Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCL lên lá đến khả năng quang hợp và năng suất của ba giống khoai tây HH7, KT3, DIAMANT trên nền đất vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.19 KB, 26 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- KHKTNN: Khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp
- CTTN: Công thức thí nghiệm
- CIP: International Potato Center (trung tâm khoai tây quốc tế)
- ĐC: Đối chứng
- TN: Thí nghiệm
- GĐ: Giai đoạn
- ĐH: Đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
diện tích lá 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Bảng 3.2 : Ảnh hưởng của viÖc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
đến hàm lượng diệp lục 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
cường độ quang hợp 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc phun bổ sung KCl lên lá đến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
đến diện tích lá giống 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
hàm lượng diệp lục 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
cường độ quang hợp 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Biểu đồ 3.4: Ảnh hưởng của phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 3 giống khoai tây KT3, HH7,
Diamant.

1



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75.000 loài thực vật ăn được, 7000
loài được sử dụng là lương thực. Trong số đó có 20 loài được sử dụng nhiều
hơn các loài khác và một số loài đã làm thay đổi cả thế giới trong thế kỉ
trước đó là củ cải đường, chè, bông, khoai tây…
Khoai tây có tên khoa học là Solanum Tuberosum.L thuộc họ cà
Solacea chi Solanum và tập đoàn Tuberavium Dun [2]. Cây khoai tây được
con người phát hiện ra cách đây khoảng 500 năm trước công nguyên, xuất
xứ từ Nam Mỹ (Pêru, Chilê). Đầu thế kỉ thứ 16 khoai tây được trồng ở châu
Âu trước hết ở Tây Ban Nha sau đó đến Anh rồi đến Đức, Pháp…
Hiện nay khoai tây được coi là cây lương thực chủ yếu được xếp thứ 5
sau lúa, ngô, lúa mì, lúa mạch với sản lượng gần 3 triệu tấn/năm. Cây khoai
tây được trồng phổ biến ở các nước ôn đới và cận nhiệt đới [2].
Ở nước ta khoai tây được đưa vào trồng lần đầu tiên năm 1901 ở Tú
Sơn (Hải Phòng), 1907 được đưa đến Trà Lĩnh (Cao Bằng) và năm 1917
được trồng ở Thường Tín (Hà Tây). Hiện nay đã được trồng rộng khắp trên
cả nước và tỏ ra thích hợp với khí hậu của đồng bằng Bắc bộ, vì vậy cây
khoai tây trở thành cây màu quan trọng trong công thức luân canh: Lúa xuân
– lúa mùa sớm – khoai tây [2].
Với điều kiện khí hậu nước ta thường xuyên có những biến động bất
thường và mạnh mẽ. Để nâng cao năng suất cây trồng nói chung và khoai
tây nói riêng thì bên cạnh yếu tố giống thì các biện kĩ thuật như tưới tiêu,
phân bón và bảo vệ thực vật quyết định đến năng suất cụ thể của giống.
Quang hợp là một trong các quá trình sinh lí có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất và phẩm chất cây trồng. Quá trình quang hợp của cây phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như giống, chế độ nước, chế độ phân bón và các yếu tố môi
2



trường khác. Trong những năm gần đây một trong các biện pháp kỹ thuật đã
và đang được sử dụng là phun bổ sung các nguyên tố đa lượng, vi lượng và
các chất điều hoà sinh trưởng lên lá cho một số loại cây trồng như lúa, đậu
tương, lạc, đậu xanh…Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định các nguyên tố
bổ sung lên lá có ảnh hưởng tích cực đến các quá trình sinh lý và năng suất
của cây trồng. Tuy nhiên mỗi loại cây trồng lại có những đặc điểm riêng,
mỗi vùng sinh thái lại có khí hậu, thổ nhưỡng đặc trưng. Vì vậy cần có các
nghiên cứu cụ thể, trên cơ sở đó có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật này
vào sản xuất. Chính vì lí do đó mà chúng tôi chọn đề tài: “Ảnh hƣởng của
việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến khả năng quang hợp và
năng suất của 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant trên nền đất Vĩnh
Phúc”.
2. Mục đích của đề tài
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc
phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến quang hợp và năng suất của ba giống
khoai tây nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học của việc phun bổ sung
nguyên tố khoáng lên lá đối với cây trồng. Trên cơ sở đó xây dựng phương
hướng ứng dụng của biện pháp kĩ thuật này vào sản xuất.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đối
với một số chỉ tiêu sinh lý của cây khoai tây cụ thể
+ Chỉ tiêu diện tích lá
+ Khả năng quang hợp
+ Hàm lượng diệp lục tổng số
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cụ thể (kg/360m2).

