Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Khả năng chịu hạn của đậu tương rau DT 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 43 trang )

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

Lời cảm ơn
Sau quá trình theo học ngành Cử nhân Sinh học, thuộc Khoa sinh-KTNN, em xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cùng toàn thể các
Thầy giáo, Cô giáo đã trực tiếp cũng như gián tiếp giảng dạy, hướng dẫn khóa luận, bạn bè
đã quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
Và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy: PGS. TS. Nguyễn văn mã
đã giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã hết sức cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như thời gian
có hạn, khóa luận chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ
của các Thầy, Cô để bổ sung vào vốn kiến thức nhỏ bé của mình.

Em xin gửi đến các Thầy giáo, Cô giáo với tấm lòng biết ơn chân thành nhất.

Hà Nội, ngày 04 tháng 05năm 2010.
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp



Lời cam đoan
Em xin cam đoan những nội dung được trình bày trong khóa luận này là kết quả
nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn từ các Thầy giáo, Cô giáo, đặc biệt là PGS.TS
Nguyễn Văn Mã. Các số liệu trong khóa luận là trung thực không trùng lặp với bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác đã công bố.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05năm 2010.
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền

Danh mục bảng và hình
Bảng 1: Sự sinh trởng của mầm.
Bảng 2. Chiều dài mầm.
Bảng 3. Hàm lợng prolin trong mầm.
Bảng 4. Khả năng trao đổi nớc khi gây hạn.
Bảng 5. Hàm lợng prolin giai đoạn ra hoa và ra quả.
Bảng 6. Hàm lợn diệp lục.
Hình 1. Chiều dài rễ mầm.
Hình 2. Chiều dài thân mầm.
Hình 3. Hàm lợng prolin trong mầm.
Hình 4. Khả năng trao đổi nớc khi gây hạn.
Hình 5. Hàm lợng prolin giai đoạn ra hoa và ra quả.
Hình 6. Hàm lợng diệp lục.
danh mục chữ viết tắt
nxb: nhà xuất bản.
ĐC: Đối chứng.
TN: Thí nghiệm.
NN- PTNN: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

2


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Phần Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Đậu tương rau DT 02 Tên tiếng Anh: Vegetable Soybean Varieties
DT02, còn được gọi là Edamame theo tiếng Nhật, thuộc họ Đậu (Fabaceae),
bộ Đậu (Fabales), là một loại rau có hàm lượng protein cao, rất được ưa
chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Đậu tương rau có hạt to gấp đôi so với đậu
tương ăn hạt thường, có vị ngọt hơn. Dinh dưỡng trong đậu tương rau rất tốt
cho sức khỏe và có hương vị hấp dẫn, có đủ các loại amino axit thiết yếu cho
con người, đó là điều hiếm thấy ở thực vật. Hàm lượng protein chiếm 40%,
lipid 20%, ngoài ra còn rất giàu vitamin A, vitamin C, vitamin E, canxi, sắt,
kali, và phytoestogens. Các isoflavon trong protein của đậu tương rau giúp
giảm cholesterol trong máu, do đó góp phần giảm nguy cơ tắc động mạch,
chống ung thư, giảm bệnh tiểu đường, làm giảm chứng loãng xương [19].
Đậu tương rau là giống ngắn ngày có thể trồng cả 3 vụ (xuân, hè, thu)
trồng luân canh, xen canh với các cây trồng khác nâng cao hiệu suất sử dụng
đất. Đậu tương rau là mặt hàng cao cấp có giá trị xuất khẩu cao đem lại thu
nhập cho người nông dân.
Đã có đến 74 nước, vùng lãnh thổ trên thế giới nghiên cứu, thử nghiệm
và buôn bán đậu tương rau. Tập trung chủ yếu tại Nhật Bản, Đài Loan, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ. Tuy nhiên ở nước ta diện tích trồng đậu
tương rau còn ở quy mô nhỏ, nguồn giống chủ yếu là nhập nội nên chi phí đầu

vào lớn, năng suất thấp, điều đó đã làm cho giá thành sản phẩm cao do đó
chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều và khó cạnh tranh với đậu tương rau
của Trung Quốc.
Để đưa đậu tương rau tiếp cận được với người tiêu dùng thì cần phải mở
rộng diện tích canh tác, nâng cao năng suất, chất lượng. Cần có những nghiên
cứu tích cực, cải tiến kỹ thuật Một trong những biện pháp để nâng cao năng
suất là chọn tạo các giống đậu tương rau có khả năng chịu hạn tốt. Vấn đề này

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, có rất nhiều nghiên cứu về
khả năng chịu hạn của cây họ Đậu [2], [4], [5], [10], [11], [14], [17]. Tuy
nhiên, nghiên cứu về đậu tương rau vẫn còn hạn chế.
Gần đây các nghiên cứu đều tập trung vào việc chọn tạo giống đậu tương
rau năng suất cao [19]. Nhu cầu xã hội về đậu tương rau ngày càng cao đòi hỏi
phải có những nghiên cứu sâu hơn theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,
khả năng chống chịu của giống đậu tương rau.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm hiểu sâu hơn quá trình sinh lý, sinh
hóa của cây đậu tương rau trong điều kiện gây hạn nhân tạo. Từ đó góp phần
tạo ra giống đậu tương rau có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong điều
kiện khí hậu thường khô hạn ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khả năng nảy mầm của đậu tương rau DT 02 trong dung dịch

đường.
- Tác động của hạn tới khả năng chống chịu của đậu tương rau DT 02 trong
điều kiện gây hạn nhân tạo.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành xác định chỉ tiêu nghiên cứu trên đối tượng đậu tương rau trong
điều kiện phòng thí nghiệm và vườn thực nghiệm dưới ảnh hưởng của điều
kiện thiếu nước.
4. ý nghĩa lý luận thực tiễn
- Nhằm tìm hiểu khả năng chống chịu của cây đậu tương rau DT 02 với
những tác động của hạn hán .
- Cung cấp tư liệu làm cơ sở khoa học cho việc chọn tạo các giống đậu
tương rau có năng suất cao và có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu
nhiệt đới ở nước ta.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

