Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất một số giống khoai tây trồng tại xuân hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.5 KB, 45 trang )

Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa sinh - ktnn
----------

Nông thị thuý chầm

Nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh trưởng và năng suất
một số giống khoai tây
trồng tại xuân hòa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Sinh lý học Thực vật

Hà nội - 2009

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh trởng và năng suất một số giống khoai tây trồng tại Xuân Hoà. Tôi đã
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình chu đáo của Thầy giáo - Tiến sĩ: Nguyễn Văn
Đính, Thầy giáo - Thạc sĩ: Nguyễn Khắc Thanh, Cô giáo - Tiến sĩ: Trần


Thị Phơng Liên cùng các thầy cô giáo trong tổ Sinh lý thực vật Trờng Đại
học s phạm Hà Nội 2 và sự hợp tác, giúp đỡ của các bạn sinh viên trong nhóm
nghiên cứu, các anh chị trong ban quản lý th viện.
Em xin cảm ơn các Thầy, Cô và các bạn đã đóng góp ý kiến quý báu
giúp em hoàn thành tốt bài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

Nông Thị Thuý Chầm

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan khoá luận đợc hoàn thành là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, những số liệu trong bài khoá luận này là trung thực, không trùng lặp
hoặc sao chép kết quả của một đề tài nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

Sinh viên

Nông Thị Thuý Chầm

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm



Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Mục lục

Mở đầu

trang

1.Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

3

Phần 1: tổng quan tài liệu
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh học của cây khoai tây

4

1.1.1. Đặc điểm hình thái của cây khoai tây

4

1.1.2. Các thời kì sinh trởng của cây khoai tây


6

1.1.3. Các yêu cầu sinh thái của cây khoai tây

7

1.1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến năng suất của cây khoai tây

9

1.2.

9

Tình hình nghiên cứu trên đối tợng khoai tây

Phần 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu

14

2.2. Phơng pháp nghiên cứu

15

2.2.1. Bố trí thí nghiệm

15


2.2.2. Phơng pháp thu thập số liệu

16

2.2.3. Phơng pháp xử lý số liệu

19

Phần 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Các chỉ tiêu về sinh trởng

20

3.2. Các chỉ tiêu về năng suất

33

Phần 4: Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận

37

4.2. Kiến nghị

37

Tài liệu tham khảo

39


Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các bảng

Bảng 3.1. Theo dõi nảy mầm của các giống khoai tây.
Bảng 3.2. Số nhánh/khóm của các giống khoai tây.
Bảng 3.3. Chiều cao cây của các giống khoai tây.
Bảng 3.4. Đờng kính thân của các giống khoai tây.
Bảng 3.5. Trọng lợng tơi của các giống khoai tây.
Bảng 3.6. Trọng lợng khô của các giống khoai tây.
Bảng 3.7. Thời gian sinh trởng của các giống khoai tây.
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 4 giống
khoai tây
Bảng 3.9. Phân loại số củ theo đờng kính và khối lợng củ của các giống
khoai tây.

Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Động thái tăng chiều cao của các giống khoai tây.
Biểu đồ 3.2. Động thái đờng kính thân các giống khoai tây.
Biểu đồ 3.3.a. Trọng lợng tơi thân của các giống khoai tây.
Biểu đồ 3.3.b. Trọng lợng tơi lá của các giống khoai tây.
Biểu đồ 3.4.a. Trọng lợng khô thân của các giống khoai tây.

Biểu đồ 3.4.b. Trọng lợng khô lá của các giống khoai tây.
Biểu đồ 3.5. Năng suất trung bình của các giống khoai tây trên 1 sào
Bắc Bộ.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên toàn thế giới, đi cùng với sự phát triển, công nghiệp hoá hiện đại
hoá là những mặt trái của nó như ô nhiễm môi trường, đe dọa đến an ninh
lương thực do diện tích đất sản suất nông nghiệp bị thu hẹp,.... Hiện nay,
lương thực tạo ra chỉ vượt quá nhu cầu tiêu thụ khoảng 0,26%. Trong vòng 35
năm tới toàn thế giới cần phải sản xuất ra lương thực nhiều hơn so với 10.000
năm trước cộng lại. Vậy, làm thế nào để đảm bảo duy trì và cung cấp đầy đủ
lương thực, thực phẩm cho toàn thế giới?
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75.000 loài thực vật ăn được, 7.000
loài được sử dụng làm lương thực. Trong số đó, có 20 loài được sử dụng nhiều
hơn các loài khác và một số loài đã làm thay đổi cả thế giới trong thế kỉ trước,
đó là: củ cải đường, chè, bông, khoai tây [15].
Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberoxum L. thuộc họ cà
(Solanaceae), chi cà (Solanum L.), tập đoàn Tuberavium Dun [19].
Cây khoai tây được con người phát hiện trên trái đất khoảng 500 năm
trước công nguyên, xuất xứ từ Nam Mỹ (Pêru, Chilê). Đầu thế kỉ XVI, khoai
tây được trồng ở Châu Âu, trước hết ở Tây Ban Nha, sau đó đến Anh rồi đến