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên đối tƣợng khoai tây
Từ nhiều năm nay khoai tây đã trở thành cây trồng chính của vụ đông ở
miền Bắc nước ta và được trồng ở 3 vùng chính: vùng đồng bằng, vùng
trung du miền núi và vùng Đà Lạt – Lâm Đồng. Trong thời gian đó tập thể
cán bộ khoa học từ Trung ương đến địa phương trong toàn quốc đã có nhiều
công trình nghiên cứu tập trung vào công tác chọn tạo, nhân nhanh giống
khoai tây bằng phương pháp Invitro, kỹ thuật trồng và bảo quản khoai tây,
các nghiên cứu về thoái hoá giống và phương pháp khắc phục thoái hoá
giống, bệnh hại trên khoai tây… nhằm mở rộng diện tích và tăng năng suất
cũng như chất lượng củ, giảm chi phí trồng trọt đến mức tối thiểu.
+ Về công tác chọn tạo, khảo nghiệm giống
Theo hướng khảo nghiệm và đánh giá năng suất các giống khoai tây
vùng đồng bằng sông Hồng tác giả Ngô Đức Thiệu có nhận xét: năng suất
khoai tây có quan hệ phụ thuộc với số thân, số củ, trọng lượng thân, đặc biệt
là bộ lá. Điều đó chứng tỏ bộ lá giữ vai trò quan trọng để hình thành năng
suất. Vì thế cần quan tâm đặc biệt đến biện pháp kĩ thuật giữ bộ lá lâu tàn
[12].
Th.S Nguyễn Văn Đính và cộng sự (2003) khi khảo sát một số giống
khoai tây trồng trên nền đất Vĩnh Phúc đã khẳng định các giống 108.28 và
171.1 sinh trưởng tốt và cho năng suất cao hơn hẳn giống Thường Tín.
Giống G1 và Diamant chỉ tương đương với giống Thường Tín [3].
+ Các nghiên cứu về nhân nhanh và sản xuất giống.
Theo các tác giả Lê Trần Bình, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự đã
thành công trong việc nhân nhanh sản xuất giống gốc và giống siêu nguyên

4


chủng bằng nuôi cấy Invitro. Tác giả Nguyễn Thị Hoa và cộng sự kết hợp
với CIP đã thành công trong nhân nhanh khoai tây giống bằng mầm và ngọn

giúp tăng hệ số nhân giống nuôi cấy mô từ 8-45 lần [5].
+ Về kĩ thuật trồng khoai tây
Tác giả Nguyễn Văn Viết khi nghiên cứu điều kiện khí hậu vụ Đông ở
đồng bằng Bắc bộ đã khẳng định: khoai tây trồng càng muộn thì năng suất
càng giảm, song do hạn chế về chế độ mưa lúc đầu vụ nên không nên trồng
khoai tây quá sớm. Vì vậy nên trồng vào tháng 10 đến tháng 11 [14].
+ Các nghiên cứu về thoái hoá giống và phƣơng pháp khắc phục
thoái hóa giống.
Để khắc phục hiện tượng thoái hoá giống khoai tây ở Việt Nam các nhà
nghiên cứu đã đưa ra 4 giải pháp là: giải pháp nhập nội, giải pháp tự sản
xuất giống sạch trong nước, giải pháp chọn lọc vệ sinh quần thể và giải pháp
trồng khoai tây bằng hạt. Từ đó đã thu được những kết quả khả quan [13].
Phương pháp khắc phục sự già hoá củ giống làm giảm năng suất cũng
đã được nghiên cứu. Theo các kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Quang Thạch, nguyên nhân của hiện tượng già hoá là do thời gian bảo quản
củ giống dài ở điều kiện nhiệt độ cao, do sử dụng củ giống liên tiếp trong
trồng trọt. Đồng thời tác giả đưa ra hướng bảo quản khoai tây trong nhà lạnh
hoặc trồng thêm vụ xuân để tạo thêm nguồn củ giống mới [11]. Theo tác giả
Lâm Thế Viễn, trồng khoai tây vụ xuân năng suất thấp hơn chính vụ từ 3040 % so với trồng bằng củ giống để trong thời gian từ 6 đến 9 tháng [15].
Theo tác giả Nguyễn Quang Thạch (1993) củ giống để từ vụ xuân luôn trẻ
hơn củ giống để từ vụ đông ở mọi thời điểm. Sử dụng khoai tây thu hoạch
từ vụ xuân làm giống cho củ giống trẻ sinh lí và tăng hiệu quả sản xuất
giống. Củ giống trẻ sinh lí luôn thể hiện tính ưu việt về sinh trưởng, phát
triển, năng suất so với củ giống già sinh lí [11].

5


1.2. Quá trình quang hợp ở cây xanh
1.2.1. Bản chất của quá trình quang hợp

Quá trình quang hợp thực chất là quá trình biến đổi năng lượng chứ
không phải đơn thuần là quá trình cố định CO2. Theo M.D.Camen “quang
hợp là một tập hợp các quá trình, trong đó năng lượng mặt trời được biến
đổi thành năng lượng hoá học dùng trong các quá trình sinh tổng hợp”.
Theo Clayton, quang hợp là một quá trình khử phức tạp diệp lục được
kích thích bằng năng lượng ánh sáng tạo thành các đơn vị oxi hoá hay khử.
Các đơn vị đó biến đổi thành các chất oxi hóa hay khử bền hơn. Tập hợp các
chất oxi hoá và khử đó tạo nên hợp chất phốt phát cao năng lượng (~P) từ
phốt pho vô cơ. Những chất khử bền và ~P cung cấp năng lượng và lực khử
dùng để khử CO2 tổng hợp các chất hữu cơ [8],[10].
1.2.2. Ý nghĩa của quang hợp
Quang hợp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại của sự sống trên
trái đất và con người. Các kết quả nghiên cứu về quang hợp đã khẳng định
90% năng lượng nhân loại dùng là do quang hợp cung cấp (dưới dạng than
đá, hơi đốt, củi đun…). Dự đoán trong tương lai về mặt năng lượng con
người có thể khai thác theo hướng sử dụng năng lượng hạt nhân nhưng
không hoàn toàn đánh giá thấp việc tìm ra bí mật của quá trình quang hợp.
Viện sĩ A.L.Cuốcxanốp cho rằng “công tác nghiên cứu quang hợp hứa hẹn
cho loài người một cuộc cách mạng sâu sắc về năng lượng và kinh tế”.
Kết quả quan trọng của quang hợp là việc tạo thành các hợp chất hữu
cơ “mọi chất hữu cơ dù chúng đa dạng đến đâu và gặp ở chỗ nào, ở động
vật, thực vật hay con người đều đã đi qua lá, đều được hình thành từ các
chất do lá cấu tạo ra”. Tổng lượng chất hữu cơ do thực vật tổng hợp được
trên trái đất hàng năm đạt tới 450 nghìn triệu tấn (tính ra bằng đường

6


glucoza). Lượng chất hữu cơ khổng lồ nói trên là cơ sở vật chất của sự sống
trên trái đất [9].