4


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Phần Nội dung
CHƯƠNG 1: TổNG QUAN TàI LIệU
1.1. Vai trò của nước đối với thực vật nói chung và đậu tương rau nói
riêng và tình hình gieo trồng đậu tương rau DT 02
1.1.1. Vai trò của nước đối với thực vật nói chung và đậu tương rau nói
riêng
Nước là nhân tố quan trọng bậc nhất đối với tất cả cơ thể sống trên trái

đất. Thực vật không thể sống thiếu nước. Chỉ cần giảm chút ít hàm lượng nước
trong tế bào đã gây ra sự kìm hãm đáng kể những chức năng sinh lý quan
trọng như quang hợp, hô hấp từ đó ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát triển của
cây.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất của thực vật, nó là dung môi
hòa tan được nhiều chất trong tế bào và hầu hết phản ứng hóa học trong tế bào
thực vật đều xảy ra trong môi trường nước, cụ thể: nước tham gia tích cực vào
các phản ứng sinh hóa, phản ứng thủy phân, và sự hidrat hoá... Ngoài ra nước
còn là yếu tố quan trọng điều hòa nhiệt của lá, giúp cho quá trình trao đổi chất
diễn ra bình thường trong điều kiện nhiệt độ cao của môi trường. Một số loài
cây có những thay đổi về hình thái giải phẫu để thích ứng với môi trường thiếu
nước. Phản ứng thích nghi của thực vật đối với điều kiện khô hạn có ý nghĩa lí
luật và thực tiễn rất lớn.
ở nước ta, nước là một trong những yếu tố chính làm ảnh hưởng đến thời
vụ và năng suất đậu tương rau. Trong suốt quá trình sinh trưởng, từ khi gieo
tới lúc thu hoạch đậu tương rau cần thiết phải cung cấp đủ nước. Giai đoạn
đầu, đất đủ ẩm thì hạt mới nảy mầm được. Độ ẩm của đất khoảng 50% là
thích hợp, nếu thấp quá hạt không thể nảy mầm, nếu đất ướt quá sẽ làm thiếu
không khí, hạt cũng không nảy mầm và bị thối. Nhu cầu về nước tăng dần
theo thời gian sinh trưởng của cây và thay đổi theo điều kiện thời tiết khí hậu,

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh


đất đai và kỹ thuật canh tác. Việc cung cấp nước cho thực vật nói chung và
tương rau nói riêng đặc biệt quan trọng ở giai đoạn ra hoa, ra quả. Hai giai
đoạn này nếu bị thiếu nước hoa có thể rụng, làm giảm số quả. Nếu hạn kéo dài
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất cây trồng. ở giai đoạn quả vào mẩy,
đậu tương rau cần nhiều nước nhất, vì thế nếu gặp hạn vào lúc này năng suất
sẽ giảm mạnh hơn so với các giai đoạn trước đó.
Mặc dù là rất cần nước như vậy nhưng đậu tương rau vẫn có khả năng
chịu được hạn trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên muốn đạt năng suất
cao cần đảm bảo thường xuyên cho cây đủ ẩm. Nếu gặp hạn hán, đặc biệt vào
các giai đoạn quan trọng thì phải tìm mọi cách khắc phục để đảm bảo năng
suất ổn định.
1.1.2. Tình hình gieo trồng đậu tương rau
Hội nghị đậu tương rau quốc tế II tổ chức tại Washington ngày 1012/8/2001 đã khẳng định: Có thể cải thiện chế độ dinh dưỡng con người,
nâng cao thu nhập cho người nông dân, thúc đẩy công ăn việc làm và nghành
nghề nông thôn [19]. Đậu tương rau có thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp
sắp xếp hệ thống cơ cấu cây trồng trong năm và duy trì độ màu mỡ của đất.
Trên thế giới đã có tới 74 nước và vùng lãnh thổ nghiên cứu, thử nghiệm
và buôn bán đậu tương rau, tập trung chủ yếu tại Nhật Bản, Đài Loan, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ. Diện tích trồng đậu tương rau của Trung
Quốc năm 2004 là 28.000 ha với sản lượng là 1,5-1,8 triệu tấn. Tại Nhật Bản
diện tích trồng đậu tương rau là 14.400 ha, sản lượng 100.000 tấn, tiêu thụ
đậu tương rau là 160.000 tấn. Đài Loan hàng năm sản xuất 120.000 tấn, 80%
dùng cho xuất khẩu với kinh ngạch 80 triệu USD/năm. Tại Mỹ nhập khẩu đậu
tương rau 300-500 tấn/năm trong thập kỷ 80 đã lên tới 10.000 tấn vào năm 2001
và năm 2005 là 25.000 tấn, kinh ngạch 100 triệu USD/năm [19].
Việt Nam cũng có nhiều vùng sinh thái và mùa vụ thích hợp trồng đậu
tương rau cho hiệu quả kinh tế cao, với thời gian trung bình 80- 90 ngày, năng

Trường ĐHSP Hà Nội 2


6


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

suất 8 tấn/ha. Trong những năm gần đây, vùng đồng bằng sông Hồng và các
tỉnh phía Bắc đã phát huy lợi thế của vụ đông ấm, nhiều chủng loại rau được
sản xuất, xuất khẩu sang Trung Quốc và thị trường khác với lợi thế cạnh tranh
cao. Đậu tương rau trở nên một mặt hàng có giá trị kinh tế cao, đã được bạn
hàng đặt mua và kí kết hợp đồng. Thấy rõ giá trị của đậu tương rau các cơ
quan nghiên cứu của Bộ NN- PTNT đã có nhiều nghiên cứu về nó. Từ năm
1990 đến nay, một số Viện phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Rau màu
Châu (AVRDC) đã tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm và tuyển chọn tập
đoàn đậu tương rau gồm 20 giống, kết quả năm 1999 đã được Bộ NN-PTNN
công nhận một giống tạm thời là AGS 346 năng suất trong thí nghiệm đạt 1213,5 tấn/ha. Nhược điểm của giống này là quả nhỏ, chịu nhiệt kém, chỉ sản
xuất được vào vụ đông với năng suất thấp, dễ mất sức nảy mầm, khó để giống.
Vì vậy cho tới nay, đậu tương rau mới được trồng tại Việt Nam với quy mô
nhỏ. Diện tích trồng đậu tương rau ở các tỉnh phía Bắc mới chỉ dừng ở mức
thử nghiệm một vài ha/năm, ở An Giang, Đà Lạt chỉ có 200 ha/năm, chủ yếu
phục vụ xuất khẩu, giống chủ lực là những giống nhập nội giá thành cao, năng
suất thấp, sản phẩm thu được bán với giá đắt đỏ nên chưa được người tiêu
dùng biết đến. Sản phẩm xuất khẩu giá thành cao nên khó cạnh tranh với đậu
tương rau từ Trung Quốc. Vì vậy để giải quyết khó khăn đưa ngành đậu tương
rau của Việt Nam phát triển, rất cần thiết phải có các nghiên cứu về giống,
cải thiện quy trình canh tác, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, chế
biến, bảo quản, phát triển đa dạng các sản phẩm từ đậu tương rau.
1.2. Hạn hán và tình hình nghiên cứu tính chịu hạn của cây họ Đậu nói
chung và đậu tương rau DT 02 nói riêng

