MÔN HỌC:
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG
Giảng viên: TS. Dương Đức Tiến
Bộ môn: Công nghệ & Quản lý xây dựng
1
CÔNG NGHỆ THI CÔNG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
1
2
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG BÊ
TÔNG ĐẦM LĂN
VẬT LIỆU DÙNG CHO BÊ TÔNG ĐẦM LĂN VÀ THIẾT KẾ CẤP
PHỐI
3
THI CÔNG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
4
THI CÔNG KẾT CẤU CHỐNG THẤM ĐẬP BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
5
6
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG ĐẬP
BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
DÙNG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN ĐỂ SỬA CHỮA ĐẬP
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
Bê tông đầm lăn là một loại bê tông không có độ sụt được rải và đầm
chặt bằng các thiết bị thi công đường, đập đất công suất lớn.
Thiết bị rải và đầm chặt RCC:
Xe ủi hay xe rải bê tông atphan
Lu rung bánh thép
Lu bánh hơi (để hòan thiện bề mặt).
Bê tông đầm lăn – Roller Compacted Concrete (RCC) gồm hai dạng
chính:
Bê tông đầm lăn dùng cho mặt đường (RCCP).
Bê tông đầm lăn dùng cho đập (RCC).
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
Yêu cầu đối với RCCP:
R 25MPa cho phép thông xe.
Dmax 25 mm.
Yêu cầu đối với RCC dùng cho đập:
Cường độ thiết kế chọn 90, 120, hay 180 ngày và một số rất ít
trường hợp là 365 ngày, giao động trong khỏang 13 18MPa
Ngoài cường độ nén, RCC dùng cho đập cần thoả mãn yêu cầu
thiết kế về cường độ kéo, cường độ kháng cắt, khối lượng thể tích, hệ
số thấm.
Dmax cốt liệu thay đổi:
Một số nước châu Âu, châu Mỹ sử dụng Dmax = 50 mm.
Nhật Bản dùng Dmax = 80 mm,
Trung Quốc dùng Dmax = 40 mm và 60 mm.
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
So với bê tông thường hay còn gọi là bê tông lèn chặt bằng gia công
chấn động - conventional vibrated concrete (CVC), RCC có lượng dùng
CKD nhỏ:
CKD 100–150 kg/m3
– RCC nghèo chất kết dính
CKD = 100–150 kg/m3
– RCC giầu hồ mức trung bình
CKD 150–200 kg/m3 hay cao hơn – RCC giầu hồ
Nước trong RCC chỉ chiếm 5 – 6% hàm lượng chất khô.
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
Tây Ban Nha (24)
Trung Quốc (170)
Marocco (22)
Mỹ (48)
Nhật (53)
Me xi co (12)
Việt Nam (24)
Brazil (44)
South Africa (16)
Các nước có số lượng đập BTĐL > 10
đập tính đến năm 2011
Australia (14)
47.4
43.3
40
High-paste RCC dams
Medium- paste RCC dams
0
1996
2002
16.9
12.8
13.3
Lean RCC dams
Hard -fill dams
Unknown
2.8
0.8
0.6
3.2
10
1.4
1.1
20
RCD
18.6
15.4
16.1
30
21.7
18.5
12.7
Tỷ lệ phần trăm
50
53.4
60
2006
Năm
Sự phát triển đập công nghệ RCC