Quá trình quang hợp còn có vai trò vũ trụ lớn lao vì hàng năm thực vật
có màu xanh đã đồng hoá từ không khí gần 170 tỉ tấn CO 2, quang phân ly
140 tỉ tấn H2O và giải phóng ra 115 tỉ tấn oxi tự do cần cho sự tồn tại của sự
sống trên trái đất, duy trì sự cân bằng, ổn định cho các hoạt động của sinh
giới.
1.2.3. Các điều kiện môi trƣờng ảnh hƣởng tới quá trình quang
hợp
Quang hợp là một trong những quá trình sính lí cơ bản ở thực vật, có
quan hệ mật thiết với tất cả các quá trình trao đổi chất khác nhau của cơ thể
và chịu ảnh hưởng liên tục, sâu sắc của các điều kiện môi trường như: ánh
sáng, nước, nhiệt độ, phân bón...
1.3. Mối quan hệ giữa quang hợp và năng suất cây trồng
Năng suất cây trồng là kết quả tổng hợp của các quá trình sinh lí xảy ra
trong cây từ khi hạt nảy mầm đến khi thu hoạch. Trong các quá trình sinh lí
đó thì quang hợp có ý nghĩa quyết định vì trên 95% các hợp chất hữu có
được tạo ra có mặt trong sản phẩm thu hoạch có nguồn gốc trực tiếp hay
gián tiếp từ quang hợp. Bởi vậy để tăng năng suất trước hết cần tác động để
bộ máy quang hợp hoạt động có hiệu quả cao nhất.
1.3.1. Năng suất cây trồng là kết quả hoạt động của hệ quang học
Muốn nâng cao năng suất cây trồng tức là nâng cao năng suất của hệ
quang học cần phải chú ý điều khiển các nhân tố nhằm làm cho hệ sử dụng
năng lượng với hiệu quả cao.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chú ý tới các điều kiện hoat động
quang hợp như: quy mô và cấu trúc bộ máy quang hợp: trước hết là diện tích
lá; cường độ và thời gian hoạt động của bộ máy quang hợp; tỉ lệ giữa quá

7


trình hình thành và tiêu dùng chất hữu cơ…(Bonsen, Iensen 1932,

Ivanop1941, Blackman, Rutter 1948, Wilson 1951, Watson 1952,
Nhichiporovich 1956).
Các công trình nghiên cứu về quang hợp và năng suất đã đưa ra công
n

thức:

NSKT =

 Ci.Kt
1

100000

(1)

trong đó: - NSKT là năng suất kinh tế

- n: là thời gian sinh trưởng tính từ khi trồng đến khi thu hoạch.
- Fco2: là cường độ quang hợp của lá cây được tính bằng số lượng
CO2 đồng hoá trong quá trình quang hợp trong 1 ngày đêm trên đơn vị
diện tích lá (CO2/m2/ngày).
- Kf: hiệu số giữa quang hợp và hô hấp.
- Kkt: hiệu quả kinh tế được tính bằng tỉ lệ phần thu được/năng suất
sinh học.
- L: diện tích lá (m2/ha).
- 100.000: hệ số quy đổi gam sang tạ.
Từ công thức (1) ta thấy muốn nâng cao năng suất kinh tế cần thiết
phải
* Tăng diện tích lá (L) một cách hợp lí nhất.

* Nâng cao hiệu suất quang hợp, cường độ quang hợp và hệ số hiệu
quả quang hợp.
* Nâng cao hệ số kinh tế (Kkt).

8


1.4. Vai trò sinh lí của các nguyên tố khoáng đối với cây trồng
1.4.1. Hàm lƣợng các nguyên tố khoáng trong cây
Căn cứ vào hàm lượng của các nguyên tố trong cây người ta chia các
nguyên tố trong cây ra làm 3 nhóm:
- Nhóm các nguyên tố đa lượng chiếm từ 10 -1-10-4 chất khô gồm các
nguyên tố: C, H, O, N, S, P, K, Mg, Ca, Fe, Si, Na, Al.
- Nhóm nguyên tố vi lượng chiếm từ 10 -5-10-7 chất khô gồm các
nguyên tố: Mn, B, Sr, Ti, Cu, Zn, Ba, Li, Br, F, Rb, Sn, Mo, Co.
- Nhóm nguyên tố siêu vi lượng chiếm từ 10 -8-10-14 chất khô gồm các
nguyên tố: As, I, Cs, Ge, Se, Cd, Pb, Hg, Au, Ag.
1.4.2. Chức năng sinh lí chung của các nguyên tố khoáng
* Chức năng cấu trúc
Các nguyên tố C, H, O, N, S, P tham gia trực tiếp vào cấu tạo nên các
hợp chất hữu cơ quan trọng của cơ thể ví dụ: Nitơ cấu tạo enzym, axit
nucleic (DNA, RNA), các coenzin và protein; Mg trong diệp lục; Fe trong
hemoglobin; P có khả năng tạo liên kết cao năng với O và S trong ATP.
* Chức năng điều tiết
Chức năng điều tiết của các nguyên tố khoáng thể hiện qua việc: ảnh
hưởng đến tính chất lí hoá của chất nguyên sinh; tham gia vào cấu trúc và
xúc tác các enzym; tham gia và cấu trúc các chất có hoạt tính sinh học cao
như phitohocmon, vitamin...
1.4.3. Chức năng sinh lý của nguyên tố Kali (K) đối với cây trồng
* Khả năng hấp thụ và vận chuyển K trong cây