1.2.1. Hạn hán
Hạn đối với thực vật là sự thiếu nước của cây do môi trường gây nên
trong suốt quá trình hay trong từng giai đoạn làm ảnh hưởng tới sinh trưởng
phát triển. Có hai loại hạn : Hạn trong đất và hạn không khí.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Hạn trong đất thường xảy ra ở những vùng có điều kiện khí hậu, địa hình,
địa chất và thổ nhưỡng đặc thù. Các yếu tố này chi phối mạnh mẽ mực nước
ngầm và khả năng giữ nước của đất. Mức độ khô hạn của đất tùy thuộc và sự
bốc hơi nước trên bề mặt và khả năng giữ nước của đất. Hạn trong đất làm cho
áp suất thẩm thấu của đất tăng lên đến mức cây không cạnh tranh được nước
của đất để lấy nước vào cơ thể qua rễ. Chính vì vậy, hạn đất thường gây ra
hiện tượng héo lâu dài.
Hạn không khí do độ ẩm quá thấp gây nên, hoặc cũng có thể do nhiệt độ
cao, gió mạnh làm gia tăng gradient hơi nước giữa không gian bên dưới khí
khổng và không gian ngay bên ngoài lá, thoát hơi nước tăng nhanh gây nên sự
mất cân bằng nước trong mô cây
Nhiều khi hai hình thức hạn trên lại đồng thời xảy ra, gây nhiều tai họa
cho cây trồng, cây không chỉ mất nước do thoát hơi nước ở lá tăng nhanh, mà
sự hút nước ở rễ cũng không thể diễn ra, do lượng nước trong đất cạn kiệt.
Thường thì ban ngày dưới ánh nắng mặt trời, cây thoát nhiều nước khiến
rễ không cung cấp nước kịp gây ra sự thiếu nước, nếu trong đất còn đủ nước

thì sau một đêm sự cân bằng nước trong cây lại được phục hồi. Trường hợp
nếu trong đất thiếu nước thì sự thiếu hụt nước ban ngày tiếp tục sẽ dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng.
Hạn hán trước tiên làm cho cây trồng thay đổi về hình thái: các mô mất
sức căng, cây bị héo, sau đó gây ra những biến đổi bên trong tế bào, giảm
lượng nước tự do, tăng nồng độ dịch bào, thay đổi tính thấm của màng tế bào,
khả năng hút các chất khoáng của tế bào rễ bị giảm sút, hoạt động của enzim
thủy phân tăng mạnh, sự tổng hợp ADN bị ngừng trệ và tăng cường sự phân
giải axit nucleic. Nhiều khi các phản ứng phân giải xảy ra trong kiều kiện
thiếu oxy do lỗ khí đóng, dẫn tới việc hình thành nhiều sản phẩm độc như axit
lactic, etanol, axetaldehyt, và tế bào giảm khả năng tích lũy ATP.
Các loài thực vật trải qua quá trình tiến hóa đã hình thành được những nhu

Trường ĐHSP Hà Nội 2

8


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

cầu xác định đối với môi trường sống, đồng thời mỗi cơ thể thực vật cũng tạo
được những khả năng thích nghi đối với các tác nhân của môi trường biến đổi,
các tính chất này được củng cố và di truyền lại cho thế hệ sau. Khả năng thích
nghi của thực vật được thể hiện qua sự biến đổi cấu trúc và trao đổi chất phù
hợp với điều kiện sống thay đổi. Môi trường sống khô hạn đã làm cho các loài
thực vật có nhiều biến đổi phù hợp với điều kiện mất nước như về hình thái: lá
nhỏ hơn kích thước tế bào nhỏ hơn, số lượng khí khổng và gân lá tăng lên,
kích thước khí khổng nhỏ, các loại mô phát triển. Về sinh lý sự hình thành

phức hệ protein- lipit trong chất nguyên sinh đã làm tăng khả năng giữ nước
của tế bào, áp suất thẩm thấu của dịch bào tăng lên, giữ vững hệ thống tổng
hợp protit đặc biệt là pilixom, tăng quá trình tạo ATP Những cây trồng có
khả năng duy trì sự phát triển và cho năng suất tương đối ổn định trong điều
kiện khô hạn được gọi là cây chịu hạn và khả năng thực vật có thể giảm thiểu
mức độ tổn thương do thiếu hụt nước gây ra gọi là tính chịu hạn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tính chịu hạn của cây họ Đậu nói chung và
đậu tương rau DT 02 nói riêng
Ngày nay sự thiếu hụt nước không những chỉ do các điều kiện khí hậu,
đất đai mà còn do con người sử dụng trong công nghiệp và hoạt động sống của
mình, điều này gây khó khăn rất lớn cho việc đảm bảo năng suất cây trồng.
Trong khi đó, hạn hán chỉ một thời gian ngắn cũng đã để lại những hậu quả
không lường hết được đối với cây trồng. Do vậy đi đôi với việc điều chỉnh
nước cho cây trồng bằng các phương tiện kỹ thuật tưới tiêu, cần thiết phải
nghiên cứu sử dụng và tạo ra các giống cây trồng có khả năng chịu hạn cao.
Khả năng của cây vượt qua stress về thiếu nước càng lớn khi chúng có
thể chống lại sự mất nước mà không để lại hậu quả xấu do chất nguyên sinh
mất nước. Những cây có khả năng chịu hạn thường có đặc tính giữ nước cao.
Tuy nhiên, điều nay cũng không phải tuyệt đối đúng, một số cây tuy khả năng
giữ nước yếu song lại có thể hút nước mạnh từ các lớp đất sâu nên cũng ít bị

