bộ, công nhân tại công trình. Bố trí máy phát điện
phục vụ cho công trường khi điện lưới gặp sự cố. Tại trụ sở Ban điều hành bố trí cụ thể như
sau:
- Nhà ở của công nhân, cán bộ nhân viên phục vụ các đơn vị thi công
- Nhà ăn, nhà tắm ...
- Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đội thi công
- Nhà kho các loại
- Nhà sản xuất để bố trí các xưởng sản xuất, trạm sửa chữa
3. Phương án tổ chức giao thông chủ đạo.
- Nhà thầu sử dụng đường có sẵn để làm đường phục vụ thi công. Ngoài ra tại những vị
trí thi công cống ngang đường Nhà thầu tiến hành thi công đường công vụ hoặc thi công 1/2
cống để đảm bảo cho việc thi công được liên tục.
- Nhà thầu sẽ vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông được thông suốt, do vậy, Nhà thầu
sẽ tiến hành thi công 1/2 đường theo phương pháp tuần tự, thi công theo từng phân đoạn hợp
lý.
- Tận dụng tuyến đường sẵn có đang khai thác phục vụ công tác vận chuyển vật tư, máy
móc, trang thiết bị, cấu kiện đúc sẵn..., đồng thời cũng xây dựng đường công vụ tại các vị trí thi
công trong công trình.
4. Bố trí điện nước cho thi công.
a. Điện thi công.
- Điện thi công được lấy từ mạng lưới điện của địa phương có sẵn. Dây tải diện dùng
loại cáp bọc cao su. Tại đầu nguồn cấp có cầu dao tổng và một công tơ tổng. Dây tải điện đi
men theo hàng rào công trường. Nhà thầu dự kiến bố trí lập một trạm hạ thế.
- Nhà thầu sử dụng 02 máy phát điện dự phòng 100 KVA để cung cấp điện cho công
trường.
b. Nước thi công.
- Nước thi công và cứu hoả được lấy từ nguồn nước do địa phương cung cấp, để phòng

bị mất nước kéo dài Nhà thầu có thể tiến hành khoan giếng.
5. Mặt bằng thi công chi tiết.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho công tác thi công, đảm bảo sự gắn kết với nhau về quá trình
công nghệ cũng như về quản lý, khai thác và đồng thời để thuận tiện cho việc chỉ huy, điều độ
và quản lý, giảm bớt sự phân chia không cần thiết và giảm sự chiếm đất.
- Cố gắng giảm bớt phí tổn vận chuyển, đảm bảo vận chuyển được thuận lợi thông qua
việc bố trí hợp lý các kho bãi, máy móc, thiết bị và đường xá thi công.
- Đảm bảo được an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ và trật tự an ninh trong quá trình thi công và sau khi hoàn thành công trình.
* Mặt bằng thi công nền đường.
- Nhà thầu bố trí tổ chức mặt bằng thi công thành từng phân đoạn để tổ chức đảm bảo
giao thông và tránh huy động quá nhiều máy móc, nhân lực. Chiều dài phân đoạn thi công
khoảng 100m.


- Khi thực hiện công việc thi công ở nền đường, Nhà thầu tổ chức thi công tại những
đoạn nền làm mới hoàn toàn, nền nửa đào nửa đắp trước rồi mới chuyển sang thi công phần nền
đường cạp mở rộng. Khi thi công Nhà thầu dành lại một phần nền đường để cho xe, người đi
bộ qua lại.
- Đối với phần mặt đường: Công tác thi công móng đá dăm tiêu chuẩn và láng nhựa,
Nhà thầu thi công trên toàn bộ chiều rộng mặt cắt ngang, thi công theo phương thức cuốn
chiếu, làm đến đâu gọn đến đó.
- Vật liệu thi công nhà thầu đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài
để vật liệu không kéo dài quá 100m. Vật liệu ở bên lề đường, không để song song cả hai bên
làm thu hẹp nền đường.
- Trên mặt bằng tổ chức thi công, bố trí đủ dây chuyền công nghệ thi công nền đào, nền
đắp; dây chuyền thi công đá dăm tiêu chuẩn, láng nhựa. Máy móc bố trí phù hợp với biện pháp
thi công, không huy động qúa nhiều máy móc gây cản trở giao thông.
* Mặt bằng thi công hệ thống thoát nước.
- Nhà thầu bố trí tổ chức mặt bằng thi công rãnh theo từng đoạn, thi công đoạn nào dứt

điểm đoạn đó, đồng thời đảm bảo tính liên hoàn của nhân lực máy móc.
- Đào hố móng cống bằng máy đào, đứng cách hố móng một khoảng an toàn tuỳ theo
điều kiện địa chất là đất hay đá. Nhà thầu bố trí một cần cẩu 5 - 10T để cẩu lắp các ống cống, vị
trí cần cẩu đứng sát về phía lề đường nếu điều kiện địa hình cho phép để tránh cản trở giao
thông.
- Nằm trong dây chuyền thi công, Nhà thầu bố trí một máy ủi dùng để ủi đất đắp theo
từng lớp.
- Xung quanh cống được thi công, nhà thầu thiết kế lập hàng rào barie kết hợp biển báo
và nhân công để đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông.
Chương II: KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
1. Bố trí đội hình thi công.
- Căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc điểm địa chất, khí tượng thủy văn, tình hình phân
bố dân cư khu vực tuyến.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu và điều kiện kết vật liệu về công trình.
- Căn cứ vào khối lượng xây dựng và tiến độ yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Căn cứ vào từng đặc điểm riêng có của từng loại công việc cụ thể.
Nhà thầu bố trí đội hình thi công hợp lý nhất nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất, phát huy tối đa hiệu suất của xe máy. Nhưng luôn đảm bảo an toàn trong thi công và
phối hợp được một cách nhịp nhàng giữa các dây chuyền thi công. Đội hình thi công sẽ được
Nhà thầu bố trí như sau:
 Đội thi công nền đường.
 Đội thi công CTTN ( cống, rãnh dọc).
 Đội thi công mặt đường.
 Đội thi công hệ thống an toàn giao thông.
2. Kế hoạch thi công.
- Kế hoạch thi công tổng thể như sau:
 Thi công nền đường.
 Thi công hệ thống thoát nước.
 Thi công lớp móng và lớp mặt đường đá dăm láng nhựa.
 Thi công công việc khác (an toàn giao thông).

- Mọi trình tự các công việc phải được TVGS nghiệm thu mới được chuyển sang các
công việc tiếp theo. Trình tự thi công các hạng mục, cụ thể.
* Thi công nền mặt đường.
1. Thi công đào đất, đá và vận chuyển các vật liệu đất không thích hợp đổ đúng nơi quy
định.
2. Thi công đắp K = 95
3. Thi công lớp móng.


4. Thi công lớp mặt đường đá dăm láng nhựa.
* Thi công các công trình trên tuyến.
1. Thi công hệ thống thoát nước (bao gồm hệ thống thoát nước dọc và ngang).
2. Thi công các công trình phòng hộ (cùng với thi công nền), hệ thống an toàn giao
thông.
3. Hoàn thiện các hạng mục công trình.
3. Tiến độ thi công.
- Trên cơ sở đội ngũ nhân lực, máy móc thiết bị hiện có, tình hình cung cấp nguyên vật
liệu cho công trình và các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội khu vực thi công
cũng như những thuận lợi và khó khăn khi thi công, nhà thầu dự kiến tiến độ thi công gói thầu
là: 36 tháng tính từ ngày khởi công.
(Tiến độ thi công được thể hiện trên bảng: Tổng tiến độ thi công công trình)
- Tiến độ thi công có ý nghĩa quyết định đến trình tự, tốc độ và thời hạn thi công của
toàn bộ công trình.
- Trên cơ sở tiến độ thi công để thành lập các biểu nhu cầu về nguồn vật tư kỹ thuật và
nhân lực. Các loại biểu đồ này cùng với tiến độ thi công là những tài liệu cơ bản phục vụ cho
quá trình thi công. Tiến độ thi công và bố trí nhân lực, máy móc cho từng đầu việc của hạng
mục công trình có thể xem bản vẽ tiến độ thi công và trong từng biện pháp thi công cụ thể.
4. Biện pháp đảm bảo tiến độ.
- Để đáp ứng yêu cầu thời gian thi công đã đề xuất trên cơ sở phù hợp với tiến độ yêu
cầu của gói thầu, Nhà thầu lựa chọn phương án thi công tối ưu với các biện pháp cụ thể như