trên thế giới
73.8
70
Tỷ lệ phần trăm
Có 5 loại đập RCC theo chất kết dính:
•RCC cực nghèo
•RCC nghèo (Tổng lượng <99kg/m3)
•RCC theo tiêu chuẩn Nhật Bản
•RCC trung bình (Tổng lượng từ 100 150kg/m3)
•RCC giàu chất kết dính (Tổng lượng
>150 kg/m3)
80
High-paste RCC dams
60
Medium- paste RCC
dams
50
40
Lean RCC dams
30
20
Hard -fill dams
11.4
10.8
10
4
0
2006
Năm
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Quốc gia
Số lượng đập BTĐL
Tỷ lệ so với thế giới (%)
Trung Quốc
Nhật
Mỹ
Braxin
Tây Ban Nha
Việt Nam
Ma rốc
Phía Nam Châu Phi
Australia
Mê xi cô
170
53
48
44
24
24
22
16
14
12
33
10,3
9,3
8,5
4,6
4,6
4,3
3,1
2,7
2,3
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
Lưu vực
Diện tích
lưu vực
(km2)
Nhà máy thủy điện
Đã xây
Đang thiết kế
và quy hoạch
1
Lô-Gâm
17.200
1
2
2
Đà
52.500
1
5
3
Mã-Chu
-
0
2
4
Cả
27.200
0
2
5
Vũ Gia
10.370
0
5
6
Ba
14.000
1
2
7
Sêsan
11.450
3
3
8
Srepok
12.300
0
4
9
Đồng
Nai
17.600
6
9
Khác
1
7
Cộng
13
41
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
TT
Tên đập
1
2
3
4
5
Pleikrong
A Vương
Định Bình
Sea San 4
Bình Điền
6
7
8
9
10
11
12
13
Khe Bố
Hủa Na
Huội Quảng
Sơn La
Bản Vẽ
Đồng Nai 3
Đak rinh
Bản Chát
Tỉnh
H (m)
Kon Tum
71
Quảng Nam
83
Quảng Nam
55
Gia Lai
104
Thừa Thiên Huế 75
Nghệ An
Sơn La
Sơn La
Nghệ An
Đắc Nông
Quảng Ngãi
Lai Châu
35
90
99
138
136
108
100
130
Bắt đầu
KL
Kết thúc
đổ BTĐL m3x103
2005
2006
2005
2005
2006
326
260
183
753
300
2007
2008
2008
2009
2009
2007
2009
2009
2008
2007
2008
2011
2009
2011
2011
400 2012
2700 2012
1520 2011
1138 2011
1200 2011
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
TT
Tên đập
14
15
16
17
18
19
20
21
Đồng Nai 4
Nước Trong
Đồng Nai 2
Sông Tranh 2
TĐ Đak Mi 4
Sông Bung 4
Trung Sơn
Hương Điền
22
23
24
Sông Bung 2
Sông Côn 2
Thượng Kon Tum
Bắt đầu
KL
Kết thúc
đổ BTĐL m3x103
Tỉnh
H (m)
Đắc Nông
Quảng Ngãi
Lâm Đồng
Quảng Ngãi
Đồng Nai
Quảng Nam
Thanh Hóa
Thừa Thiên
Huế
Quảng Ngãi
Quảng Nam
Kon Tum
128
69
80
97
90
114
88
83
2009
2009
2010
2010
2011
2011
2011
2011
1305
450
786
1030
720
764
810
260
2012
2011
2013
2013
2014
2014
2014
2014
95
50
73
2011
2005
2009
-
2014
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
TT
Tên nước
Tổng số đập
Đập cao 100 m trở lên
Tỷ lệ (%)
1
Trung Quốc
170
41
24,1
2
Việt Nam
24
08
33,33
3
Nhật
53
18
33,96
4
Iran
10
02
20
5
Thổ Nhĩ Kỳ
08
02
25
6
Tây Ban Nha
24
01
4,2
7
Ấn Độ
04
01
25
Bảng: Các nước có đập cao hơn 100 m đang thi công nhiều nhất
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
TT
Tên đập
Nước
Chiều
cao
(m)
Chiều
dài
(m)
Thể tích
BTĐL
(103m3)
Tổng thể tích
BT
(103m3)
1
Long Than
Trung Quốc
217