Trường ĐHSP Hà Nội 2

9


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh


tổn hại khi mất nhiều nước. Đặc tính hút nước phục hồi sức trương của tế bào
là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chống chịu hạn hay mối quan
hệ giữa lượng nước dự trữ và áp suất trong mạch dẫn của lá.
Nhu cầu về nước thường biến đổi theo quá trình sinh trưởng, vì thế biểu
hiện khả năng chống chịu hạn ở những thời điểm sinh trưởng khác nhau cũng
rất đa dạng, trong đó thời điểm hạt nảy mầm, ra hoa, ra quả cây thường rất
mẫn cảm đối với sự thiếu hụt nước. Cũng chính vì thế, việc nghiên cứu khả
năng chịu hạn trong các thời điểm sinh trưởng nêu trên là hết sức cần thiết
[11], [12].
Trong tự nhiên hạt thường nảy mầm trong điều kiện khô hạn nên những
biểu hiện của hạt lúc này ảnh hưởng rất sâu sắc đến toàn bộ quá trình sinh
trưởng tiếp theo. Vì thế nghiên cứu tìm hiểu bản chất tính chịu hạn và tác
động lên các quá trình sinh lý, trao đổi chất liên quan đến khả năng chịu hạn ở
thời kỳ hạt nảy mầm thường cho những thông tin khá rõ về khả năng chịu hạn
của cây [2],[4],[7]. Ngoài ra nên đánh giá khả năng chịu hạn của cây trong
điều kiện thiếu nước, vì khả năng này thể hiện rõ nét trong hoàn cảnh cụ thể
ấy, bằng cách bố trí gây hạn nhân tạo rồi tiến hành đánh giá khả năng chịu
hạn của cây trồng nhờ vào sự thay đổi của một số chỉ tiêu như chế độ nước,
hàm lượng sắc tố, thành phần protein trước và sau khi gây hạn[2],[5], [12].
Những năm gần đây các nghiên cứu về cây họ Đậu nói chung và đậu
tương rau nói riêng đã đi vào nhiều khía cạnh khác nhau. Nguyễn Huy
Hoàng[7] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng chịu hạn và một số đặc
tính giải phẫu hình thái lá, thời gian sinh trưởng , diện tích láPhạm Đình
Thái [18], Nguyễn Văn Mã [11] đã nghiên cứu tác động của phân vi lượng tới
một số chỉ tiêu trao đổi nước của cây lạc và cây đậu tương. Điêu Mai Hoa và
CS [5] cũng nghiên cứu về vấn đề này ở đậu xanh. Trần Thị Phương Liên và
CS [9] đã nghiên cứu mối quan hệ tính chịu hạn với thành phần điện di
proteinTại Viện DTNN, trong 6 năm vừa qua, để đáp ứng nhu cầu của sản

Trường ĐHSP Hà Nội 2


10


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

xuất, hợp đồng của các doanh nghiệp về giống đậu tương rau cho sản xuất nội
tiêu và xuất khẩu, Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao công nghệ - Viện Di
truyền Nông nghiệp đã có nhiều cố gắng nghiên cứu chọn tạo giống và hoàn
thiện quy trình canh tác đậu tương. Một số giống đậu tương rau mới chịu
nhiệt, năng suất khá, thích ứng rộng, chất lượng tốt đã được nghiên cứu và đưa
vào trồng thử nghiệm [19].
1.3. Axit amin prolin và vai trò của nó đối với tính chống chịu
Về khả năng chịu hạn của thực vật nói chung, nó có nhiều cơ chế giúp
thực vật tăng cường tính chịu hạn như giảm diện tích lá và rút ngắn thời gian
sinh trưởng, khả năng xuyên sâu lan rộng của hệ rễ để tìm nguồn nước, điều
chỉnh áp suất thẩm thấu, trong các công trình nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế
chịu hạn có nhiều công trình bàn đến vai trò của axit absicisic ( ABA ) [22] và
vai trò của prolin [21], [22], [23] đối với khả năng chịu hạn của thực vật nói
chung và cây họ Đậu nói riêng. Nhìn chung, khi tế bào bị mất nước dần dần,
chất hoà tan được tích lũy trong tế bào chất nhằm chống lại việc giảm tiềm
năng nước và khả năng giữ nước của nguyên sinh chất.
Prolin được tổng hợp từ Glutamin bởi enzim chìa khoá ( Key enzyme ) là
deltal-pyroline-5- cacboxylat-Synthetase (P5CS). Prolin là thành phần chủ yếu
trong cấu trúc của nhóm phân tử được biết đến như một tác nhân cạnh tranh
thẩm thấu thuộc nhóm các axit amin tự do, những hợp chất amin bậc 4 và hợp
chất hữu cơ lưu huỳnh bậc 3 [20], [25]. Những chất này trung tính (pH = 7),
đóng vai trò chủ đạo trong sự thích ứng thẩm thấu của tế bào chất ở thực vật

nhằm phản ứng với áp lực thẩm thấu.
Sự tích lũy prolin và tập trung axit absicisic trong mô phân sinh đỉnh là
một phản ứng chuyển hoá thông thường của thực vật bậc cao nhằm phản
ứng lại sự thiếu hụt nước và áp lực muối cao. Sự tập trung ABA còn dẫn tới sự
tăng hàm lượng axit amin hòa tan trong lá của những loài thực vật sống ở nơi
có nồng độ muối cao. Trong mô lá, mô phân sinh chồi của thực vật chịu áp lực

Trường ĐHSP Hà Nội 2

11


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

nước, vùng đỉnh rễ của thực vật là nơi có thế năng nước thấp và những tế bào
thực vật được nuôi cấy treo trong môi trường áp suất thẩm thấu cao cũng thấy
hiện tượng tương tự [20].
Nghiên cứu của Nanjo và cộng sự cho thấy: Những cây đột biến về hình
dạng (có sự bất bình thường về biểu bì, tế bào mô mềm và hệ mạch) có hàm
lượng P5CS thấp rất mẫn cảm với áp lực thẩm thấu. Nhưng những biến đổi
kiểu hình đó có thể ức chế bằng sự tăng cường L. prolin ngoại bào.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự thiếu hụt prolin ảnh hưởng lên cấu trúc
của thành tế bào. Prolin không chỉ là nhân tố chính bảo vệ thành tế bào và
protein chống lại ảnh hưởng có hại bởi nồng độ cao và prolin ảnh hưởng gián
tiếp lên sự tích lũy các chất hòa tan làm tăng thế năng thẩm thấu của tế bào.
Sự tăng cường nồng độ của prolin trong cây chịu áp lực thẩm thấu có liên
quan đến sự ức chế oxy hóa và thủy phân prolin hoặc do sự tăng cường khả
năng tổng hợp prolin nhanh chóng ở thực vật.