sau:
+ Lập tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công chi tiết tuần, tháng được chủ đầu tư chấp
thuận. Tiến độ thi công thể hiện khối lượng, số lượng, thời gian chủng loại, vật tư, thiết bị xe
máy, nhân lực... được điều động theo kế hoạch - tiến độ, để phục vụ có hiệu quả kịp thời.
+ Tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất chặt chẽ theo kế hoạch tiến độ, phân công bố trí
nhân lực, sử dụng thiết bị xe máy hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, bố trí cán bộ
có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sử dụng lực lượng công
nhân có tay nghề khá, kỷ luật lao động tốt.
+ Cốt thép, ván khuôn và các chi tiết cọc tiêu biển báo đặt sẵn gia công trước để rút
ngắn thời gian.
+ Bố trí thi công theo dây chuyền công nghệ hợp lý giữa các công đoạn thi công.
+ Nghiên cứu kỹ thiết kế, thi công theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật để làm đâu
được đấy, không phải phá đi làm lại.
- Hàng ngày, vào cuối giờ làm việc Ban chỉ huy công trường giao ban với cán bộ chủ
chốt kiểm điểm các công việc trong ngày về tiến độ khối lượng công việc, chất lượng và an
toàn lao động, đồng thời vạch kế hoạch cho công việc ngày hôm sau.
- Căn cứ vào tổng tiến độ, Nhà thầu lập tiến độ chi tiết cho từng tuần, từng tháng và
từng giai đoạn. Hàng tuần và hàng thángtổ chức họp giữa các đội, giữa công ty và công trường
để bàn công việc và kiểm điểm tình hình thực hiện tiến độ. Những vi phạm tiến độ được phân
tích sâu sắc, chỉ rõ nguyên nhân trách nhiệm thuộc về ai, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp khắc
phục hữu hiệu nhất như: thay đổi bổ sung biện pháp, trình tự thi công, tập trung hơn nữa vật
liệu, nhân công,máy móc, tiền vốn vv... tăng ca kíp... Do đó tiến độ thi công công trình được
đảm bảo.
Chương III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ


I . Cắm lưới đo đạc và định vị công trình
Sau khi Chủ đầu tư bàn giao cọc mốc định vị và mốc cao độ chuẩn, Nhà thầu sẽ tiến
hành dẫn mốc về công trình, xây dựng các mốc chuẩn để phục vụ cho thi công và nghiệm thu.
Các mốc chuẩn được làm bằng bê tông, đặt ở những vị trí chắc chắn, ổn định không nằm trong

khu vực thi công và được rào chắn bảo vệ. Các cọc mốc chuẩn được bố trí dọc tuyến đường tạo
thành lưới khống chế mặt bằng.
Bản vẽ lưới khống chế sẽ phải thể hiện được quan hệ giữa các mốc chuẩn với nhau,
giữa mốc chuẩn với một số điểm định vị quan trọng của công trình với các số liệu góc đo khép
kín và cự ly giữa chúng (đã được tính toán bình sai) bằng số chính xác.
Từ các mốc chuẩn công trình, đơn vị thi công sẽ dẫn về các mốc gửi của các đoạn thi
công. Các mốc gửi được làm bằng cọc gỗ 60x60x700mm đóng sâu vào đất, xung quanh xây
gạch bảo vệ, có đinh định vị, và cũng được bảo vệ chắc chắn. Trong quá trình thi công sẽ
thường xuyên kiểm tra độ chính xác, ổn định của các mốc gửi. Nếu có sự nghi ngờ về độ chính
xác thì cần kiểm tra lại từ các mốc chuẩn công trình.
Việc xác định vị trí công trình trên mặt bằng thi công được tiến hành theo trình tự:
- Trước tiên, cần xác định đường trục công trình (đóng các định vị trục công trình, cự ly
20 ÷ 50 m/mốc). Các cọc định vị này được làm bằng gỗ 40x40x500mm, trên đỉnh cọc có đóng
đinh định vị.
- Lấy đường trục làm chuẩn đo vuông góc về hai phía để xác định hình dạng khối đào
đắp. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế (các mặt cắt), cốt mặt đất hiện trạng rồi lên “ga” cho các tuyến
đào đắp.
- Các cữ “ga” được đóng bằng giá gỗ, trên cữ gỗ được ghi rõ: cốt cữ, cốt mặt đất tự
nhiên tại vị trí đóng cọc cữ, độ dốc mái ta luy đào xuống (chân ta luy) hay đắp lên (đỉnh ta luy)
từ điểm đinh chuẩn.
- Các mốc gửi phải giữ trong suốt quá trình thi công, hoàn công và bàn giao công trình.
- Các mốc chuẩn công trình được giữ lại để theo dõi và đánh giá sự biến dạng của công
trình trong quá trình vận hành.
II. Bố trí lán trại, kho xưởng, lắp đặt hệ thống điện và cấp thoát nước
a. Chuẩn bị lán trại
Tất cả cơ sở hạ tầng bao gồm: lán trại và các công trình phụ trợ được nhà thầu xây dựng
tập trung gần ngay tuyến ngoài phạm vi bán kính an toàn nổ mìn.
b. Điện nước phục vụ thi công
Nhà thầu sẽ hợp đồng với cơ quan Điện lực địa phương nơi tuyến đi qua để có nguồn
điện phục vụ thi công và sẽ sử dụng máy phát điện 250 KVA trong những trường hợp bị mất

lưới điện. Nguồn nước sẽ dùng các xe chở nước chuyên dùng để kết hợp luôn với việc bơm
tưới rửa đường và tưới ẩm khi thi công lớp nền móng mặt đường.
c. Tập kết nguyên vật liệu, thiết bị thi công
Nhà thầu sẽ xây dựng các kho bãi để tập kết vật liệu trong phạm vi đã xin phép Chủ đầu
tư, Tư vấn cũng như các đơn vị có liên quan. Các kho, bãi vật liệu sẽ được xây dựng một cách
hợp lý để việc tập kết nguyên vật liệu dễ dàng và thuận lợi cho thi công.
d. Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm
Trước khi thi công nhà thầu sẽ đảm bảo giữ mặt bằng công trình, hố móng, bãi lấy đất
luôn khô ráo bằng hệ thống mương tiêu, rãnh tiêu (nước bề mặt), giếng thu nước trạm bơm tiêu
(nước ngầm).
III. Chuẩn bị về thông tin liên lạc, điện nước
- Nhà thầu sẽ liên hệ đặt máy điện thoại tại Ban điều hành công trường và các đội thi
công đảm bảo liên lực với các bên liên quan 24/24h.
- Nhà thầu tiến hành lắp đặt nguồn nước, điện, phục vụ cán bộ CNV sinh hoạt trong quá
trình thi công.
+ Nguyồn điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt được nhà thầu khai thác từ nguồn điện
đang cung cấp cho khu vực thi công. Để bảo bảo thi công không bị gián đoạn, nhà thầu dữ trữ
02 máy phát điện.


+ Nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt được nhà thầu khai thác từ nguồn nước
đang cung cấp cho khu vực thi công. Nhà thầu kết hợp sử dụng xe téc chở nước để sinh hoạt và
vận chuyển nước đến các vị trí thiếu nước thi công.
IV. Chuẩn bị các thủ tục phục vụ thi công.
- Nhà thầu sẽ trình lên Chủ đầu tư các thủ tục sau:
+ Phương án thi công công trình.
+ Kế hoạch quản lý chất lượng của nhà thầu.
+ Kế hoạch sử dụng các loại vật tư vật liệu.
+ Nguồn gốc các loại vật tư vật liệu.
+ Kế hoạch sử dụng và huy động máy móc thiết bị thi công.

