Bộ nội vụ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
Trích Quy chế
Đánh giá, xếp loại giáo viên phổ thông công lập
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2006/QĐ - BNV
Ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng Bộ nội vụ)
I. Nội dung đánh giá, tiêu chuẩn xếp loại
Điều 5: Nội dung đánh giá
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên sau một năm học phải căn cứ vào các
quy định tại Điều 4 của Quy chế này về các mặt:
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
a. Nhận thức t tởng, chính trị;
b. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nớc;
c. Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm
bảo số lợng, chất lợng ngày, giờ công lao động;
d. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo
viên; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng
nghiệp, học sinh và nhân dân;
đ. Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp
thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.
2. Kết quả công tác đợc giao:
a. Khối lợng, chất lợng, hiệu quả giảng dạy và công tác trong từng vị trí
từng thời gian và từng điều kiện công tác cụ thể;
b. Tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và công tác; tinh thần phê
bình, tự phê bình.
3. Khả năng phát triển (về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý và
hoạt động xã hội v.v)
Điều 6. Tiêu chuẩn xếp loại
1. Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
a. Loại tốt: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nớc;
- Gơng mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy
định của Điều lệ nhà trờng, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trờng;
1
- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đợc giao;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân dân
cách của ngời học, đối xử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của ngời học;
- Sống mẫu mực, trong sáng; có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và
nhân dân; có ảnh hởng tốt trong nhà trờng và ngoài xã hội.
b. Loại khá: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nớc;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, cá quy định của Điều
lệ nhà trờng, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trờng;
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngời học; đối xử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền , lợi ích chính
đáng của ngời học;
- Có uy tín trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
c. Loại trung bình: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nớc;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều
lệ nhà trờng, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trờng;
- Hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao;
- Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nề nếp chuyên môn và lối sống, có
khuyết điểm nhng cha đến mức độ kỷ luật khiển trách;
- Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh cha cao.
d. Loại kém: Là những giáo viên vi phạm một trong các trờng hợp sau:
- Không chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nớc;
- Có thiếu sót về đạo đức và lối sống;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Không còn tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ:
Tất cả giáo viên của các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Quy chế này đều đợc đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ định kỳ một lần
trong năm học ở cấp trờng để xếp thành 04 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Kết
quả đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ là tiêu chuẩn quan trọng để phân
loại giáo viên sau đánh giá.
2
Nội dung, tiêu chuẩn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ của loại tốt, khá,
trung bình, kém theo quy định và hớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy
chế đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu
học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, giáo viên của
trung tâm giáo dục thờng xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hớng nghiệp và
Hớng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy ở bậc trung học).
Điều 7: Các trờng hợp xem xét cụ thể
1. Khi xem xét đến uy tín, lối sống, cần đối chiếu với các hành vi bị cấm
của giáo viên đợc quy định trong Điều lệ nhà trờng, Quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trờng, trung tâm giáo dục thờng xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hớng nghiệp. Nừu giáo viên vi phạm một trong các hành vi mà nhà giáo
không đợc làm quy định tại Điều 75 Luật Giáo dục sửa đổi ngày 14 tháng 6 năm
2005 thì bị xếp tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống thấp hơn một
bậc liền kề so với quy định.
2. Không xếp tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống đạt loại
tốt đối với những giáo viên có tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ từ
trung bình trở xuống.
3. Trờng hợp giáo viên bị xử lý kỷ luật mà đã có quyết định hết hiệu lực
kỳ luật thì không căn cứ vào hình thức kỷ luật đó để đánh giá, xếp loại về đạo
đức cho thời gian tiếp theo.
Điều 8: Phân loại giáo viên sau đánh giá
Căn cứ vào nội dung đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại quy định tại Điều 5
và Điều 6 của Quy chế này, ngời đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện phân
loại giáo viên theo 04 loại sau:
1. Loại xuất sắc: Là những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống xếp loại tốt; chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại tốt
2. Loại khá: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại xuất sắc, đạt
các yêu cầu sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn,
nghiệp vụ xếp từ loại khá trở lên.
3. Loại trung bình: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại xuất
sắc, loại khá và đạt các yêu cầu sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
xếp loại trung bình trở lên; chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại trung bình.
4. Loại kém: Là những giáo viên có một trong các xếp loại sau đây:
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại kém;
b. Chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại kém.