Những nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen với tính chống chịu các điều
kiện bất lợi về nước đang tập trung vào nhóm gen thuộc chu trình tổng hợp
prolin. Các gen này mã hóa cho enzyme P5CS và P5CR (enzyme tham gia vào
quá trình tổng hợp prolin) đã được Kishor [22] chuyển thành công vào thuốc
lá và nhận thấy kết quả tốt. Lượng prolin tăng từ 8 đến 10 lần so với đối
chứng.
Bên cạnh đó có nhiều công trình nghiên cứu khác: Mối tương quan giữa
hàm lượng prolin và tính chống chịu ở cây lúa của Nguyễn Hữu Cường và CS
[1]. Sự biến đổi hàm lượng axit amin prolin trong mầm và trong lá đậu xanh
[4]. ảnh hưởng của Mannitol đến tích lũy prolin và glucozo liên quan đến khả
năng điều chỉnh thẩm thấu trong nuôi cấy mô sẹo cà chua [16].
Sự tăng cường hàm lượng prolin của thực vật chịu áp lực cao của nước
không chỉ được sử dụng như một chỉ số của khả năng chịu hạn. Mà nó còn là
yếu tố chỉ định tốt cho thực vật sống trong môi trường khô hạn.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

12


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

CHƯƠNG 2: ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên giống đậu tương rau DT 02 do
Viện di truyền Nông nghiệp cung cấp được tuyển chọn từ nguồn gen nhập nội
có thời gian sinh trưởng từ 70 - 80 ngày cho thu quả non và từ 95- 100 ngày
thu quả già. Thời gian tiến hành thí nghiệm: Vụ xuân hè tháng 03/2009

2.2. Phương pháp thí nghiệm
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh lý học thực vật.
Chọn hạt giống vừa được gieo trồng và thu hoạch trên cùng một nền đất
thí nghiệm. Gieo hạt trên khay được tưới bằng dung dịch đường theo phương
pháp xác định khả năng chịu hạn của Volcova [26] : chọn hạt giống đều,
khoẻ, có phôi sáng, không sâu mọt, không nấm mốc. Khử trùng khay gieo
bằng cồn, hạt được khử trùng bằng dung dịch KMnO4 1%. Hạt sinh trưởng
trong dung dịch đường dễ nhiễm nấm nên cần cho thêm kháng sinh nistatin
1/2 viên trong 1/2 lít.
Sau đó chia hạt thành 2 phần gieo trên khay có giấy thấm: phần 1 được
tưới bằng nước cất (lô đối chứng), phần 2 được tưới bằng dung dịch đường (lô
thí nghiệm). Dung dịch saccarozơ cho hạt nảy mầm được chuẩn bị ở nồng độ
86,6 g/l tương đương với áp suất thẩm thấu 7 atmosphere (atm). Hàng ngày bổ
sung lượng nước hoặc dung dịch đường tương ứng 40ml/1khay. Thí nghiệm
được tiến hành trong 8 ngày.
* Thí nghiệm 2 : Thực hiện tại khu thí nghiệm nhà lưới khoa Sinh - KTNN,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Gieo hạt đậu tương rau DT 02 vào các chậu, kích thước chậu: cao 45cm,
đường kính 35cm, giống được trồng trong 18 chậu, đến giai đoạn cây non chỉ
để lại 6 cây trong mỗi chậu, đảm bảo lượng đất, lượng phân bón, chế độ tưới
tiêu nước, chế độ chăm sóc đồng đều giữa các chậu thí nghiệm theo kỹ thuật

Trường ĐHSP Hà Nội 2

13


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh


Khóa Luận tốt Nghiệp

thông thường sau đó chia số chậu thành 3 phần: phần 1 dùng làm lô đối chứng
(được tưới đủ nước), phần 2 dùng làm lô gây hạn vào thời kì ra hoa, phần 3
tiếp tục được chăm sóc bình thường cho đến thời kì ra quả non thì tiến hành
gây hạn. Chúng tôi theo dõi sự biến động hàm lượng prolin, hàm lượng diệp
lục, khả năng trao đổi nước ở hai thời kỳ trên.
Phương pháp gây hạn: Gây hạn được tiến hành trong chậu, lô đối chứng
vẫn được tưới nước bình thường và lô gây hạn không được tưới nước và che
bằng nilon trắng sao cho ánh sáng vào được nhưng mưa không vào được, đến
khi 2 lá dưới cùng có triệu chứng héo.
Cách lấy mẫu : Trong quá trình gây hạn tiến hành thu mẫu lá và rễ,
vào buổi sáng 8giờ (thu lá thứ 3 tính từ đỉnh sinh trưởng, đây là lá trưởng
thành của cây thực hiện đầy đủ các chức năng quang hợp, sinh tổng hợp và
chuyển hóa các chất cho cây...) Cho ngay mẫu đã lấy vào túi nilon buộc kín và
mang tới phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu.
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
* Lí thuyết của máy đo quang phổ (Spectrophotometer)
Những hợp chất có màu là do trong phân tử chứa các nhóm mang màu đó
là các liên kết đôi, các liên kết ba như: C=C, C=O, C=N, N=N, C C, C N,...
và nhóm trợ màu là các hệ liên hợp.
Theo thuyết MO - Huckel (thuyết obitan phân tử - Theory of Molecular
Orbitale): liên kết trong nhóm mang màu là kết quả của sự phân bố các
electron vào các MO. Phân tử sẽ hấp thụ photon có năng lượng Ep chuyển lên
trạng thái kích thích:

Ep
Trong đó:

hc




E E * Ecb

*

E - năng lượng ở trạng thái kích thích, Ecb- năng lượng ở

trạng thái cơ bản của phân tử, h- hằng số Planck, c- tốc độ ánh sáng, - bước
sóng của ánh sáng kích thích. Năng lượng kích thích phụ thuộc vào cấu trúc