K là nguyên tố khoáng được cây hấp thụ với lượng lớn, tuy nhiên sự
hấp thụ K phụ thuộc vào một số ion khác. Theo tác giả Hoàng Hà cho thấy
sự đối kháng giữa K+ và Mg2+, Na+ và Ca2+ [3]. Đặc biệt ở pH < 4 cây không
hấp thụ được K, đất không thoáng khí cũng dẫn đến tình trạng cây thiếu K.

9


K có tính linh động cao tập trung ở nhiều mô và cơ quan còn non có sự
hoạt động sinh lí, trao đổi chất mạnh (mô phân sinh chiếm 50% tổng số K
toàn bộ cơ thể, ở cây ngũ cốc hàm lượng K trong thời kỳ đẻ nhánh cao hơn
thời kỳ chín 4-5 lần). Đặc biệt trong khoai tây tỉ lệ K2O trong củ 2-3,5%,
còn trong thân lá chiếm 1,6-6,7% [3].
* Vai trò của K+ đối với quá trình quang hợp và năng suất cây
trồng
- K+ tham gia vào sự điều khiển đóng mở khí khổng và tham gia vào
tính thẩm thấu, duy trì thế nước mô cao.
- K+ tham gia vào kích thích hoạt động của nhiều hệ enzym. Theo Evan
và Wilder K+ tham gia vào kích thích hoạt động của 40 loại enzym khác
nhau thuộc 6 nhóm cơ bản là: nhóm Sintetase; nhóm Liase; nhóm Hiđrolase;
nhóm Oxidoreductase; nhóm Transfenase; nhóm Isomerase.
- K+ ảnh hưởng tích cực đến quá trình trao đổi gluxit, đặc biệt là đường
khử và tinh bột.
- K+ ảnh hưởng trực tiếp đến quá tình tổng hợp các sắc tố ở lá. Quan sát
cây thiếu K+ ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ mạch dẫn. Phần lớn thực
vật cần K+ ở giai đoạn phát triển sinh khối do K+ cần thiết cho sự hình thành
tế bào mới, tăng cường làm lượng diệp lục trong lá, tăng khả quang hợp và
thúc đẩy quá trình vận chuyển các chất hữu cơ về củ.
- K+ giúp cây chống rét: do nồng độ K+ trong dịch bào cao nên làm
chậm khả năng đông kết dịch tế bào khi nhiệt độ xuống thấp [8].

- Nồng độ K+ trong không bào cao làm giảm sự thoát hơi nước do đó
K+ còn giúp cây sử dụng nước hiệu quả và có khả năng chống hạn tốt hơn.

10


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành TN trên 3 giống khoai tây: KT3;
Diamant và Hồng Hà 7(HH7) do trung tâm nghiên cứu cây có củ Viện
KHKTNN Việt Nam cung cấp.
*Diamant(Dia)
Nhập từ Hà Lan, thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày. Trung bình có
2-5 thân/khóm. Chiều cao cây 35-70cm, lá dày, to và xanh đậm. Dạng củ
bầu, mắt củ nông. Ưa phân bón, vỏ và thịt củ màu vàng. Khối lượng trung
bình củ 80-150g. Chống chịu bệnh héo vi khuẩn vụ xuân kém. Năng suất
trung bình từ 13-16 tấn/ha. Tỉ lệ xuất khẩu 40-45%.
* Giống khoai tây KT3 ( kí hiệu 105.32)
Giống KT3 có nguồn gốc từ tổ hợp lai serrana x I.1035 được Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam nhập năm 1986. KT3 có thời gian sinh
trưởng 80 ngày, cây phát triển khoẻ cho năng suất cao từ 18-20 tấn/ha. Tỉ lệ
củ to trên 100g là 35-40% sản lượng. Ruột củ vàng đậm, phẩm chất ngon,
chống chịu bệnh virus và nhiệt độ tốt. Nhiễm bệnh héo xanh, mốc sương và
héo vàng trung bình.
* Hồng Hà 7 (HH7)
HH7 là giống khoai tây lai có nguồn gốc Ấn Độ được Trung tâm
Nghiên cứu cây có củ Viện KHKTNN Việt Nam chọn tạo từ hàng chục tổ
hợp hạt lai của trung tâm khoai tây quốc tế (CIP). Giống HH7 có tên khoa
học là HPS7 (HH7) và đã được công nhận là giống tiến bộ kĩ thuật từ tháng
1.1998.

Đặc điểm: sinh trưởng khoẻ, phân nhánh nhiều, trung bình từ 2-5
thân/khóm, củ tròn, mắt hơi sâu, vỏ và ruột màu vàng, chất lượng khá.