849
4952
7458
2
Guangzhao
Trung Quốc
201
412
820
2870
3
4
Miel 1
Guanyinyan
Colombia
Trung Quốc
188
168
188
1250
1669
6473
1669
9364
5
6
Urayama
Jin’angiao
Nhật
Trung Quốc
156
156
372
640
1594
2400
1860
3920
7
8
9
10
Mlyagase
Ralco
Takizawa
Sơn La
Nhật
Chi Lê
Nhật
Việt Nam
155
155
140
139
400
155
424
900
1537
1596
810
2700
2000
1596
1800
4800
Bảng: Mười đập BTĐL cao nhất thế giới tính đến 2011
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
TT
Tên đập
Nước
Chiều
cao
m
Chiều
dài
m
Thể tích
BTĐL
103m3
Tổng thể
tích BT
103m3
1
Tha Dan
Thái Lan
95
2600
4900
5400
2
Long Than
Trung Quốc
217
849
4952
7458
3
Sơn La
Việt Nam
139
900
2960
4600
4
Beydag
Thổ Nhĩ Kỳ
91
280
2700
3200
5
Yeywa
Myanma
134
680
2450
2800
6
Balse
Trung Quốc
131
734
1995
2672
7
Bản Chát
Việt Nam
70
420
1700
1700
8
Ben Harown
Algêri
118
714
1690
1900
9
Miel 1
Colombia
188
188
1669
1669
10
Koudiat
Acerdoune
Algiêri
121
500
1650
1850
Bảng: Mười đập có khối lượng BTĐL lớn nhất thế giới tính đến 2011
II. VẬT LIỆU SỬ DỤNG CHẾ TẠO RCC
XM
CỐT LIỆU THÔ
CHẤT ĐỘN
NƯỚC
CỐT LIỆU MỊN
CHẤT PHỤ GIA
1. Xi măng
2. Chất độn (Phụ gia khoáng)
3. Cốt liệu
3.1.Cốt liệu nhỏ
3.2.Cốt liệu lớn
4. Chất phụ gia hóa
Giảm nước
Kéo dài thời gian ninh kết ban đầu: làm chậm tốc độ toả nhiệt
thuỷ hoá xi măng, giảm thấp tốc độ toả nhiệt thời kỳ đầu
Chất dẫn khí chống đông: những vùng giá rétg
1. XI MĂNG
1.1. Định nghĩa và phân loại
Xi măng là thành phần quan trọng trong bê tông, ta có thể
định nghĩa xi măng như sau: Xi măng là loại bột mịn màu
xám khi trộn với nước tạo thành hồ dẻo có khả năng rắn
chắc lại và cho cường độ.
Trong xi măng poóclăng gồm 4 loại khoáng chính đó là:
3CaO.SiO2
:
(C3S) - gọi là khoáng Alít
2CaO.SiO2
:
(C2S) - gọi là khoáng Belít
3CaO.Al2O3
:
(C3A)
4CaO.Al2O3.Fe2O3 : (C4AF)
Tỷ lệ % của các khoáng xi măng phụ thuộc vào loại xi măng.
1. XI MĂNG
Theo tiêu chuẩn ASTM C150 xi măng poóclăng thường có ký hiệu
Type – I có thành phần khoáng như sau:
C3S
=
42 – 67 %
C2S
=
8 – 31 %
C3A
=
5 – 14 %
C4AF
=
6 – 12 %
CaSO4
=
2,6 – 3,4 %
CaO(Fr.)
=
0 – 1,5 %
MgO
=
0,7 – 3,8 %
MKN.
=
0,6 – 2,3 %
Các khoáng xi măng khi thuỷ hoá (tác dụng với nước) cho sản phẩm có
khả năng dính kết gọi là sản phẩm mới tạo thành (hay còn gọi là sản
phẩm hyđrát) vôi và kèm theo tỏa nhiệt:
2[ 3CaO.SiO2] + 6 H2O
3 CaO2SiO23H2O + 3Ca(OH)2 + Q
2[2CaO.SiO2] + 4 H2O
3 CaO2SiO23H2O + Ca(OH)2 + Q
3CaO.Al2O3 + 6H2O
3 CaOAl2O36H2O + Q
1. XI MĂNG
Tất cả các khoáng clanker khi thuỷ hoá đều toả nhiệt. Lượng nhiệt toả ra
của các khoáng khác nhau cũng khác nhau. Do vậy nhiệt thuỷ hoá của xi
măng phụ thuộc vào loại xi măng.