+ Tính năng và công suất máy móc thiết bị sử dụng cho gói thầu.
+ Kế hoạch sử dụng các mỏ vật liệu.
- Nhà thầu phối hợp với chủ đầu tư chuẩn bị các thủ tục:
+ Giấy phép thi công.
+ Giấy phép môi trường
+ Giấy phép đổ vật liệu thải.
- Nhà thầu sẽ làm thủ tục xin cấp điện nước; lắp đặt đường điện, nước phục vụ thi công.
- Liên hệ với chính quyền địa phương xin phép tạm trú cho tất cả cán bộ công nhân viên
tham gia thi công dự án.
- Làm thủ tục đưa vật tư, thiết bị máy móc đến tập kết tại công trường.
V. Thi công đường công vụ.
- Để đảm bảo tiến độ thi công Nhà thầu có thể xây dựng thêm một số đoạn đường công
vụ tại những vị trí thi công không có đường tránh đảm bảo giao thông. Để phục vụ cho công tác
thi công gói thầu của mình và tạo điều kiện để cho các gói thầu khác vận chuyển vật tư, vật liệu
đi trên đường công vụ để phục vụ cho công tác thi công các gói thầu đó. Nhà thầu tuyệt đối
không làm cản trở đến công việc thi công của các đơn vị khác khi qua lại trên tuyến đường
công vụ của mình.
- Để có thể tập kết máy móc thiết bị vào công trường và thuận lợi cho tất cả các mũi thi
công đã đề ra. Nhà thầu sẽ tiến hành xây dựng tạm một số đường công vụ để phục vụ quá trình
thi công.
+ Đào đắp cục bộ các vị trí có độ dốc lớn, san bạt và nắn chỉnh một số đoạn tuyến có
thể tiếp cận với tuyến đường chính và tuyến đường đi vào vị trí thi công cầu.
+ Trong quá trình phát quang, kết hợp với máy móc đi sâu vào tuyến, Nhà thầu kết hợp
với việc mở thêm các đường vào hoặc tận dụng ngay những vị trí dễ di chuyển để làm đường
công vụ.
- Đường công vụ sẽ luôn được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên trong quá trình xây
dựng tuyến cho đến khi nền đường cơ bản hoàn thành.
* Những yêu cầu khi thi công đường công vụ.
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ trình Tư vấn giám sát, chính quyền địa phương để có
sự giúp đỡ và biện pháp thi công chi tiết nhất.

- Nhà thầu tiến hành khảo sát cắm cọc gỗ sơn trắng, đỏ tại các giới hạn đào, đắp trên các
trắc ngang, dọc tuyến.
- Xác định vị trí tuyến đường công vụ trong giới hạn đào, đắp nền đường, hoặc vùng lân
cận tuyến sao cho có độ dốc dọc nhỏ đảm bảo cho các máy móc thiết bị thi công có thể vận
chuyển được.
- Tận dụng, cải tạo các đoạn đường mòn hiện tại để làm đường công vụ vận chuyển máy
móc vào thi công tuyến và đi lại trong quá trình thi công.
- Đảm bảo thoát nước mặt, bằng cách tạo rãnh dọc và đặt các ống cống tròn ngang
tuyến. Đặt các biển báo hiệu tại các vị trí đặc biệt đảm bảo an toàn giao thông.
- Sử dụng tổ hợp máy xúc + máy ủi + ô tô tự đổ để thực hiện việc đào đất đồi thi công
đường công vụ. Dùng máy ủi điều phối đất trong vòng 100m - 150m từ vị trí đào sang vị trí đắp
theo chiều dọc. Đất thừa sẽ được xúc lên ô tô tự đổ, vận chuyển và đổ tại vị trí được kỹ sư tư
vấn chấp thuận và chính quyền địa phương cho phép.


- Trong suốt quá trình thi công, đường công vụ sẽ thường xuyên được tu sửa và tưới ấm
để đảm bảo giao thông cho toàn dự án, giảm tối thiểu bụi bẩn gây ô nhiễm đến môi trường
xung quanh.
VI. Bãi đổ vật liệu thải.
- Mọi vật liệu thừa ra sau khi được dùng để mở rộng nền đào sẽ được đổ đi theo chỉ dẫn
của Tư vấn giám sát.
- Nhà thầu trình sau khi thoả thuận, xin phép chính quyền địa phương sẽ trình Tư vấn
giám sát chấp thuận về vị trí và giới hạn mà Nhà thầu đề nghị sử dụng để đổ đất thải trước khi
thi công trên công trường.
- Đất thải phải đổ ở những nơi trũng tự nhiên nhưng không được làm cản trở đến dòng
chảy và việc thoát lũ và phải được phép của chủ sở hữu. Khi hoàn thành công trình Nhà thầu
phải san phẳng hoặc nếu cần thiết phải trồng cỏ gia cố.
- Mọi đống đất đổ phải sao cho bảo đảm được những đống đất ấy không làm cản trở đến
công việc đào đoạn tiếp theo và ránh được mọi sự sụt lở, có thể gây hư hại nền đường đã làm.
Những đống đất đổ không được gây hư hại đến các công trình, trang trại và các tài sản khác.

B- BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
Chương I: CÔNG TÁC BÊ TÔNG, CỐT THÉP XÂY ĐÁ
I. Công tác bê tông, cốt thép.
1. Công tác chuẩn bị.
a) Chuẩn bị vật liệu.
* Xi măng.
- Xi măng sử dụng cho công trường phải là loại xi măng Porland phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN chất lượng vật tư vật liệu.
* Chất phụ gia.
- Nhà thầu chỉ sử dụng chất phụ gia sau khi tiến hành thí nghiệm theo các qui định phù
hợp và được sự chấp thuận của TVGS. Chất phụ gia được trộn vào hỗn hợp bê tông theo tỉ lệ
nhất định (hướng dẫn của nhà sản xuất) sao cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng hoặc vón
cục trong quá trình vận chuyển, đổ bê tông và trong quá trình ninh kết.
- Phụ gia không được chứa các chất Clorua. Đối với những loại bê tông sử dụng kết hợp
hai hay nhiều hơn hai loại chất phụ gia thì Nhà thầu phải tiến hành thử nghiệm để đảm bảo tính
tương thích giữa chúng.
* Nước.
- Tất cả các nguồn nước sử dụng để trộn bê tông đều phải được TVGS thông qua và
phải được thí nghiệm nếu TVGS yêu cầu.
- Nước sử dụng trong trộn cốt liệu, bảo dưỡng bê tong sau khi đúc khuôn hoặc dùng cho
các ứng dụng khác đều phải tuân theo một yêu cầu kỹ thuật chung là nguồn nước phải sạch sẽ,
không lẫn dầu, muối, a xít, chất kiềm, đường hay rau cỏ hoặc bất cứ chất gì ảnh hưởng đến bê
tông thành phẩm.
* Cốt liệu mịn.
- Cốt liệu mịn Nhà thầu sử dụng là cát, mảnh đá tự nhiên hoặc những vật liệu trơ khác
hoặc là hỗn hợp của những loại đó, có hạt đủ cứng, bền phù hợp với quy định và được TVGS
chấp thuận.
- Cốt liệu mịn từ nguồn khác nhau không Nhfa thầu để riêng rẽ tuyệt đối không trộn lẫn
hợc chứa trong cùng một một kho chứa hoặc được sử dụng thay thế trong cùng một loại bê tông
khi không được sự cho phép của TVGS.

* Cốt liệu thô.
- Cốt liệu thô Nhà thầu sử dụng là đá dăm, sỏi, xỉ lò cao, hoặc các cốt liệu rắn nào có
chung đặc tính là các hạt sạch, cứng và tuổi thọ cao. Không chứa các hạt dẹt hoặc dài, chất hữu
cơ hay những chất gây hại khác.
- Vật liệu qua phân tích cỡ mắt sàng cốt liệu thô theo phương pháp AASHTO-T 27.
b) Kiểm tra vật liệu.