Trường ĐHSP Hà Nội 2

14


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

electron của phân tử tức là phân tử chỉ hấp thụ tia sáng có bước sóng xác định,
đặc trưng cho phân tử.
Khi đưa một dải photon trong vùng phổ tử ngoại khả kiến UV
(Ultraviolet - visible spestre, UV-VIS) qua dung dịch chiết, sẽ cho ta một phổ
UV-VIS đặc trưng cho cấu trúc của phân tử. Do đó có thể sử dụng phổ UVVIS để nghiên cứu về cấu trúc phân tử hữu cơ nói chung và các hợp chất màu
nói riêng. Dựa vào phổ UV của phân tử ta có thể biết bước sóng hấp thụ đặc
trưng của phân tử đó tương ứng với các pick trên phổ UV. Theo những nghiên
cứu cho thấy phân tử prolin hấp thụ tia sáng có bước sóng 520 nm.
- Nguyên tắc hoạt động của máy đo quang phổ (Spectrophotometer)

Nguồn sáng

Bộ tách sóng

Cuvet mẫu

Bộ phân tích

Bộ phận in

- Mối quan hệ giữa mật độ quang và nồng độ dung dịch:
Dựa vào định luật Lambert-Beer:

D lo g

I0
1
lo g
C d
I
T

(*)

Trong đó: D - mật độ quang đo ở bước sóng ; T- độ truyền qua, có giá
trị từ 0 - 100%; C- nồng độ dung dịch, mol/ l; I, I0 - cường độ bức xạ trước và
sau khi ra khỏi dung dịch;




- hệ số hấp thụ; d - chiều dày lớp dung dịch hay



không đổi thì giá trị của D phụ thuộc vào nồng

chiều dày cuvet.
Từ (*) ta thấy với d,

độ C của dung dịch và bước sóng khi đó (*) viết dưới dạng:
D= f( ), D=f(C).
2.2.2.1. Các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của giai đoạn nảy mầm
- Xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

15


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

Những hạt nảy mầm là hạt có chiều dài rễ đạt từ 3mm trở lên, tỷ lệ nảy
mầm tính theo công thức :
P

a
100
b


Trong đó:
P. Khả năng nảy mầm của hạt.
a. Số hạt nảy mầm trong lô thí nghiệm.
b. Số hạt nảy mầm trong lô đối chứng.
- Khả năng sinh trưởng của mầm.
Chiều dài thân mầm (mm): Dùng thước chia đến mili mét để đo, đo chiều
dài thân mầm từ cổ rễ tới chồi mầm. Thời gian đo vào các ngày thứ 2, thứ 4,
thứ 6, thứ 8. Tính từ ngày bắt đầu gieo 1 ngày.
Chiều dài rễ mầm (mm): Dùng thước chia đến mili mét để đo, đo chiều
dài rễ mầm từ cổ rễ đến chóp rễ. Thời gian đo vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6,
thứ 8. Tính từ ngày bắt đầu gieo 1 ngày.
Khối lượng khô của mầm (mg/mầm): Rửa mầm bằng nước cất, sau đó
sấy trong 3 giờ ở nhiệt độ 1050C. Cân khối lượng khô vào ngày thứ 8.
Khối lượng tươi của mầm (mg/mầm): Cân khối lượng tươi của mầm vào
ngày thứ 8.
Cân khối lượng khô, khối lượng tươi của mầm trên cân Sartorius.
- Hàm lượng prolin theo phương pháp của Bates (1973) và cải tiến của
Đinh Thị Phòng (2001) [15]
Cân 0,5g mẫu nghiền kĩ, thêm 10 ml dung dịch axit sulfosalicylic 3%, ly
tâm 7000 vòng/phút trong thời gian 20 phút, lọc lấy dịch lọc. Lấy 2 ml dịch
chiết cho vào bình, thêm 2 ml axit axetic và 2 ml dung dịch ninhydrin, ủ trong
nước nóng 1000C trong thời gian 1 giờ sau đó ủ nước đá 5 phút. Bổ sung vào
bình phản ứng 4 ml toluen, lắc đều. Lấy phần dịch màu hồng ở trên đem đo
mật độ quang học (OD - Optical density) ở bước sóng = 520 nm trên máy

Trường ĐHSP Hà Nội 2

16



Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

UV-Visible-Spectrophotometer, UV-2450 do hãng SHIMADZU Nhật sản
xuất. Hàm lượng axit amin prolin được tính theo công thức (công thức được
suy ra từ việc lập đường chuẩn prolin):
Y = 1,4083. X + 0,014
Trong đó:
Y: hàm lượng prolin (mg/l).
X: giá trị OD đo được ở bước sóng = 520 nm.
Sau đó đổi ra mg/g theo công thức.

A

Y .V
P . 1000

Trong đó:
A: Hàm lượng prolin (mg/g).
P: Khối lượng mẫu (g).
V: Thể tích dịch prolin chiết được.
Tất cả các L - axit amin đều phản ứng màu với ninhydrin tạo thành hợp
chất màu xanh tím, riêng Iminoaxit như prolin tạo thành màu vàng với cơ chế
phản ứng phức tạp. Hợp chất màu vàng có cực đại hấp thụ ở bước sóng

=520nm.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh giai đoạn cây ra hoa và ra quả
- Xác định hàm lượng prolin ở lá và rễ. Cách tiến hành như ở giai đoạn

nảy mầm.
- Hàm lượng diệp lục tổng số của lá được xác định theo Nguyễn Duy
Minh và Nguyễn như Khanh bằng phương pháp quang phổ theo phương trình
của Mac Kinney [13]
Nghiền 0,5g mẫu cho vào cối 1ml axeton 80%, thêm một ít bột CaCO3 và
nghiền. Thêm 5ml axeton tiếp tục nghiền. Chuyển dịch nghiền vào phểu lọc
xốp gắn với bình bun xen nối bình với máy hút chân không và hút. Đổ 2ml
axeton để tráng phễu. Tiếp tục hút cho tới khi giọt axeton nhỏ xuống không

Trường ĐHSP Hà Nội 2

17


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

còn màu xanh. Cho dung dịch vào bình định mức khác 10ml, đưa đến thể tích
của bình.
Đo OD ở 645nm (A) và 663nm(B)
Ca = 12,7. E663 2,69. E645
Cb = 22,9. E645 4,68. E663
C(a+b) = 8,02. E663 + 20,2 . E645
Hàm lượng diệp lục trong lá tươi.