3
II. Tiêu cuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống
Khoản I, Điều 6:
Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống quy định tại
khoản 1, Điều 6 của Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mần non và giáo viên
phổ thông công lập (Ban hành theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày
21/3/2006 của Bộ trởng Bộ Nội vụ) đợc áp dụng chung cho giáo viên hiện đang
công tác tại các cơ sở giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục
thờng xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hớng nghiệp công lập.
III. Tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ
Khoản 2, Điều 6:
Để phù hợp với tính chất, đặc điểm, yêu cầu giảng dạy, giáo dục của từng
cấp học, tại khoản 2, Điều 6 của Quy chế có quy định: Nội dung, tiêu chuẩn cụ
thể về chuyên môn, nghiệp vụ của loại tốt, loại khá, trung bình và kém theo quy
định và hớng dẫn cụ thể để thực hiện các quy định đó cho mỗi cấp học, không có
quy định chung cho việc xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ cho cả giáo viên
mần non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thờng xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hớng nghiệp.
Đối với giáo viên phổ thông công lập, ngoài những quy định trên đây các
sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập cần phải dựa vào thông t số 07/2004/TT-GD&ĐT ngày 30/3/2004
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hớng dẫn giáo viên phổ thông để vận dụng và
thực hiện.
Trớc mắt, để phục vụ cho việc đánh giá, xếp loại giáo viên năm học 2005 2006, tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên mần non
và giáo viên phổ thông tạm thời thực hiện theo các quy định và hớng dẫn sau:
1. Đối với giáo viên bậc trung học
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên THCS và THPT về chuyên môn nghiệp
vụ thực hiện theo hớng dẫn riêng của Bộ Giáo dục và đào tạo. Trớc mắt, tạm thời
thực hiện theo hớng dẫn sau:
Nội dung đánh giá xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên
bậc trung học bao gồm hai nội dung chính sau:
1.1. Trình độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc phân công về giảng dạy,
giáo dục học sinh;
1.2 Kết quả đánh giá tiết dạy của giáo viên trên lớp.
4
Nội dung 1.1: Trình độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ đ ợc phân công
về giảng dạy và giáo dục học sinh của giáo viên đ ợc đánh giá theo 4 tiêu chí
cụ thể sau:
a. Đạt trình độ chuẩn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo
theo quy định cụ thể là:
- Có kiến thức cơ bản đạt trình độ chuẩn đựơc đào tạo;
- Có kiến thức cần thiết về tâm lý học s phạm và tâm lý học lứa tuổi;
- Có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội và nhân văn;
- Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục
của địa phơng nơi giáo viên công tác.
b. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cụ thể là:
- Thực hiện chơng trình và kế hoạch dạy học;
- Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh;
- Mức độ tiến bộ của học sinh qua từng thời kỳ và cả năm, căn cứ vào tỷ lệ
xếp loại học lực và hạnh kiểm.
c. Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác.
Cụ thể là:
- Đảm bảo sỹ số, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh. Quản lý
hồ sơ sổ sách. Thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh, xây dựng nề nếp,
rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ các học sinh cá biệt;
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trờng giáo
dục lành mạnh;
- Tham gia các công tác khác đã đợc nhà trờng phân công.
d. Bồi dỡng và tự bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Cụ thể là:
- Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trờng, của tổ chuyên môn;
- Tham gia các lớp bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu
cầu của các cấp;
- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ.
Nội dung 1.2: Kết quả đánh giá tiết dạy của giáo viên
Kết quả đánh giá tiết dạy của giáo viên đợc chia theo 4 loại: tốt, khá, trung
bình (đạt yêu cầu) và kém (cha đạt yêu cầu). Đối với giáo viên trung học mỗi
giáo viên đợc tổ chuyên môn, trờng hoặc thanh tra dự giờ ít nhất hai tiết, trong
trờng hợp vẫn cha quyết định đợc việc xếp loại thì dự tiết thứ 3 để đánh giá xếp
loại (theo thông t số 07/2004/TT-GD&ĐT ngày 30/3/2004 Hớng dẫn thanh tra
toàn diện trờng phổ thông và thanh tra hoạt động s phạm của giáo viên phổ thông
5
của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Việc đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo
viên trung học cơ sở và trung học phổ thông thực hiện theo công văn hớng dẫn
số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ GD&ĐT Hớng dẫn đánh giá xếp loại
giờ dạy ở bậc trung học phổ thông.
Căn cứ vào các tiêu chí của hai nội dung trên, giáo viên đợc đánh giá, xếp
loại về chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể nh sau:
a. Loại tốt: Hoàn thành tốt các tiêu chí của hai nội dung: thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết dạy. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ trở lên.