- Trước khi đưa vào sử dụng. Nhà thầu tiến hành kiểm tra vật liệu bằng các phương
pháp kỹ thuật theo quy định của Chỉ dẫn kỹ thuật hoặc theo yêu cầu của TVGS, kết quả kiểm
tra được trình lên TVGS xem xét và chấp thuận cho sử dụng.
- Mỗi khi thay đổi nguồn cung cấp vật liệu, Nhà thầu sẽ đệ trình các kết quả thí nghiệm
của các vật liệu đó để TVGS xem xét và chấp thuận và Nhà thầu chỉ đem vào sử dụng sau khi
được TVGS cho phép.
c) Bảo quản vật liệu.
* Bảo quản xi măng.
- Nhà thầu tiến hành lưu giữ xi măng trong các nhà kho có mái chống ẩm, sàn nhà cao
hơn mặt đất ít nhất 30cm để có thể dễ dàng trông nom và phân phối. Xi măng phải có chứng
nhận đạt tiêu chuẩn tại nhà máy.
- Xi măng lưu kho tuân theo yêu cầu: Xi măng đóng trong bao không được chất cao
quá 13 bao. Không sử dụng xi măng đã bị ẩm, bị vón cục hoặc không còn trong điều kiện tốt.
* Bảo quản cốt liệu.
- Không bảo quản cốt liệu mịn và vật liệu thô cùng với nhau để tránh trường hợp vật
liệu bị nhiễm bẩn do các hợp chất lạ từ bên ngoài. Phải chứa vật liệu trong điều kiện độ ẩm
thay đổi càng ít càng tốt, và trong điều kiện sao cho không bị vón cục, tránh ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp. Không bảo quản vật liệu lấy từ các nguồn khác nhau tại cùng một địa điểm mà
không được sự đồng ý của TVGS.
2. Công tác bê tông.
a) Thiết kế thành phần bê tông.
- Nhà thầu tiến hành thiết kế thành phần bê tông để xác định cấp phối vật liệu cho hỗn

hợp các loại bê tông trên cơ sở các vật liệu dùng cho bê tông đã được xác định sử dụng để chế
tạo bê tông, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án và đã được TVGS chấp thuận về vật
liệu.
- Nhà thầu sau khi thiết kế, thử nghiệm đạt yêu cầu về cường độ, lấy mẫu và các kết quả
thí nghiệm trình TVGS. Sau đó, tiến hành toàn bộ các công đoạn từ lấy mẫu, chế tạo mẫu, bảo
dưỡng và tiến hành thí nghiệm với sự chứng kiến của TVGS.
- TVGS sau khi chấp thuận thiết kế thành phần bê tông, Nhà thầu tiên shành trộn thử tại
trạn trộn và nếu được chấp thuận sẽ tiến hành sản xuất để chế tạo các cấu kiện và đổ tại chỗ.
b) Chế tạo hỗn hợp bê tông.
- Máy trộn bê tông xi măng phục vụ các hạng mục thi công cống rãnh được Nhà thầu
đặt tại vị trí cần thi công.
- Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng dễ chế tạo hỗn hợp bê tông
được cân theo khối lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số cho phép khi
cân, đong không vượt quá trị số quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật.
- Đá, cát nếu bị bẩn phải rửa và để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng
nước ngâm trong vật liệu.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời.
- Hỗn hợp bê tông được chế tạo theo thiết kế thành phần bê tông đã được TVGS chấp
thuận.
- Vữa bêtông phải trộn đều, đảm bảo sự đồng nhất về thành phần, đủ thành phần cấp
phối theo tính toán.
- Vữa bêtông phải đảm bảo được yêu cầu thi công về: độ sụt, độ chảy cần thiết và độ sệt
yêu cầu cho từng loại kết cấu.
- Bê tông được sản xuất trộn tại công trường bằng máy trộn 250 lít có thể dùng cho kết
cấu bêtông đổ tại chỗ hoặc các cấu kiện đúc sẵn tuỳ theo khối lượng, thời gian thi công và chất
lượng kết cấu bêtông.
- Cấp phối bêtông phải được trình cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát phê duyệt trước khi
trộn và cung cấp đại trà ra ngoài hiện trường.
c ) Vận chuyển bê tông.

Nhà thầu thực hiện đúng theo tiêu chuẩn TCVN 5724-93 và đảm bảo các quy định sau:


- Công cụ và phương tiện vận chuyển đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng,
bị chảy nước xi măng và thay đổi tỷ lệ N/X do ảnh hưởng của thời tiết.
- Năng lực và phương tiện vận chuyển có dung tích phù hợp tốc độ trộn, khối lượng
đảm bảo để hỗn hợp bê tông không bị ứ đọng.
- Thời gian lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển tuỳ thuộc vào điều kiện thời
tiết, nhiệt độ, loại bê tông và phụ gia sử dụng.
d) Đổ và đầm bê tông.
- Do các hạng mục bê tông cần thi công chỉ là các cấu kiện không lớn, chiều cao đổ
thấp, kích thước tương đối nhỏ nên Nhà thầu tiến hành công tác đổ bê tông bằng thủ công, đảm
bảo:
Bê tông được đổ thành từng lớp chiều dày không quá 30cm và được đầm chặt (bằng
đầm dùi 1,5kw hoặc đầm bàn 1kw tuỳ thuộc vào vị trí cần đầm) cẩn thận xung quanh các cốt
thép và các góc của ván khuôn để tránh các lỗ rỗ tổ ong, công tác đầm bê tông được thực hiện
bởi thợ bê tông chuyên nghiệp, bậc cao. Các máy đầm sâu sẽ được đầm xuống cự ly xấp xỉ 10
lần đường kính của đầm dùi, đầm hết độ sụt nhận biết khi hết bọt khí, tiếp theo đầm so le và
cắm xuống lớp dưới 5 - 10 cm, không để trạm vào cốt thép, tới một độ sâu đủ để trộn lẫn bê
tông mới và bê tông đã đổ trước đó. Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí
ván khuôn và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận
biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nói lên bề mặt và bọt khí không còn nữa. Đầm bê
tông phải đảm bảo có được một khối đồng nhất rắn chắc, không bị phân tầng. Công nhân phải
luôn giữ đầm dùi thẳng đứng vuông góc với bề mặt lớp bê tông đầm, thời gian đầm không quá
30 giây và phải lưu ý không được dùng đầm dùi để đẩy bê tông.
Bê tông được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành đến điểm dừng thi công (nếu có), phải
đợi khi bê tông tại điểm dừng đạt cường độ cho phép mới được đổ bê tông tiếp. Các bề mặt bố
trí điểm dừng thi công sẽ được tạo nhám 100% bề mặt, để lộ ra mặt bê tông rắn, chắc đảm bảo
sự tiếp xúc khít giữa lớp cũ và lớp mới tại mọi điểm trên bề mặt. Trước khi đổ phải tưới nước

rửa sạch, tưới nước xi măng, đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
e) Kiểm tra chất lượng bê tông.
- Bảo dưỡng bê tông bằng nước sạch, bắt đầu tưới 4 ÷ 6 giờ sau khi đổ xong bê tông
vào kết cấu, tưới 3 ÷ 4 lần mỗi ngày, kéo dài trong 7 ngày. Đối với các bê tông chứa các chất
phụ gia thì thời gian bảo hộ phải kéo dài tới 14 ngày.
- Các bề mặt mới hoàn thiện phải được bảo vệ có hiệu quả để tránh mưa hoặc bị hư hại
do các nguyên nhân khác, tới khi việc đông kết cuối cùng xảy ra.
- Tất cả các bề mặt phô ra phải được bảo vệ khỏi ánh nắng ngay sau khi bê tông đạt
được độ đông kết ban đầu. Bê tông phải được duy trì độ ẩm bằng cách phun nước nhẹ hoặc các
biện pháp thích hợp tới khi các biện pháp bảo hộ được áp dụng.
- Các bề mặt bê tông sau khi ván khuôn được dỡ bỏ trước khi thời gian yêu cầu bảo hộ
đã trôi qua thì phải tiến hành bảo hộ trong thời gian còn lại. Công tác bảo hộ phải được thực
hiện bằng cách bảo dưỡng ẩm.
- Tất cả bề mặt bê tông đã hoàn thành phải được bảo vệ khỏi hư hại, biến mầu, nhiễm
bẩn từ các nguyên nhân như thiết bị thi công, các vật liệu hợc các phương pháp, do mưa, nước
chảy hoặc gió.
- Các bề mặt bê tông được hoàn thành phải được bảo vệ khỏi bị vữa bắn toé vào trong
quá trình đổ tiếp theo bằng việc lắp đặt tấm chắn bảo vệ phù hợp cho ván khuôn trước khi đổ
bê tông tiếp theo hoặc các phương pháp tương tự khác.
3. Công tác cốt thép.
a) Yêu cầu về vật liệu.
- Cốt thép tuân theo các tiêu chuẩn và có các đặc tính kỹ thuật như đã nêu trong mục:
Nguồn và chất lượng vật tư, vật liệu.
- Thép làm cốt thép phải là thép sạch, không rỉ, không có cáu bẩn nhà máy, sạch dầu
mỡ, sơn, dầu, bẩn, vữa hoặc bất kỳ lớp bọc nào.