11


Năng suất tiềm năng 20-30 tấn/ha, tỉ lệ củ thương phẩm đạt 50-60%.
Thời gian sinh trưởng từ 83-90 ngày. Ít bị mốc sương và các loại bệnh do
virus, chống chịu bệnh héo xanh trung bình.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
TN được tiến hành vào vụ đông năm 2005 tại khu vực xã Cao Minh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích TN 300m2 được chia làm 18 ô. Cách
bố trí TN đảm bảo theo nguyên tắc bố trí TN ngoài đồng ruộng. Chế độ
chăm sóc thông thường và đồng đều giữa các giống.
2.2.2. Cách pha dung dịch KCl dùng để phun bổ sung lên lá
KCl tinh sạch được cân bằng cân satorius với độ chính xác 10 -4, sau đó
pha trong nước cất nồng độ 2%, đây là dung dịch mẹ. Khi phun bổ sung lên
lá chúng tôi pha với nồng độ 0,2%. Phun bổ sung lên lá vào giai đoạn 30
ngày sau khi trồng. Thời gian phun vào buổi sáng sớm, liều lượng 10
lít/360m2.

2.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu
2.3.1. Diện tích lá
Mỗi giống chúng tôi lấy 10 mẫu lá ở các lô TN và lô ĐC sau đó xác
định diện tích của lá bằng máy Scaner AM 200.
Nguyên tắc hoạt động của máy: máy đo diện tích AM 200 sử dụng bộ
quét quang học để thực hiện quá trình đo. Máy đo bao gồm 1 bộ nguồn sáng
cầm tay và bộ phận cảm biến CCD, bộ phận cầm tay này sẽ quét trên vật cần

đo diện tích. Một con lăn cao su ở mặt dưới của bộ phận này đo quãng
đường dịch chuyển. Những phần nhỏ của hình ảnh được giải mã bởi bộ phận
điều chỉnh của AM 200 để cho ra hình ảnh mô phỏng trên màn hình. Máy sẽ
đưa ra thông số về chiều dài lớn nhất, chiều rộng lớn nhất và diện tích vật
cần đo.
12


2.3.2. Xác định hàm lƣợng diệp lục
Hàm lượng diệp lục được đo trên máy chuyên dụng OPTI-SCIENCES
model CCI-200 (sản xuất tại Mĩ). Mỗi công thức đo 30 mẫu ngẫu nhiên.
Nguyên tắc hoạt động của máy: diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng
ở 2 vùng xanh (blue) và đỏ (red) nhưng không hấp thụ ánh sáng xanh lá cây
(green) hoặc ánh sáng đỏ xa (hồng ngoại) bằng việc xác định nguồn năng
lượng hấp thụ ở vùng đỏ cỏ thể tính được lượng diệp lục tương đương có
trong mô lá.
2.3.3. Xác định cƣờng độ quang hợp
Cường độ quang hợp được đo bằng lượng micromol CO2 được hấp thụ
trên 1m2 lá trong 1 giây bằng máy chuyên dụng LCi (của hãng ADC
Bioscientific Ltd của Anh). Mỗi công thức đo 20 mẫu ngẫu nhiên.
Máy LCi bao gồm bộ phận xử lí trung tâm, bộ phận cung cấp khí,
buồng đo quang hợp và một cart lưu trữ dữ liệu. Lượng khí đưa vào và thoát
ra trong một đơn vị diện tích và trên một đơn vị thời gian.
Hoạt động đồng hoá CO2 được tính toán trong khoảng thời gian 20
giây. Một chiếc quạt nhỏ đảm bảo cho luồng khí được trộn đều trong buồng
lá, CO2 được đo bằng một bộ phận phân tích khí bằng tia hồng ngoại.
Khi cho lá vào buồng đo, máy cần ít nhất 2 phút để điều chỉnh lại các
yếu tố môi trường. Trong thời gian này giá trị Ci (CO 2 khí khổng) ổn định.
Đặc điểm cực kì quan trọng và tiện lợi cho nghiên cứu là LCi rất gọn nhẹ,
có thể mang ra nơi thực nghiệm và đo đạc Invitro.

2.3.4. Xác định các yếu tố cần hình thành năng suất và năng suất
- Số củ/khóm: lấy giá trị trung bình của 30 khóm.
- Khối lượng củ trung bình/khóm (g/khóm).
- Năng suất thực tế (kg/360m2).

13


2.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Số liệu thu được, được xử lí và đánh giá theo phương pháp thống kê
sinh học qua các tham số.
Trung bình số học:

n

Độ lệch chuẩn:



Sai số trung bình:

m  

 ( Xi  X )

2

i 1

với n ≤ 30.


n 1

n 1

với n ≤ 30.

Sai số hiệu các trung bình: md 

m m
2

2

1

2

Trong đó : m1 là sai số trung bình của ĐC
m2 là sai số trung bình của TN
Hiệu hai số trung bình: d  X DC  X TN
Độ tin cậy của TN:

td 

d
md

Tra bảng t 
+ Nếu p > 0,05 thì sai số không có ý nghĩa thống kê.

+ Nếu p ≤ 0,05 thì sai số có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 95%.