A

C .V
P .1000


Trong đó.
A: Hàm lượng diệp lục.
C: Nồng độ diệp lục.
V: Thể tích dịch chiết.
P: Trọng lượng mẫu.
- Khả năng trao đổi nước: khả năng giữ nước, khả năng hút nước, độ hụt
nước còn lại được xác định theo phương pháp của Kozushko [8].
+ Khả năng giữ nước.
Cân lá ngay sau khi hái, để héo sau 3- 4 giờ. Điều kiện làm héo có thể
để ngoài không khí, sau thời gian đó cân lại mẫu, tiếp tục sấy khô ở nhiệt độ
1050C để xác định khối lượng khô của mẫu.
Khi đó, lượng nước giữ được của lá khi bị héo được tính bằng phần trăm
so với tổng lượng nước theo công thức:

K

b V
100%
B V

Trong đó:
K: khả năng giữ nước của lá
b : số lượng lá tươi sau khi héo.
B : khối lượng lá tươi ban đầu

Trường ĐHSP Hà Nội 2

18



Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

V: khối lượng khô của lá.
+ Khả năng hút nước.
Lấy lá cho hút nước trong 3 giờ cho tới khi bão hòa, lau lá bằng giấy
thấm phần cuống lá, đem cân ta được khối lượng lá bão hòa nước. Sau đó để
héo rồi đưa vào cốc cho lá hút nước trong 3 giờ lau cuống lá, cân khối lượng.
Mức độ giảm sút khối lượng là lượng nước lá không thể hút sau thời gian để
héo do bị tổn thương.
Lượng nước không hút được của lá được tính bằng phần trăm so với khối
lượng lá tươi bão hòa nước theo công thức:

a

A1 A2
100%
A1

Trong đó:
a : khả năng hút nước của lá
A1 : khối lượng tươi của lá sau lần bão hòa nước đầu tiên
A2 : khối lượng tươi của lá bão hòa nước sau khi bị héo.
+ Độ hụt nước còn lại.
Cân lá sau khi hái, sau đó cho vào hút nước, cắm cuống lá trong cốc
miệng cốc đậy kín trong 3 giờ sau đó đem cân. Mức độ gia tăng khối lượng là
do bão hòa nước tương đương với khối lượng nước thiếu trong một đêm.
Độ hụt nước còn lại được tính bằng phần trăm của lượng nước còn

thiếu hụt so với khối lượng lá tươi bão hòa nước, theo công thức:
d

A B
100%
A

Trong đó:
d : độ hụt nước còn lại
A: khối lượng tươi của lá bão hòa nước.
B: khối lượng tươi ban đầu của lá.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

19


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Microsoft
Office Excel 2003. Theo các tham số: trung bình số học ( X ), độ lệch chuẩn
( ), sai số trung bình (m), hệ số biến động (CV), độ chính xác của thí nghiệm
(m%), tiêu chuẩn độ tin của hiệu (td)
N

X
X


i



i 1

n

m %

X X

,


X

Trường ĐHSP Hà Nội 2

, md

2

i

CV

n 1
2

1

,
2
2

.100
X

m
,

m m , d XDC XTN ,

td


n

d
md

20


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

CHƯƠNG 3: KếT QUả Và THảO LUậN

3.1. Đánh giá khả năng nảy mầm của đậu tương rau DT 02 trong điều
kiện phòng thí nghiệm
Một trong những bước quan trọng của quá trình chọn giống là đánh giá
ban đầu về khả năng chịu hạn của giống, dòng để tạo vật liệu khởi đầu cho
quá trình này. Khả năng thực vật sử dụng nước ở những giai đoạn đầu tiên của
quá trình phát triển cá thể trong điều kiện thiếu nước và nồng độ dịch môi
trường cao là những dấu hiệu sinh học, nông học vô cùng quý giá. Trong giai
đoạn này thực vật rất mẫn cảm với sự thiếu nước. Vì thế để khảo sát khả năng
chịu hạn của các mẫu giống khác nhau, người ta đã cho chúng nảy mầm trong
dung dịch sacaroza. Giống nảy mầm được là do chúng tạo được sức hút nước
lớn hơn lực hút của môi trường. Tỷ lệ nảy mầm cao sẽ phản ánh được khả
năng giống có thể sử dụng một lượng nước ít ỏi từ môi trường và do đó nói lên
khả năng chịu hạn của chúng.
3.1.1. Sự nảy mầm của hạt đậu tương rau DT 02 trong dung dịch sacaroza
Bảng 1: Sự sinh trưởng của mầm
Lô TN

Lô ĐC

X m

X m

15.3 0.9

18.7 0.9

81.81

63.7 1.4


235.7 1.3

27.03

14.5 0.5

27.7 0.7

53.35

% ĐC
Tỷ lệ nảy mầm
(S ht)
Khối lượng tươi
(mg/mầm)
Khối lượng
khô(mg/mầm)

Nảy mầm là quá trình sinh lý quan trọng của thực vật, nhằm đảm bảo sự
bắt đầu cho một cơ thể mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy đậu tương rau có tỷ
lệ nảy mầm cao trong nước cất, có khi đạt tới 100%. ở những lô thí nghiệm