- Trước khi chuyển thép tới công trường, Nhà thầu sẽ trình TVGS các giấy chứng nhận
của nhà sản xuất, trong đó cho biết: Nhà máy sản xuất; tiêu chuẩn dùng để sản xuất mác thép;
Bảng chỉ tiêu cơ lý được thí nghiệm cho lô thép sản xuất ra.

- Cốt thép được Nhà thầu lưu giữ trong nhà kho, được xếp trên bệ để cách đất bảo quản
mọt cách thiết thực tránh những hư hại về cơ học và tránh cho cốt thép bị gỉ. Cốt thép được
đánh dấu và xếp kho sao cho tiện khi cần kiểm nghiệm.
b) Lấy mẫu và thử nghiệm.
- Việc lấy mẫu và thử thép thực hiện theo TCVN 1651:1985
- Nhà thầu lấy các mẫu thép và tiến hành thử nghiệm kiểm tra cường độ xuất xưởng,
cường độ chịu kéo, độ dãn dài, và các tính chất uốn nguội phù hợp với tiêu chuẩn. Tuy nhiên,
nếu có bất kỳ điều gì trái với tiêu chuẩn, vẫn phải yêu cầu thử nghiệm ở ít nhất một mẫu cho
mỗi 10 tấn cốt thép đối với mỗi loại đường kính thanh sử dụng. Mỗi loại đường kính thanh thử
nghiệm không dưới 3 mẫu. Tất cả các kết quả thử nghiệm phải cung cấp cho kỹ sư tư vấn ngay
khi có thể được.
c )Yêu cầu về sản xuất.
- Trước khi cắt thép cần vệ sinh cạo rỉ, tiến hành cắt thép theo kích thước, hình dạng
đúng với bản vẽ sẽ được trình duyệt.
- Các thanh được uốn nguội tại xưởng theo hình dạng đã được chỉ ra trong bản vẽ thiết
kế kỹ thuật đã được châp thuận.
- Lắp đặt thép theo đúng bản vẽ, sai số trong phạm vi cho phép của tiêu chuẩn kỹ thuật
- Chiều dài nối thép theo qui định kỹ thuật
- Mối nối thép: nối buộc hoặc hàn
- Thép được lắp đặt chắc chắn và được chống bởi thanh thép
- Thép buộc dùng dây thép dây mềm loại 1mm
- Hàn nối cốt thép theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tránh nối cốt thép ở những chỗ chịu lực lớn
- Tránh nhiều mối nối ngang trên một mặt cắt
- Vận chuyển và gia công tác thanh phải đảm bảo sự soắn, vặn của các thanh cũng như
nhiễm bẩn hoặc hư hại.
- Các thanh thép sau khi uốn cắt phải được đặt trên nền sàn phẳng và được che đậy để
tránh hư hại. Tất cả các việc cắt và uốn thép phải để cho những công nhân có năng lực làm với
những thiết bị được kỹ sư tư vấn kiểm tra.
- Khi uốn hay nắn thẳng không được làm hư hại cốt thép, các thanh thép vẹo hoặc các

thanh bị uốn cong không được chỉ định trên bản vẽ đều bị loại bỏ.
- Không được phép uốn lại cốt thép nếu không có sự phê duyệt của kỹ sư tư vấn.
d) Yêu cầu thi công.
* Đặt, đỡ, chống và buộc cốt thép.
- Cốt thép phải được đặt chính xác như chỉ dẫn trên bản vẽ thiết kế và được giữ chắc
bằng việc tạo khuôn theo hình dạng phù hợp. Để tránh bị ô xy hoá,cốt thép cần được đặt trên
nền bê tông hoặc trên các giá đỡ hay giá treo bằng dây kim loại hoặc các cách khác được chấp
thuận. Các thanh cốt thép phải được buộc chắc ở chỗ giao nhau và các đầu dây thép buộc phải
hướng vào thân chính của bê tông.
- Cốt thép không được đặt trên vật đỡ bằng kim loại kéo dài đến mặt bê tông, vật đỡ
phải bằng gỗ hoặc bằng các mẩu thô ghép lại. Cốt thép móng chỉ được đặt sau khi lớp bê tông
nghèo đã được trải và đầm cẩn thận.
- Tại các vị trí cần thiết, Nhà thầu sẽ cung cấp cốt thép bổ sung nhằm:
+ Cải thiện sự linh hoạt của cốt thép khi định vị trong khung.
+ Cải thiện sự linh hoạt của lồng cốt thép làm sẵn cho mục đích xếp dỡ.
- Cốt thép phải được định vị sao cho lớp bảo vệ bê tông nằm trong phạm vi cho phép
của chỉ dẫn kỹ thuật. Trước khi đổ bê tông, Nhà thầu sẽ tự nghiệm thu trước và sau đó mới
TVGS kiểm tra được chấp thuận nghiệm thu cốt thép.


* Cốt thép lưới: Các cốt thép ở dạng lưới sẽ chồng lên nhau đủ để duy trì một cường độ
đồng nhất và phải đợc buộc vào nhau ở cuối và ở các mép, chỗ mép chồng lên sẽ có chiều rộng
nhỏ hơn 1 mắt lưới. Chỗ các thanh thép giao nhau sẽ được buộc hoặc hàn với nhau.
Khi đặt khung lưới thép hoặc các thanh cốt thép riêng lẻ, phải bảo đảm đúng chiều dày
lớp bảo vệ do thiết kế yêu cầu bằng cách đặt dưới cốt thép các đệm kê làm cỡ bằng vxm hoặc
BT có mác tương đương.
* Nối cốt thép: Trước khi hàn nối cốt thép phải lập sơ đồ bố trí mối nối, tránh mối nối ở
những vị trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong. Tránh nhiều mối nối trùng nhau trong một mặt cắt
ngang của tiết diện kết cấu, tại những vị trí mà cốt thép được sử dụng hết khả năng chịu lực thì
không nên nối, buộc .

Không nối thép thanh khi chưa có sự thông qua của TVGS trừ những trường hợp chỉ ra
bên Bản vẽ thiết kế được chấp thuận. Chiều dài của đoạn nối thép đai như đã th hiện trên bản
vẽ thiết kế. Các thanh nói với nhau phải được đặt tiếp xúc suốt chiều dài của đoạn nối và được
cột chặt với nhau ở ít nhất hai vị trí.
Những thanh thép trên bản vẽ có chỉ định buộc với nhau, cần được đặt tiếp xúc sát nhất
có thể để chúng làm việc như một thanh. Chúng được buộc chặt với nhau bằng những sợi dây
thép không nhỏ hơn 2,5 mm, và khoảng cách giữa các điểm buộc không lớn hơn 24 lần đờng
kính của thanh nhỏ nhất.
* Hàn cốt thép:
Khi gia công hàn cốt thép, về quy cách hàn, chiều dài, chiều dày đường hàn, vật liệu
hàn phải tuân thủ theo thiết kế và quy định thi công. Liên kết hàn có thể thực hiện theo phương
pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế. Khi chọn
phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn 20TCB 71-77 "Chỉ dẫn hàn cốt thép
và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép". Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp
hoặc không hàn được cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo.
Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới cốt thép có đường kính
nhỏ hơn 10mm đối với thép nguội và đường kính nhỏ hơn 12 mm đối với thép cán nóng và
phải đảm bảo.
Bề mặt nhẵn, không cháy, không được đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có
bọt.
Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.
Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100
mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm này được kim tra
theo nguyên tắc sau:
Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước , 3 mẫu để
thử kéo và 3 mẫu để thử uốn.
Trị số các sai lệch so với thiết kế không vượt quá các giá trị cho phép theo qui định hiện
hành.
* Cốt thép chờ.
Cốt thép chờ cần được bố trí như chỉ định trên bản vẽ thiết kế. Nhằm phục vụ cho các