Có thể xác định được nhiệt thuỷ hoá của xi măng khi biết nhiệt thuỷ hoá
của các khoáng như nêu trong bảng sau:
Bảng 1: Nhiệt thuỷ hoá của các khoáng tinh khiết:
Loại khoáng
C3S
C2S
C3A
C4AF
Nhiệt thuỷ hoá
J/g
502 x 54,1%
260 x 16,6%
867 x 10,8%
419 x 9,1%
Cal/g
120
62
207
100
1. XI MĂNG
Xi măng được phân loại dựa vào các thuộc tính cơ bản. Ở mỗi nước có cách phân
loại riêng của mình.
+ Ở Việt Nam xi măng được phân thành 7 loại chủ yếu sau:
Xi măng poóclăng
: TCVN 2682 – 1999
Xi măng poóclăng puzơlan
: TCVN 4033 – 1995
Xi măng poóclăng xỉ lò cao
: TCVN 4316 - 1985
Xi măng poóclăng bền sun phát : TCVN 6067 – 2004
Xi măng poóclăng ít toả nhiệt
: TCVN 6069 – 1995
Xi măng poóclăng hỗn hợp
: TCVN 6260 – 1997
Xi măng poóclăng trắng
: TCVN 5691 - 2000
+ Theo tiêu chuẩn Mỹ, xi măng poóclăng được phân thành 5 loại chính – ASTM C150:
TYPE I: Xi măng poóclăng thường
TYPE II: Xi măng poóclăng nhiệt thuỷ hoá trung bình
TYPE III: Xi măng poóclăng rắn nhanh
TYPE III: Xi măng poóclăng nhiệt thuỷ hoá thấp
TYPE V: xi măng poóclăng bền sun phát
1. XI MĂNG
Tại Việt Nam, xi măng tương đương loại TYPE II và TYPE III của
ASTM C150 phù hợp cho việc sử dụng trong RCC dùng cho đập hầu
như không tồn tại.
Xi măng poóclăng trộn lẫn tức xi măng poóclăng hỗn hợp có nhiệt
thuỷ hoá vừa phải, tuy nhiên nếu sử dụng bổ sung một lượng phụ gia
khoáng lớn thì sự phát triển cường độ không đạt yêu cầu.
Do đó hiện nay chủ yếu sử dụng loại xi măng không pha phụ gia, tức
xi măng poóclăng đạt yêu cầu TCVN 2682 – 1999.
1. XI MĂNG
Một số phương pháp thử cơ bản kiểm tra chất lượng xi măng:
Chất lượng của xi măng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và thay đổi theo
thời gian. Tiêu chuẩn Việt Nam quy định yêu cầu kỹ thuật đối với từng
loại xi măng (xem phần phân loại). Để xác định tính chất của xi măng,
cần sử dụng các phương pháp thử do tiêu chuẩn quy định, ví dụ:
TCVN 4030 – 2003: Xi măng. Phương pháp xác định độ mịn
TCVN 4031 – 1985: Xi măng. Phương xác định độ dẻo tiêu chuẩn,
thời gian đông kết và tính ổn định thể tích
TCVN 4032 – 1985: Xi măng. Phương pháp xác định giới hạn bền
uốn và nén
Và các phương pháp thử khác.
Tiêu chuẩn ASTM và BS cũng có các quy định tương ứng.
Một số phương pháp thử xi măng.
Phương pháp thử độ mịn của xi măng theo phương pháp Blaine. Hình 1.
Phương pháp xác định độ dẻo tiêu chuẩn và thời gian đông kết của xi măng.Hình 2.
Hình 1: Dụng cụ Blaine
Hình 2: Dụng cụ vika
Một số phương pháp thử xi măng.
Phương pháp xác định độ ổn định thể tích. Hình 3.
Phương pháp xác định giới hạn độ bền nén .
Hình: Máy trộn vữa xi măng – cát
Hình 3: Khâu Lechatelie
Một số phương pháp thử xi măng.
Bộ khuôn tiêu chuẩn. Hình 4.
Bàn dằn sử dụng để lèn chặt vữa xi măng – cát. Hình 5.
Hình 5: Bàn dằn sử dụng để lèn chặt vữa xi măng – cát.
Hình 4: Bộ khuôn tiêu chuẩn 40 x 40
x160 mm