Trường ĐHSP Hà Nội 2

21


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh


Khóa Luận tốt Nghiệp

trong dung dịch đường, khả năng nảy mầm của hạt bị suy giảm. So với đối
chứng, tỷ lệ nảy mầm trong dung dịch đường đạt 84%. Nguyễn Huy Hoàng và
Trần Đình Long đã sử dụng thang điểm để đánh giá khả năng chịu hạn của
các giống đậu tương nhập nội [6]. Theo thang điểm này thì đậu tương rau
DT 02 là giống đạt loại giỏi. Điều đó chứng tỏ đậu tương rau DT 02 có sức
hút nước mạnh để giành giật nước từ dung dịch có áp suất thẩm thấu cao. Đây
là giống có khả năng lấy được lượng nước ít ỏi của môi trường, đảm bảo quá
trình nảy mầm diễn ra bình thường.
3.1.2. Sự sinh trưởng của mầm
* Sự sinh trưởng của rễ mầm
Rễ là cơ quan hút nước và muối khoáng chủ yếu cho cây. Rễ đậu tương
rau thuộc loại rễ cọc do rễ mầm phát triển thành. Sự sinh trưởng của rễ mầm
tạo tiền đề cho sự phát triển của hệ rễ sau này. Thiếu nước sẽ ngăn cản quá
trình phân chia và tăng trưởng của các tế bào, do vậy sự tăng trưởng của rễ
mầm cũng bị hạn chế. Sự sinh trưởng nhanh của rễ mầm trong dung dịch
đường có áp suất thẩm thấu lớn là một chỉ tiêu phản ánh khả năng của những
giống có thể sử dụng một lượng nước ít ỏi của môi trường vào các biến đổi
sinh lý, sinh hóa trong quá trình nảy mầm và do đó cũng nói lên khả năng
chịu hạn của chúng.
Khi thiếu nước, tốc độ sinh trưởng của rễ mầm chậm hơn so với đối
chứng, sự chênh lệch này tăng dần từ ngày thứ 2 tới ngày thứ 8.
Bảng 2. Chiều dài mầm

Đơn vị m m

Chiều dài rễ mầm
Lô TN


Lô ĐC

X

X

m

Chiều dài thân mầm
%ĐC

m

Lô TN

Lô ĐC

X

X

m

%ĐC

m

Ngày thứ 2

9,30 0,03


15,20 0,02

61,18

Ngày thứ 4
Ngày thứ 6
Ngày thứ 8

19,50 0,06

27,30 0,08

71,42

25,5 0,04

52,7 0,13

48,38

23,50 0,04

46,6 0,1

38,84

37,4 0,09

82,6 0,2


42,27

31,50 0.01

60,5 0,2

52,06

45,5 0,07

93,5 0,05

48,66

Trường ĐHSP Hà Nội 2

12,41 0,12

20,3 0,2

61,13

22


NguyÔn ThÞ HuyÒn - K32D Sinh

Khãa LuËn tèt NghiÖp


70
60
50

mm

40

RỄ TN
RỄ ĐC

30
20
10
0
Ngày 2

Ngày 4

Ngày 6

Ngày 8

Thời gian

H×nh 1. ChiÒu dµi rÔ mÇm

100
90
80

70

mm

60
Thân TN

50

Thân ĐC

40
30
20
10
0
Ngày 2

Ngày 4

Ngày 6

Ngày 8

Thời gian

H×nh 2. ChiÒu dµi th©n mÇm

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2


23


Khóa Luận tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

* Sinh trưởng của thân mầm: Điều kiện thiếu nước làm giảm khả năng
sinh trưởng của thân mầm đậu tương rau DT02. Chiều dài của thân mầm ở hạt
nảy mầm trong dung dịch đường ngắn hơn nhiều so với hạt nảy mầm trong
nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong môi trường đủ nước, mầm đậu tương
rau sinh trưởng mạnh hơn so với khi thiếu nước đặc biệt từ ngày thứ 4 thì sự
chênh lệch về chiều dài của rễ, thân mầm ở lô thí nghiệm với lô đối chứng
ngày càng rõ rệt hơn.
* Khối lượng tươi và khô của mầm.
+ Khối lượng tươi: Trong quá trình nảy mầm của hạt, nước giữ vai trò là
tác nhân kích thích, hoạt hóa các enzyme thủy phân và cũng là môi trường
phản ứng tham gia vào quá trình phân giải chất dự trữ thành chất trung gian
phục vụ cho hoạt động tổng hợp mới chất hữu cơ, cung cấp năng lượng kiến
tạo tế bào và mô.
Như vậy, nước tham gia vào quá trình trao đổi, tích lũy vật chất sống,
tăng kích thước, khối lượng mầm. Điều kiện thiếu nước hạn chế sự sinh trưởng
khối lượng tươi của mầm đậu tương rau DT 02. Khi đủ nước khối lượng tươi
của mầm khá cao đạt 235,7 mg/mầm, trong khi đó ở dung dịch đường thì chỉ
đạt 63,7mg/mầm. Như vậy so với trong nước cất thì trong dung dịch đường chỉ
đạt 27,03%.
+ Khối lượng khô : Sự giảm khối lượng khô của mầm đậu tương rau DT
02 trong quá trình nảy mầm thể hiện sự giảm tích lũy chất dự trữ do quá trình
động viên các chất để cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho hạt nảy mầm.

Quá trình động viên chất dự trữ diễn ra càng thuận lợi thì sự giảm khối lượng
khô càng rõ.
Kết quả thí nghiệm cho thấy điều kiện thiếu nước làm khối lượng khô
của mầm giảm gần gấp hai lần so với điều kiện đủ nước (lô TN 14,5mg/mầm
lô ĐC 27,7mg/mầm).

Trường ĐHSP Hà Nội 2

24


Nguyễn Thị Huyền - K32D Sinh

Khóa Luận tốt Nghiệp

3.1.3. Hàm lượng prolin trong mầm đậu tương rau DT 02
Prolin là một trong những axit amin thuộc nhóm hợp chất amôn bậc 4
phân tử nhỏ. Những hợp chất này đóng vai trò then chốt trong việc điều chỉnh
áp suất thẩm thấu trong tế bào chất thực vật, để phản ứng lại với điều kiện môi
trường bất lợi.
Bảng 3. Hàm lượng prolin trong mầm
Đơn vị mg/g
Hàm lượng prolin ở mầm
Lô TN

Lô ĐC

X m

X m


Ngày thứ 2

0.87 0.02

0.43 0.01

202.3

Ngày thứ 4
Ngày thứ 6
Ngày thứ 8

1.12 0.06

0.66 0.08

1.22 0.12
2.42 0.14

0.84 0.04
1.03 0.09

169.6
145.2
234.8

% ĐC

2,5


2

1,5

mg/g

TN
C
1

0,5

0
Ngy 2

Ngy 4

Ngy 6

Ngy 8

Thi gian

Hình 3. Hàm lượng prolin trong mầm
Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng prolin tăng lên khi hạt nảy mầm
trong dung dịch đường càng về những ngày sau hàm lượng prolin càng tăng.

Trường ĐHSP Hà Nội 2


25


×