liên kế với kết cấu sau này. Cần cẩn thận để tránh làm hỏng những thanh thép đó, sau khi
chúng đã được đặt cố định. Mọi hư hỏng của các thanh thép hay sai sót trong việc lắp đặt
chúng, nhà thầu phải chịu chi phí sửa chữa.
Cốt thép chờ cần phải được bảo vệ bằng cách phủ vữa xi măng để tránh rỉ sét.
e) Kiểm tra.
- Kiểm tra cốt thép bao gồm việc kiểm tra phiếu giao hàng, các chứng từ liên quan, đo
đường kính cốt thép, các mẫu thử, mặt ngoài cốt thép.
- Kiểm tra các vết cắt và uốn, các mối nối, các chi tiết thép chờ và chi tiết đặt sẵn, việc
lắp dựng cốt thép, con kê bê tông, chiều dày lớp bê tông bảo vệ, việc thay đổi cốt thép... Các
yêu cầu kiểm tra này phải đảm bảo đúng theo qui định kỹ thuật.
4. Công tác ván khuôn.
- Ván khuôn phải được thi công chính xác với hình dáng kết cấu như trong bản vẽ thi
công, đảm bảo chắc chắn, không bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông. Sử dụng các bu lông


và kẹp khuôn để siết chặt ván khuôn. Các bu lông và kẹp khuôn phải có cường độ và số lượng
đủ để các tấm ván khuôn không bị tách rời ra. Ván khuôn phải có các nẹp tăng cường đủ
cứng, không bị biến dạng.
- Trước khi đổ bê tông, ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ khỏi các bụi bẩn và các
chất có hại khác gây ảnh hưởng tới chất lượng bê tông. Ván khuôn phải được bôi dầu (vật liệu
không phai màu) chống dính để tháo dỡ được dễ dàng sau khi đổ bê tông.
- Sau khi lắp xong cốp pha vào vị trí thì tiến hành kiểm tra độ chính xác về vị trí kích
thước của ván khuôn.
- Các khe nối được đặt gioăng cao su để tránh chảy vữa.
- Đà giáo và hệ chống đỡ: đà giáo sử dụng loại giáo chống định hình như chỉ ra trong
bản vẽ, các chi tiết bu lông, neo, thanh giằng phải được liên kết chặt chẽ để tạo ra một hệ kết
cấu ổn định có khả năng chịu được trọng lượng, áp lực của bê tông, trọng lượng của người và
thiết bị thi công ở trên.
- Tất cả các ván khuôn, các thanh chống và các giàn giáo phải làm bằng kim loại hoặc
gỗ có chất lượng phù hợp hoặc bất kỳ loại vật liệu nào khác được chấp nhận, bảo đảm cho ván

khuôn không bị biến dạng trong quá trình đặt cốt thép dầm và đổ bê tông.
* Ván khuôn gỗ:
Nhà thầu sử dụng loại gỗ có chất lượng tốt, dày tối thiểu 20mm không có mặt gỗ thủng,
mặt gỗ không được nứt, cong vênh và có độ ẩm dưới 25%. Tất cả các ván khuôn hay gỗ dùng
để tạo thành bề mặt chỗ bê tông chìa ra phải là loại gỗ bào phẳng một mặt và hai bên mép hoặc
là gỗ chưa bào có ốp phía sau bằng gỗ dán.
* Ván khuôn kim loại.
Kim loại phải có độ dày để khuôn luôn giữ nguyên hình. Tất cả các vị trí có bu lông và
đầu rivê phải khoát lỗ, tất cả vam, đinh đập hay mọi dụng cụ dùng để nối ghép khác phải được
thiết kế để giữ các tấm khuôn vào với nhau cho chắc để có thể tháo khuôn ra mà không gây hư
hại đến bê tông.
* Các thanh giằng và miếng đệm:
Phải được sự chấp thuận của TVGS mới được dùng các thanh giằng bên trong bằng kim
loại, hay các miếng chêm bằng kim loại hay chất dẻo. Phải thiết kế việc sắp đặt các thanh giằng
sao cho khi tháo khuôn ra, các lỗ hổng còn lưu lại trong bê tông có cỡ nhỏ nhất.
Nhà thầu phải trình TVGS các bản vẽ về phương pháp thi công dự kiến, kích thước của
các kết cấu sắt thép tạm, các đòn gỗ, cọc tạm, con nêm vv...
Yêu cầu thi công.
Trong khi thi công, Nhà thầu sẽ phải theo dõi để đảm bảo đúng hình dạng kích thước,
đường bao của cấu kiện.
Phải cẩn thận giữ cho khuôn kim loại không được gỉ, dính mỡ hoặc bị các tác động
ngoại lai khác khiến cho bê tông bị biến màu.
Khi TVGS chưa kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn thì Nhà thầu chưa được đặt cốt thép
và đổ bê tông. Và khi Nhà thầu định dỡ bất kỳ cốp pha nào thì Nhà thầu đều báo trước cho
TVGS viết.
Khi TVGS chưa cho phép thì Nhà thầu không tháo các khuôn và giá đỡ. Khi tháo thì
tháo một phần nhỏ của cốp pha trước để xác định là bê tông đã có đủ độ đông kết trước khi
tháo toàn bộ cốp pha của kết cấu. Phải đỡ các giá đỡ sao chobê tông dần dần có được cường độ
như nhau. Việc tháo ván khuôn, tùy theo cấu kiện cụ thể, được Nhà thầu tính toán sao cho đạt
được hiệu quả cao nhất, đảm bảo không gây nên hư hại gì cho bê tông. Chừng nào bê tông chưa

có đủ cường độ cần thiết thì chưa được dỡ ván khuôn.
Khi các cấu kiện được đúc sẵn, chúng có thể được dỡ ra khỏi khuôn và đưa vào kho.
Khi cường độ bê tông đạt tới 90% của cường độ thiết kế.
II. Công tác xây đá.
Công tác xây đá được xây trên nền móng đã chuẩn bị sẵn, và phù hợp với tuyến, cao độ,
dộ dốc, mặt cắt ngang các đoạn xây và với kích thước khác trên bản vẽ hoặc theo yêu cầu của
Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.


Các viên đá được tưới ẩm trước khi đặt vào vị trí, chúng được xây sao cho vữa phải đầy
chặt và tiếp xúc với viên đá tại tất cả các điểm nối. Viên đá được ấn và dằn mạnh bằng búa
thép. Các viên đá bị vỡ sẽ được thay thế và xây lại bằng vữa mới.
Các mạch nối sẽ được làm đặc chắc bằng cách nêm các mảnh đá nhỏ vào trong khe. Khi
xây cần lưu ý để từng viên đá đều được kín vữa.
Bề mặt lộ ra ngoài của khối xây sẽ có dạng phẳng với sai số hoàn thiện bề mặt cho phép
± 25mm.
Bề rộng của mạch vữa trên các mặt viên đá không vượt quá 30mm.
1. Công tác chuẩn bị.
- Nhà thầu đệ trình biện pháp thi công công tác đá xây.
- Lên ga, cắm cọc, định dạng các vị trí xây đá (tường đầu, tường cánh, sân cống, ốp mái
ta luy, bậc nước, gia cố rãnh...);
- Khảo sát địa hình, địa chất, tiến hành lập các mặt cắt ngang cần thiết.
- Bố trí máy móc, nhân lực cần thiết.
* Chuẩn bị vật liệu
- Nhà thầu lựa chọn vật liệu đá xây là loại đá sạch, rắn chắc và bền, đồng chất, không
nứt nẻ, không phong hoá có cường độ tối thiẻu 400 kg/cm2 và được tư vấn giám sát chấp nhận,
không được dùng đá hộc tròn, đá mộc. Từng viên đá phải có hình dạng chuẩn, không bị lồi
lõm, dính bụi bẩn có thể làm yếu đi hoặc làm cho chúng không ăn chặt vào được móng.
- Đá xây được Nhà thầu đẽo gọt để gạt bỏ chỗ mỏng hoặc yếu, để cho các đường nối
không lệch nhau trên 20mm so với đường chuẩn và để đảm bảo cho chúng tiếp xúc được với