14


Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến diện
tích lá của các giống khoai tây
Diện tích lá có quan hệ mật thiết đến năng suất cây trồng. Theo tác giả
Ngô Đức Thiệu (1990) khi nghiên cứu một số chỉ tiêu có quan hệ đến năng
suất của cây khoai tây cho thấy nếu chăm sóc để bộ lá phát triển tốt sẽ làm
tăng năng suất vì vậy cần phải quan tâm đặc biệt đến biện pháp kỹ thuật làm
cho bộ lá lâu tàn. Phân tích ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl
lên lá ba giống khoai tây chúng tôi thu được kết quả được trình bày ở bảng
3.1 và đồ thị 3.1
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
diện tích lá 3 giống khoai tây KT3, HH7,Diamant.
Đơn vị dm2/cây
Giai đoạn 40 ngày
Giống

Đ.C

Phun K

41,13 43,46

HH7

±1,23 ±0,89

42,78 47,01

KT3

±1,92 ±1,39

Diamant

46,78 52,50
±1,08 ±1,19

%so
ĐC
105,67

109,89*

112,23*

Giai đoạn 50 ngày
Đ.C Phun K
89,45 98,04
±1,04 ±1,08
98,78 112,56
±0,92 ±2,45
92,47 102,02
±1,45 ±1,14

%so
ĐC

109,60*

113.96*

110,33*

Giai đoạn 60 ngày
Đ.C

Phun K

78,98 84,48
±1,44 ±2,01
87,46 92,15
±2,34 ±3,03
85,32 88,71
±2,24 ±2,11

%
Đ.C

106,97*

108,76*

107,77*

Ghi chú:
ĐC: ĐC không phun bổ sung KCl lên lá.
Phun K: Phun dung dịch KCl 0,2% lên lá vào giai đoạn 30 ngày sau khi trồng.

*: Các sai khác có ý nghĩa thống kê lớn hơn 95%

15

so


Biểu đồ 3.1: Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
đến diện tích lá 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Qua phân tích kết quả ở bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 chúng tôi nhận thấy:
Tất cả các giống nghiên cứu đều có diện tích lá cao nhất ở giai đoạn 50
ngày. Tuy nhiên sự gia tăng và tốc độ gia tăng và tốc độ gia tăng diện tích lá
giữa lô TN và lô ĐC ở mỗi giống là khác nhau.
Đối với giống HH7 và KT3 việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
làm tốc độ gia tăng diện tích lá ở lô TN so với lô ĐC cao nhất là ở giai đoạn
50 ngày còn đối với giống Diamant lại ở giai đoạn 40 ngày. Sự khác nhau về
tốc độ gia tăng diện tích lá ở các giai đoạn khác nhau có thể là do đặc điểm
di truyền của mỗi giống.
Ở giai đoạn 60 ngày diện tích lá của các giống khoai tây đều giảm so
với giai đoạn 50 ngày do cây đang bước vào giai đoạn già và nhu cầu tổng
hợp chất hữu cơ cho “củ” đã giảm so với giai đoạn trước. Mặc dù vậy, các
giống khoai tây vẫn duy trì diện tích lá trung bình cao, có thể sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho giai đoạn tạo “củ” tiếp theo. Như vậy qua các giai đoạn

16


sinh trưởng, phát triển của các giống khoai tây ta thấy diện tích lá của các
giống khoai tây xếp theo thứ tự sau: KT3 > Diamant > HH7.
3.2 Ảnh hƣởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến hàm

lƣợng diệp lục tổng số trong lá của các giống khoai tây
Diệp lục là một sắc tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến quá trình
quang hợp. Vì đây là sắc tố có khả năng nhận và biến đổi quang năng thành
năng lượng chứa trong các chất giàu năng lượng như ATP và NADPH,
nguồn năng lượng này sẽ cung cấp cho pha sáng để cố định CO2, tổng hợp
nên chất hữu cơ trong cơ thể thực vật.
Khi phân tích hàm lượng diệp lục tổng số chứa trong lá ở lô ĐC và lô
TN có phun bổ sung KCl ta thu được kết quả trong bảng 3.2 và đồ thị 3.2
Bảng 3.2 : Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
hàm lượng diệp lục 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Đơn vị mg/cm2
Giai
Giống

24,2
8
±0,5
5
26,1
KT3

40

ngày Giai

(6/12/2005)
Đ.C

HH7


đoạn

7
±0,9
2
28,0

Diamant 0
±1,0

Phun
K

±0,8

104,07

8
±1,1

1

ngày Giai

±1,0

102,89

6


2
123,50
*

±1,0

%so ĐC

98,95

±0,5

101,99

0

25,8
0

31,0
0

±0,8

17

ngày

Đ.C


Phun

%

K

Đ.C

so

37,38 46,15
±1,4

±1,7

4

1

123,46*

23,5
2

±0,5

60

(26/12/2005)


8

23,0

đoạn

25,1
2

4

9
34,5

K

25,4

26,9

±1,3

Phun

%so ĐC Đ.C

9

6


50

(17/12/2005)

25,2
7

đoạn

±1,1

116,66
*

39,48 39,71
±1,1

±1,0

7

3

100,58

54,68 55,95
±1,8

±1,2


6

3

102,32


8

9

3

4

Ghi chú
ĐC: ĐC không phun bổ sung KCl lên lá.
Phun K: Phun dung dịch KCl 0,2% lên lá vào giai đoạn 30 ngày sau khi trồng.
*: Các sai khác có ý nghĩa thống kê lớn hơn 95%

Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
đến hàm lượng diệp lục 3 giống khoai tây KT3, HH7,Diamant.
Phân tích kết quả bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 chúng tôi nhận thấy:
Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm tăng hàm lượng diệp lục
tổng số ở tất cả các giống và hàm lượng diệp lục tổng số đạt cao nhất ở giai
đoạn 60 ngày. Do trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng của tất cả các
giống đều đạt mức độ tối đa và các điều kiện ngoại cảnh tác động đến quá
trình sinh trưởng của cây là phù hợp nhất.
Đối với giống HH7 khi phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm hàm
lượng diệp lục tổng số tăng ở tất cả các giai đoạn nhưng chỉ ở giai đoạn 60

ngày là có ý nghĩa thống kê. Giống Diamant thì việc tăng hàm lượng diệp
lục tổng số chỉ có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn 50 ngày. Còn giống KT3 tuy
hàm lượng diệp lục tổng số có tăng nhưng không đồng đều nghĩa là không
có ý nghĩa thống kê ở tất cả các giai đoạn. Điều này cho thấy việc phun bổ
18


sung dung dịch KCl lên lá có ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp diệp lục ở
các giống là khác nhau.