- Đảm bảo dạy đúng nội dung chơng trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị
bài, lên lớp, đánh giá học sinh theo đúng quy định. Kết quả học tập của học sinh
có tiến bộ rõ rệt. Hoàn thành xuất sắc công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động
khác. Thờng xuyên tham gia bồi dỡng, tự bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
- Tổ chức cho học sinh lĩnh hội vững chắc các kiến thức cơ bản, rèn luyện
đợc những kỹ năng chủ yếu, giáo dục tình cảm tốt. Sử dụng hợp lý phơng pháp
dạy học làm cho tiết dạy tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả.
- Kết quả 3 tiết dạy đợc khảo sát tối thiểu phải có 2 tiết dạy đạt loại tốt và
1 tiết đạt loại khá.
b. Loại khá: Hoàn thành đầy đủ các tiêu chí của hai nội dung: thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết dạy. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ trở lên.
- Đảm bảo dạy đúng nội dung chơng trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị
bài, lên lớp, đánh giá học sinh theo đúng quy định. Kết quả học tập của học sinh
trong lớp có tiến bộ. Hoàn thành công tác chủ nhiệm và các hoạt động khác. Có
ý thức tham gia hoạt động bồi dỡng, tự bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản chính xá và đầy đủ, rèn
luyện đợc các kỹ năng chủ yếu. Có ý thức về việc giáo dục tình cảm cho học
sinh. Phơng pháp dạy học phù hợp với nội dung tiết học.
- Kết quả 3 tiết dạy đợc khảo sát tối thiểu phải có 2 tiết đạt loại khá trở lên
và 1 tiết đạt yêu cầu trở lên.
c. Loại trung bình (đạt yêu cầu): Hoàn thành tơng đối đầy đủ các tiêu
chí của hai nội dung: Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh
giá các tiết day. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
6
- Đảm bảo đúng nội dung chơng trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài,
lên lớp, đánh giá học sinh theo quy định. Hoàn thành công tác chủ nhiệm lớp và
các hoạt động khác ở mức độ trung bình. Có ý thức bồi dỡng, tự bồi dỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhng cha cao.
- Việc tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng
còn có những sai sót nhỏ. Có ý thức vận dụng các phơng pháp dạy học, nhng cha
nhuần nhuyễn.
- Kết quả 3 tiết dạy đợc khảo sát tối thiểu phải có 2 tiết đạt yêu cầu trở lên.
d. Loại kém (cha đạt yêu cầu): Hoàn thành cha đầy đủ các tiêu chí của
hai nội dung: thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết
dạy. Kết quả 3 tiết đợc khảo sát có 2 hoặc 3 tiết đợc xếp vào loại không đạt yêu
cầu.
7
PHOỉNG giáo dục và Đào tạo
Trờng THCS
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản tự nhận xét đánh giá, xếp loại của giáo viên
Năm học 2010 - 2011
Họ và tên:
Đơn vị công tác: ..
Nhiệm vụ đợc phân công: ..
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên sau một năm học (tính theo năm học)
phải căn cứ vào các quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non
và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐBNV ngày 21/3/2006 và công văn hớng dẫn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày
17/4/2006 cụ thể là:
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
a. Nhận thức t tởng, chính trị;
b. Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nớc;
c. Việc chấp hành Quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm
bảo số lợng, chất lợng ngày, giờ công lao động;
d. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo
viên; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm của đồng
nghiệp, học sinh và nhân dân;
đ. Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng
nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.
e. Tự xếp loại về phẩm chất, đạo đức, lối sống: (loại tốt, khá, TB, kém)
2. Về chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Khối lợng, chất lợng, hiệu quả giảng dạy và công tác trong từng vị trí,
từng thời gian và từng điều kiện công tác cụ thể;
b. Tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và công tác; tinh thần phê
bình và tự phê bình.
c. Tự xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ: (loại tốt, khá, TB, kém)
3. Khả năng phát triển (Về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý và hoạt
động xã hội ):
8
.
4. Tóm tắt u khuyết điểm chính về thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
.
5. Tự đánh giá, xếp loại chung theo Điều 8 của Quy chế (xuất sắc, khá, trung
bình, kém)
Nhận xét, đánh giá, xếp loại
của tổ chuyên môn
(Ký tên, ghi rõ chức vụ)
, ngày . tháng . năm 2007
Ngời tự nhận xét đánh giá ký tên
Tóm tắt nhận xét, đánh giá, xếp loại
của Thủ trởng đơn vị cơ sở
(ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu)
9
10