móng, các đường nối. Bán kính của các chỗ vòng ở góc viên đá phải có kích thước không vượt
quá 30 mm.
- Vữa dùng để xây như đã được qui định trong bản vẽ thếit kế hoặc nếu không Nhà thầu
sử dụng vữa là hỗn hợp gồm 1 phần xi măng + 2 phần cốt liệu mịn tính theo khối lượng và phải
có đủ nước để tạo ra được vữa có đủ độ sệt với độ sụt theo thí nghiệm trong khoảng 40mm60mm để có thể vận chuyển một cách dễ dàng va dễ trát bằng tay. Nhà thầu dùng máy trộn thì
vữa để trộn hôn hợp vữa có đủ độ sệt yêu cầu.
- Vữa không sử dụng trong vòng 120 phút sau khi cho nước vào đều được Nhà thầu loại
bỏ. Không được phép trộn lại hỗn hợp vữa thừa.
2. Công tác thi công.
- Nhà thầu tiến hành định vị phạm vi xây đá, kiểm tra nền móng đã chuẩn bị sẵn để đảm
bảo sự phù hợp với tuyến, cao độ, độ dốc, mặt cắt ngang các đoạn xây và với kích thước khác
trên bản vẽ. Móng phải được lu lèn để đạt độ chặt k ≥ 0,95.
- Tất cả đá phải được làm sạch kỹ và làm ẩm ngay trước khi xếp đá và trước khi đổ
vữa. Tiến hành làm lớp đệm trước khi xếp xay đá. Đá phải được xếp với mặt dài nhất theo
chiều ngang ngập vào vữa trên nền móng và các phần nối ghép phải được trát bằng phẳng vữa
xây.
- Không được lăn và trở mặt đá trên các vách. Nếu một viên đá bị lỏng ra sau khi đổ
vữa lần đầu thì phải dỡ ra, làm sạch vữa và đặt lại với vữa mới.
- Tất cả các mạch vữa trên nền móng lẫn các vách thẳng đứng đều được Nhà thầu hoàn
thiện theo bản vẽ hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, vữa cho các mạch vữa trên bề mặt khối xây
phải hơi vồng lên ở giữa để thoát nước tốt.
* Làm sạch các mặt lộ thiên.
- Ngay sau khi xây đá xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt đá phải được làm
sạch hết các vết vữa bằng chổi tay mềm và được giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
* Bảo dưỡng.
- Các khối xây phải được bảo vệ, che nắng và được giữ luôn ẩm trong thời gian ít nhất 7
ngày sau khi hoàn thành.
3. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu.
- Chứng chỉ chất lượng vật liệu sử dụng phải được kiểm tra qua các số liệu của phòng
thí nghiệm và được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi xây dựng.

- Kiểm tra vị trí và kích thước phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.


+ Cứ 250 m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm hiện trường:
+ Sai số về kích thước móng + 50mm;
+ Sai số về kích thước các phần khác nằm trên móng + 20mm'
+ Sai số vị trí so le các cạnh của các viên đá xây là ± 5mm;
Chương II: BIỆN PHÁP THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
1. Công tác chuẩn bị.
- Trước khi thi công Nhà thầu tiến hành khôi phục cọc mốc và cọc tim. Hệ thống cọc
mốc và cọc tim phải được Tư vấn giám sát xác nhận và nghiệm thu trước khi tiến hành thi
công. Nhà thầu phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ
đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp v.v... Những cọc mốc
phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc,
mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc chính
đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
- Kiểm tra cao độ thiên nhiên so với hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt. Kết quả kiểm tra
phải được thể hiện thông qua văn bản 3 bên là TVTK, TVGS và nhà thầu.
- Nhà thầu trình bản vẽ thi công đã được nhà thầu chuẩn bị trước, sau khi được TVGS
chấp thuận mới tiến hành thi công.
- Nhà thầu sử dụng máy kinh vĩ, kết hợp thuỷ bình để xác định lại ranh giới thi công,
dùng cọc tre đánh dấu các điểm khống chế. Tiến hành di dời hệ thống các cọc ra khỏi phạm vi
thi công. Lập hồ sơ hệ thống cọc dấu trình lên TVGS để có căn cứ kiểm tra trong quá trình thi
công cũng như công tác hoàn công sau này.
- Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm các cọc phụ ở những đoạn cá biệt để tính toán khối
lượng phần đã đào bùn và phần khối lượng đắp mới. Đặc các mốc đo cao.
- Do đoạn tuyến vừa thi công lại vừa phải đảm bảo giao thông, Nhà thầu sẽ tiến hành thi
công nền đường các đoạn dài từ 100m - 200m. Đồng thời chuẩn bị các điều kiện và phương
tiện để đảm bảo giao thông nội ngoại tuyến.
2. Công tác thi công

* Nền đào.
- Tất cả các công tác đào và đắp tại hiện trường phải được tiến hành dưới sự giám sát,
hướng dẫn của kỹ sư TVGS và công tác tự kiểm tra nội bộ của nhà thầu.
- Nền đường sau khi đào, đắp, chỉnh trang phải đảm bảo bề rộng mặt cắt ngang và mái
ta luy với thiết kế.
- Công tác đào nền được kết hợp song song với việc đào rãnh biên, rãnh đỉnh, mương
thoát nước, mương cửa ra, vào của công trình, rãnh xương cá trên mặt nền nhằm thoát nước khi
gặp mưa.
a) Công tác đảm bảo thoát nước trong thi công.
- Trong quá trình thi công nền đường. Nhà thầu luôn chú ý đến việc thoát nước dọc,
ngang (các rãnh xương cá hoặc tạo độ dốc dọc) để nền đường luôn khô ráo, không bị đọng
nước làm phá hoại đến kết cấu nền và ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
+ Trong quá trình đắp tuỳ theo điều kiện địa hình, Nhà thầu đào các rãnh xương cá và
các hố tụ nước để hút nước ngầm hoặc nước mưa ra khỏi hiện trường thi công để công trường
luôn được khô ráo.
+ Trong nền đường đào thì đào đến đâu Nhà thầu bố trí rãnh dọc có độ dốc hợp lý và
hố thu nước để đảm bảo thoát nước kịp thời. Đặc biệt đối với công tác thi công nền đào sâu
tăng C, Nhà thầu bố trí các rãnh xẻ dọc, rãnh ngang và tạo độ dốc ngang.
b) Tiến hành công tác dọn quang.
- Nhà thầu tiến hành dọn quang trên bề mặt đất tự nhiên các loại cây cối, gốc cây, rễ
cây, cỏ và các chướng ngại khác nằm bên dưới cao độ nền đường hoặc mái ta luy đường.
- Nhà thầu dùng máy ủi để đào gốc cây, để nhổ gốc cây có đường kính 50cm trở xuống.
Đối với những gốc cây đường kính lớn hơn 50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng có
thể nổ mìn để đào gốc.


- Nếu được sự chấp thuận của TVGS, Nhà thầu giữ lại các gốc cây trong giới hạn nền
đường có chiều cao đắp đất lớn hơn 1,5m; nếu nền đất đắp cao đến 2m, gốc cây phải chặt sát
mặt đất; nếu nền đất đắp cao hơn 2m, gốc cây có thể để trên mặt đất tự nhiên 10cm.
I. Thi công nền đào thông thường.

1. Công tác chuẩn bị.
- Đệ trình biện pháp thi công nền đào thông thường tới TVGS;
- Lên ga, cắm cọc, định dạng nền đường đào, đánh dấu nơi có các công trình ẩn dấu
phía dưới (cáp thông tin, ống dẫn nước, thoát nước,...);
- Bố trí máy móc, nhân lực cần thiết;
- Chuẩn bị các phương tiện để tiến hành đảm bảo giao thông.
- Trước khi tiến hành đào nền, Nhà thầu sẽ tiến hành đào hệ thống rãnh thoát nước tạm
thời, khơi thông hệ thống rãnh thoát nước hiện có, làm các đường công vụ tại các vị trí cần thiết
trong khu vực đang thi công.
2. Trình tự thi công.
Nhà thầu tiến hành công tác lên ga cắm cọc phạm vi nền đường đào. Đào, bạt mái ta luy
dương, đào cấp, đào khuôn bằng máy đào kết hợp máy ủi, máy san. Khối lượng đất đào nếu
không tận dụng được để đắp nền thì dùng máy ủi gom đất lại, đưa máy xúc kết hợp công nhân
xúc lên xe ô tô vận chuyển đổ đúng nơi qui định.
Biện pháp thi công nền đào chủ yếu của Nhà thầu bằng máy kết hợp thủ công.
+ Đào đất bằng thủ công: Nhà thầu chỉ áp dụng đối với những vị trí mặt bằng thi công
hẹp, khối lượng ít không đưa máy móc vào thi công đ ược.
+ Đào đất bằng máy: Là phương án chủ yếu để thi công nền đào, khi thi công Nhà thầu
dựa vào tình hình cụ thể để sử dụng các phương án đào khác nhau như: đào ngang, đào dọc và
đào hỗn hợp...
Tuy từng vị trí trên tuyến cụ thể mà Nhà thầu sử dụng một trong các cách thức thi công
nền đào như dưới đây:
* Thi công nền nửa đào nửa đắp.
Khi sườn dốc từ 1/4 đến 1/2,5, trước khi thi công nửa đào thì tiến hành dọn hữu cơ
trong toàn bộ phạm vi thi công, đánh cấp từ dưới chân ta luy âm của nửa đắp thành từng bậc
chiều rộng 1,2 - 1,5m, dốc vào trong 3% - 5%.
Nhà thầu có thể dùng máy ủi trực tiếp ủi ngang đổ đất vào nửa đắp (nếu vật liệu có thể
tận dụng để đắp, đã được TVGS chấp thuận) hoặc đổ đống (đất bỏ). Đất được đào thành từng
lớp, chiều dài từng lớp bằng 2 hay 3 lần chiều sâu mỗi lần đào. Sử dụng hai máy ủi, một máy
để đào, máy kia vận chuyển và rải thành từng lớp để lu.