3.3 Ảnh hƣởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến khả
năng quang hợp của các giống khoai tây
Cường độ quang hợp là một chỉ tiêu xác định khả năng hoạt động của
bộ máy quang hợp đồng thời cũng phản ánh thực trạng của điều kiện ngoại
cảnh ảnh hưởng đến quá trình quang hợp. Quang hợp ở thực vật nói chung
phụ thuộc vào các yếu tố như: diện tích lá, hàm lượng diệp lục, mức độ hoạt
động của hệ sắc tố (Chlorophyl, Carotenoit, Phicobilin…).
Để đánh giá khả năng quang hợp của các giống khoai tây trong TN trên
chúng tôi đã sử dụng máy đo chuyên dụng LCi ở ba giai đoạn sinh trưởng
khác nhau. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.3
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
cường độ quang hợp 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Giai đoạn 40 ngày
Giống

HH7

KT3

Diamant


Đ.C

Phun K

18,96

20,56

±0,45

±0,45

21,62

24,27

±0,37

±0,33

20,56

22,08

±0,39

±0,65

Giai đoạn 50 ngày

%so
Đ.C
108,43*

112,25*

107,39

Đ.C

Phun K

12,67

13,45

±0,12

±0,34

15,62

14,98

±0,45

±0,78

14,56


14,98

±0,78

±0,77

Giai đoạn 60 ngày
%so
Đ.C
106,15

95,90

102,88

Đ.C

Phun K

7,15

9,17

±0,14

±0,11,

6,91

7,41


±0,17

±0,13

9,43

10,07

±0,22

±0,28

%so Đ.C

128,25*

107,23*

106,78

Ghi chú:
ĐC: ĐC không phun bổ sung KCl lên lá.
Phun K: Phun dung dịch KCl 0,2% lên lá vào giai đoạn 30 ngày sau khi trồng.
*: Các sai khác có ý nghĩa thống kê lớn hơn 95%.

19


Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá

đến cường độ quang hợp 3 giống khoai tây KT3, HH7, Diamant.
Qua phân tích kết quả ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 chúng tôi nhận thấy:
Khi phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm cường độ quang hợp của
các giống khoai tây tăng ở tất cả các giai đoạn và cao nhất là ở giai đoạn 40
ngày do ở giai đoạn này cây còn non chủ yếu diễn ra quá trình sinh trưởng
dinh dưỡng vì vậy mà cường độ quang hợp là cao nhất nhằm tạo điều kiện
cho cây tích luỹ các chất dinh dưỡng để bước vào giai đoạn phát triển tiếp
theo. Tuy nhiên sự gia tăng và tốc độ gia tăng cường độ quang hợp ở mỗi
giống là khác nhau.
Đối với HH7 và KT3 việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm
cường độ quang hợp ở lô ĐC tăng rõ rệt so với lô TN (nghĩa là sự gia tăng
về cường độ quang hợp có ý nghĩa thống kê) ở giai đoạn 40 ngày và 60 ngày
còn ở giai đoạn 50 ngày thì cường độ quang hợp giữa lô ĐC và lô TN là
tương đương nhau. Giống Diamant thì cường độ quang hợp giữa lô ĐC và lô
TN là tương đương nhau ở tất cả các giai đoạn.

20


Ta thấy việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá có ảnh hưởng tới
cường độ quang hợp của các giống khoai tây trong quá trình sinh trưởng và
phát triển là khác nhau.
Qua bảng 3.3 ta thấy cường độ quang hợp của các giống khoai tây đạt
cao nhất ở giai đoạn 40 ngày và xếp theo thứ tự: KT3 > Diamant > HH7.
3.4 Ảnh hƣởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của ba giống khoai tây
Năng suất của khoai tây là kết quả của nhiều quá trình sinh lí trong cây.
Để đánh giá ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
năng suất của các giống khoai tây qua các CTTN chúng tôi tiến hành xác
định và so sánh các chỉ tiêu:

+ Số củ trung bình/khóm (số củ/khóm).
+ Khối lượng củ trung bình/khóm (g/khóm).
+ Năng suất thực tế thu được trên một sào Bắc bộ (kg/360m2).
Các kết quả thu được được trình bày ở bảng 3.4 và đồ thị 3.4

21


Bảng 3.4: Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 3 giống khoai tây KT3, HH7,
Diamant.
Khối

số củ/khóm
Giống
ĐC

% so

K

ĐC

10,18

11,0

±0,66

±0,60


12,27

11,87

±0,54

±0,62

8,36

7,63

±0,45

±0,38

KT3

Diamant

củ/khóm

Phun

% so

K

ĐC


(g/khóm)

Phun

HH7

lưọng

108,05

96,74

91,26

ĐC
270,45

288,18

±3,30

±3,36

845,19

895,54

±5,06


±3,84

479,35

568,6

±2,83

3±2,96

106,55*

105,95*

118,62*

Năng suất (kg/360 m2)
ĐC

Phun K

389,44

474,97

±3,88

±2,83

1217,07


1299,51

±4,16

±5,12

690,26

828,82

±2,45

±4,77

% so
ĐC
123,24*

106,77*

120,07*

Ghi chú:
ĐC: ĐC không phun bổ sung KCl lên lá.
Phun K: Phun dung dịch KCl 0,2% lên lá vào giai đoạn 30 ngày sau khi trồng.
*: Các sai khác có ý nghĩa thống kê lớn hơn 95%

Biểu đồ 3.4: Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống khoai tây KT3,

HH7, Diamant.