+ Phương án đào và vận chuyển ngang: Từ một đầu hoặc từ cả hai đầu đoạn nền đào,
đào trên toàn bộ mặt cắt ngang tiến dần vào dọc tim đường. Theo phương án đào này, có thể có
được mặt đào tương đối cao, nhưng diện công tác lại hẹp (bằng bề rộng nền đào). Nếu nền đào
quá sâu thì Nhà thầu phân thành bậc cấp, đồng thời đào tiến dần vào để tăng thêm diện công tác
nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công. Chiều cao bậc được xác định tùy theo năng suất côn gtác và
các yêu cầu an toàn từ trên 3 ÷ 4m tuỳ theo loại đất và dung tích gầu. Mỗi bậc cấp đều phải có
đường vận chuyển đất ra riêng để tánh cản trở lẫn nhau, làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc
hoặc gây ra tai nạn.
+ Phương án đào và vận chuyển dọc: Phương án này còn được phân thành 2 loại: Đào
từng lớp và đào thành luống. Đào từng lớp là phương án đào dần từng lớp theo hướng dọc trên
toàn bộ bề rộng nền d dào với chiều dày không lớn.
Nhà thầu sử dụng 2 máy lu và máy đào, kết hợp ô tô vận chuyển để thi công. Đất được
đào hạ dần thành từng lớp theo hướng dọc tuyến, chiều dài từng lớp phục thuộc đoạn nền phải
đào hạ nền.
- Đối với những vị trí ta luy cao nhà thầu tạo đường công vụ cho máy mó, thiết bị lên
đỉnh mái ta luy để đào từ hạ dần từ trên xuống theo từng lớp cấp.
- Đất đào tận dụng sẽ được nhà thầu tập kết về nơi qui định và được sử dụng theo sự chỉ
dẫn của TVGS. Các bãi tập kết đảm bảo không gây ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường và
phải được TVGS chấp thuận trước khi tiến hành công tác đào;


- Vật liệu thi công chỉ đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài để
vật liệu không kéo dài quá 100m, để vật liệu ở một bên lề đường. Không để các loại vật liệu
tràn lan làm cản trở và mất an toàn giao thông. Vật liệu không thích hợp để tận dụng được Nhà
thầu vận chuyển tới các bãi thải đã được nêu ở các phần trên.
- Toàn bộ công tác thiết kế và tổ chức thi công của máy đào phải đựa vào điều kiện thi
công thực tế, khối lượng, tốc độc thi công yêu cầu và máy đào hiện có để chọn máy đào hợp lý,
số lượng máy móc và xe vận chuyển cần thiết và quyết định phương thức đào và bố trí luống
đào hợp lý.
- Khi dùng phương thức đào đổ ngang, đường chạy của xe vận chuyển bố trí ở cạnh

máy đào do đó khi đổ đất máy chỉ quay được một góc nhỏ 60 độ - 90 độ và đổ đất vào xe vận
chuyển dễ dàng. Đối với phương thức đào chính diện, máy đào phải quay một góc lớn về phía
sau đổ đất vào xe vận chuyển nên không thuận tiện, xe phải quay đầu, đi lùi vào chỗ lấy đất nên
công tác cũng khó khăn.
* Thi công nền đào hạ mái ta luy mở nền đường.
Nhà thầu sử dụng máy đào kết hợp ô tô vận chuyển để thi công. Máy đào hạ dần ta luy
hoặc đào bạt ta luy theo từng cấp. Trước khi bố trí cần nắm vững tính năng của máy đào. Khi
bố trí các khoang đào cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Mỗi khoang đào phải có diện tích mặt cắt ngang đủ để đảm bảo cho máy đào làm việc
thuận lợi, phát huy được tính năng của máy. Khối lượng đất mà máy không đào được phải ít
nhất, khối lượng này không vượt quá 8-10% diện tích toàn bộ mặt cắt ngang.
- Mỗi khoang đào phải đảm bảo thoát nước tốt, hướng dốc của luống đào phải ngược
với hướng tuyến của máy. Chiều cao lớn nhất của khoang đào không được vượt quá chiều cao
cho phép của đất, nếu vượt quá thì phải bố trí khoang đào trên cùng một mặt nằm ngang với
khoang đào trước để đảm bảo an toàn.
- Cần tổ chức tốt công tác vận chuyển đất đào, khi chọn xe vận chuyển phải căn cứ vào
khối lượng công trình, tiến độ thi công yêu cầu, điều kiện địa hình, cự ly vận chuyển, loại đất,
năng suất máy đào và số lượng xe hiện có.
- Dung tích thùng xe vận chuyển nên chọn bằng số lần chẵn dung tích gầu. Số lượng xe
vận chuyển cần thiết phải đảm bảo năng suất làm việc của máy đào.
* Công tác lu lèn:
Sau khi hoàn thành đào nền đường, tiến hành xáo xới nền đường chiều s âu 30cm và
tưới nước cho đủ độ ẩm thích hợp. Tại các vị trí nếu phát hiện đất không thích hợp để có thể lu
lèn đạt độ chặt yêu cầu. Nhà thầu báo cáo TVGS và tiến hành thay đất bằng đất thích hợp. Sau
đó tiến hành lu lèn đạt độ chặt K ≥ 98: Trước tiên lu sơ bộ bằng lu bánh thép 8 - 10 T, đi 3 - 4
lượt/điểm; sau đó dùng lu rung 14T để lu lèn, đi 5-6 lượt/điểm, số lượt lu cụ thể sẽ được áp
dụng thông qua kết quả lu lèn của đoạn thí nghiệm.
* Kỹ thuật lu lèn:
Trong quá trình lu lèn cần chú ý vệt lu nọ đè lên vệt lu kia là 30 cm. Khi phân đoạn để
lu thì vết bánh lu trước đè lên vệt s au từ 0,5 - 1,0m. Trình tự lu từ thấp lên cao những đoạn

đường thẳng thì lu từ 2 mép đường vào giữa, những đoạn trong đường cong thì lu từ bụng về
lưng đường cong.
- Sau khi lu lèn đảm bảo độ chặt K > 98 thì dùng máy san gọt hoàn thiện khuôn đường
đảm bảo cao độ, dốc ngang, siêu cao, độ bằng phẳng đều đạt yêu cầu thiết kế trước khi nghiệm
thu chuyển bước thi công hạng mục móng đá dăm tiêu chuẩn.
- Trong thi công nền đường đào nếu gặp mạch nước ngầm thì đào đến đâu tiến hành đào
rãnh thoát nước đến đó để không ảnh hưởng đến thi công, không ảnh hưởng đến giao thông.
Sau đó đệ trình biện pháp xử lý với TVGS và cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp đào đất đến cao độ thiết kế, nếu đất không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, nhà
thầu sẽ báo cáo với TVTK, Chủ đầu tư, TVGS để có biện pháp x ử lý đào thay bằng đất mượn
thông thường như quy định trong nền đắp (30cm đất trên cùng).
3. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công nền đường đào.
- Tuân thủ quy trình lấy mẫu thí nghiệm, các phương pháp thí nghiệm và tuân theo sự
chỉ dẫn trực tiếp của TVGS.


×