22


Qua phân tích bảng 3.4 và biểu đồ 3.4 chúng tôi nhận thấy:
* Số lượng củ/khóm:
Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá không làm thay đổi số lượng
củ/khóm ở cả ba giống nghiên cứu.
* Khối luợng củ trung bình/khóm (g/khóm).
Qua bảng 3.4 ta thấy việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm tăng
khối lượng củ trung bình/khóm ở cả 3 giống nghiên cứu. Cụ thể KT3 >
Diamant > HH7.
* Năng suất thực tế (kg/360m2).
Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đã làm tăng năng suất củ từ
106,77% (KT3) đến 123,24% (HH7), giống có năng suất cao ảnh hưởng của
việc phun bổ sung KCl lên lá lại thấp.
Năng suất thực tế phụ thuộc vào khối lượng củ trung bình/khóm và số
lượng củ/khóm. Qua bảng 3.4 ta thấy số lượng củ/khóm không tăng nhưng
khối lượng củ trung bình/khóm lại tăng dẫn đến năng suất thực tế ở các lô
TN đều tăng so với lô ĐC. Điều đó cho thấy việc phun bổ sung dung dịch
KCl lên lá làm tăng khả năng vận chuyển các chất dinh dưỡng từ các bộ
phận khác của cây về “củ” làm cho khối lượng củ trung bình/khóm tăng và
năng suất thực tế cũng tăng. Điều này cho ta thấy sự phù hợp giữa quang
hợp và năng suất theo giả thuyết “quang hợp và năng suất cao” [9]. Hơn nữa
sự tăng năng suất khi bổ sung Kali cũng đã được Liebig nghiên cứu “Liebig
cho rằng cây hút được chất khoáng hoà tan. Muốn nâng cao năng suất cây
trồng cần bón nhiều khoáng cho cây” [9].

23



KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá
đến khả năng quang hợp và năng suất của ba giống khoai tây HH7, KT3,
Diamant chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá có ảnh hưởng tích cực đến
một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hoá, năng suất của ba giống khoai tây HH7,
KT3, Diamant.
1.2. Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm tăng diện tích lá ở tất
cả các giống khoai tây. Diện tích lá của các giống khoai tây đạt lớn nhất ở
giai đoạn 50 ngày.
1.3. Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá có ảnh hưởng đến hàm
lượng diệp lục tổng số, cường độ quang hợp của các giống khác nhau là
khác nhau và ngay trong một giống ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung
dịch KCl lên lá cũng có sự khác nhau.
1.4. Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá không làm tăng số
củ/khóm nhưng làm tăng khối lượng củ trung bình/khóm từ đó làm năng
suất ở lô TN cao hơn hẳn so với lô ĐC.
2. Đề nghị
Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl
lên lá đến khả năng quang hợp và năng suất của ba giống khoai tây KT3,
HH7, Diamant chúng tôi rút ra được một số nhận định như trên. Tuy nhiên
để có kết luận sâu sắc hơn cần phải mở rộng diện tích và hướng nghiên cứu
trên nhiều giống khoai tây khác nhau.

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu Anh, Nghiêm Thị Bích Hà (2000), Giáo trình
cây rau, Nxb Nông nghiệp.
2. Nguyễn Văn Đính (2003), Bước đầu khảo sát khả năng thích ứng
của một số giống khoai tẩy trên đất Cao Minh-Vĩnh Phúc, Thông báo khoa
học của trường Đại học, tr. 70-75.
3. Hoàng Thị Hà (1998), Dinh dưỡng khoáng ở thực vật, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr. 46-59.
4. Nguyễn Thị Hoa, Trương Văn Hộ, Trịnh Thị Loa (1990), Biện pháp
nhân nhanh cây khoai tây bằng mầm và ngọn ở đồng bằng Bắc bộ. Một số
kết quả mẫu khoa học cây khoai tây (1986 – 1990), Nxb Nông nghiệp, tr.
56-61.
5. Trương Văn Hộ, Đào Duy Chiến, Ngô Doãn Cảnh và cộng tác
viên(1990), Biện pháp trồng khoai tây bằng hạt lai, Báo cáo tại hội nghị
tổng kết trồng khoai tây bằng hạt lai, Viện KHKTNN, tr. 93-97.
6. Trương Văn Hộ và cộng tác viên, “Nghiên cứu biện pháp kĩ thuật
tổng hợp sản xuất khoai tây xuất khẩu”, Một số kết quả khoa học cây khoai
tây (1986-1990), Nxb Nông nghiệp, tr. 83-89.
7. Nguyễn Bá Lộc (1981), Quang hợp, Nxb Giáo dục.
8. Nguyên Duy Minh, Vũ Văn Vụ (1983), Sinh lí thực vật, Nxb Giáo
dục.
9. Nguyễn Duy Minh (1981), Quang hợp, Nxb Giáo dục.
10. Nguyễn Quang Thạch (1993), Một số biện pháp khắc phục sự thoái
hoá giống ở khoai tây đồng bằng Bắc bộ, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp.

25



×