Đức, Pháp... Hiện nay, khoai tây được coi là cây lương thực chủ yếu được xếp
thứ 5 sau lúa, ngô, lúa mì, lúa mạch với sản lượng gần 3 triệu tấn/năm và được
trồng phổ biến ở các nước ôn đới và nhiệt đới [4].
Khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng lại cho năng suất cao.
Trong củ khoai tây có chứa khoảng 80% nước, 17,7% tinh bột, 1-2% protein,
0,7% axit amin. Trong thành phần protein có chứa tất cả các axit amin không
thay thế, ngoài ra củ khoai tây còn chứa các loại vitamin như B1, B2, B6 , nhưng
nhiều nhất là vitamin C. Khoai tây được coi là nguyên liệu cho công nghiệp

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

thực phẩm, và có giá trị xuất khẩu cao (160-180 USD/1tấn củ tươi). Thân, lá
khoai tây sau khi thu hoạch là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho đất. Vì vậy,
trồng khoai tây còn góp phần cải tạo đất [4].
Nước ta khoai tây là cây trồng mới nhập nội từ Châu Âu do người Pháp
đưa vào năm 1890 từ đó dần trở thành cây vụ đông quan trọng trong luân canh
cây lúa với cây khoai tây. Tuy nhiên năng suất trung bình của khoai tây ở
nước ta còn thấp, dao động từ 10-11 tấn/ha.
Nhờ áp dụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật về lai tạo, gây đột
biến, nuôi cấy mô ..v..v.. Các nhà khoa học đã chọn tạo được nhiều giống
khoai tây có năng suất cao. ở nước ta, khoai tây trồng là giống nhập nội, theo
thời gian dần thích nghi với thời tiết và khí hậu, đất đai trở thành khoai tây địa
phương. Để chọn được giống khoai tây thích hợp với một vùng đất nào đó và
để góp phần nâng cao năng suất trung bình của khoai tây trên lãnh thổ Việt
Nam đòi hỏi phải qua công tác nghiên cứu, đánh giá. Chính vì lí do đó tôi đã

chọn đề tài : Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất một số
giống khoai tây trồng tại Xuân Hoà.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất một số giống khoai
tây. Trên cơ sở đó đề suất một số giống có triển vọng thích ứng với vùng sinh
thái Xuân Hoà - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, đưa một số giống thích hợp vào sản
xuất tại vùng này nhằm nâng cao năng suất cây trồng cho người nông dân .
2.2.Yêu cầu
- Tìm hiểu đặc điểm hình thái, sinh trưởng và các yêu cầu sinh thái của
cây khoai tây.
- Theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống khoai tây.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và đánh giá năng suất của các
giống khoai tây.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phần 1

Tổng quan tài liệu

1.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh học của cây khoai tây
Cây khoai tây (Solannum tuberosum L) thuộc họ cà, chi Solannum và tập
đoàn Tuberaium Dun [14].
Khoai tây có nguồn gốc ở vùng núi Ander thuộc Nam Mỹ có độ cao
2000-5000m, độ dài ngày không quá 12h.
Vào khoảng thế kỉ thứ XVI khi người Tây Ban Nha chinh phục Châu Mỹ.
Nông dân đã trồng khoai tây rộng khắp vùng núi Ander, Bolivia, Colombia,
Ecuado và Peru. Sau đó khoai tây được đưa sang Châu Âu vào thế kỉ thứ
XVIII [1].
Thế kỉ XVII những Nhà truyền đạo nước Anh đã đưa khoai tây đến nhiều
nước thuộc Châu á (Inđônêxia, ấn Độ, Trung Quốc ). ở Việt Nam khoai
tây do người Pháp mang đến năm 1890 và được trồng ở một số vùng như: Hải
Phòng, Cao Bằng, Hà Tây,

1.1.1. Đặc điểm hình thái của cây khoai tây
* Rễ
Khoai tây trồng từ hạt có cả rễ cọc và rễ chùm, còn khoai tây trồng từ củ
chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm thì phần gốc cũng bắt đầu
xuất hiện những chấm nhỏ đó chính là mầm mống của rễ. Khoai tây có bộ rễ
ăn nông, phân bố chủ yếu trên tầng đất cày 0-40 cm, rễ liên tục xuất hiện
trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, tập trung sau khi trồng
25-30 ngày. Mức độ phát triển của rễ còn phụ thuộc vào các yếu tố kĩ thuật
như: làm đất, độ ẩm, tính chất đất và các điều kiện ngoại cảnh khác.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm



Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Các loại rễ có vai trò hấp thụ nước và dinh dưỡng để nuôi cây, thân, củ.
Do đó nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích: Chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác
dày và liên quan tới kĩ thuật vun xới cho khoai tây.
* Thân
Bao gồm cả phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất.
+ Phần trên mặt đất: sau khi trồng từ 7-10 ngày, mầm từ củ giống vươn
dài ra, lên khỏi mặt đất và phát triển thành thân chính mang lá. Lớp biểu bì
của thân chứa chlorophyl nên thân có màu xanh. Vì vậy cả thân và lá khoai
tây đều tham gia vào quá trình quang hợp.
+ Phần dưới mặt đất (thân củ): củ khoai tây thực chất là do sự phình to và
rút ngắn của tia củ (thân ngầm hay còn gọi là thân địa sinh bởi thân phát triển
trong điều kiện bóng tối). Về hình thái củ khoai tây hoàn toàn giống với hình
thái của thân, các mắt củ là vết tích của gốc cuống lá, mắt củ có từ 2-3 mầm
củ và tập trung nhiều nhất trên đỉnh củ (tương ứng với các đốt phần ngọn của
thân). Màu sắc và hình dạng củ đặc trưng cho từng giống.
Giai đoạn sinh trưởng thân lá và tích luỹ dinh dưỡng tạo củ có mối quan
hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất, tỉ lệ này đạt 1:1
hoặc 1: 0,8 sẽ cho năng suất khoai tây cao nhất. Do vậy bộ lá của cây bị tổn
thương vào giai đoạn hình thành và phát triển củ thì năng suất giảm rõ rệt [4],
[17].
* Lá
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự sinh trưởng của cây, đầu tiên là các
lá nguyên đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối cùng
là các lá hoàn chỉnh, góc giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt
đất. Khi diện tích lá che phủ đạt 38.000-40.000 m2/ha thì khả năng quang hợp

là lớn nhất. Nếu diện tích lá giảm đi một nửa thì năng suất giảm tối thiểu 30%
[4]
* Hoa, quả và hạt
- Hoa: hoa khoai tây là hoa tự thụ phấn, hạt phấn thường bất thụ nên tỉ lệ
đậu quả thấp.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

- Quả: thuộc quả mọng hình tròn hoặc hình trái xoan, màu xanh lục, có
từ 2-3 noãn tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt nhỏ.
- Hạt: dạng hình tròn dẹt, màu xanh đen, trọng lượng 1000 hạt là 0,5g,
thời gian ngủ nghỉ của hạt dài như củ giống [4], [10].
1.1.2.Các thời kì sinh trưởng chủ yếu của cây khoai tây
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây khoai tây có thể chia ra các
thời kì khác nhau.
* Thời kỳ ngủ
Quá trình ngủ của cây khoai tây bắt đầu từ khi củ khoai tây bước vào giai
đoạn chín sinh lí. Lúc này, thân lá trên mặt đất có hiện tượng vàng úa tự
nhiên. Nguyên nhân của hiện tượng này là ở cuối thời kỳ chín của củ, vỏ củ
hình thành tầng bần bao quanh củ cản trở sự hấp thụ nước, O2 vào củ làm cho
quá trình biến đổi lí hoá bên trong diễn ra chậm. Thời kỳ này, trong củ xuất
hiện chất ức chế axit abxixic (AAB) làm cho khoai tây không thể nảy mầm.
Trong điều kiện nhiệt độ lạnh, ẩm, củ có xu hướng ngủ dài hơn điều kiện khô,
ấm. Thời kỳ ngủ ở khoai tây kéo dài 2-4 tháng, cá biệt có giống kéo dài tới 6
tháng [4], [11].

* Thời kì nảy mầm
Trong quá trình ngủ, thực chất vẫn có sự biến đổi sinh lí, sinh hoá bên
trong củ. Cuối thời kì này hàm lượng giberellin tăng làm thay đổi tương quan
giữa các phytohormone, thúc đẩy sự nảy mầm của củ. Sức nảy mầm của củ
phụ thuộc vào tuổi củ, càng già thì khả năng mọc mầm càng kém. Khi mọc
mầm, mầm đỉnh của củ mọc trước nhất và sinh trưởng tốt, khi mầm đỉnh mọc
sẽ ức chế các mầm khác. Giai đoạn thích hợp nhất để trồng là khi củ có nhiều
mầm và mầm có sức sống cao. Số lượng mầm/củ phụ thuộc vào đặc điểm
giống, kích thước củ và điều kiện môi trường [1], [13].
* Thời kỳ sinh trưởng thân lá
Sau khi trồng, mầm phát triển thành các thân. Thân chính mọc trực tiếp
từ củ giống, các thân phụ mọc từ thân chính. Thân chính và thân phụ sinh

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

trưởng như những cây độc lập (có thể ra rễ, tia củ, và phát triển củ). Nhiệt độ
thích hợp cho phát triển thân, lá là 20-25 0C [1], [18].
* Sự hình thành thân ngầm (tia củ)
Tia củ được hình thành sau khi trồng khoảng 30-40 ngày. Tia củ có màu
trắng, phát triển theo hướng nằm ngang dưới mặt đất, có đốt là vết tích của
gốc cuống lá. Phần đầu tia củ có khả năng tăng trưởng mạnh về số lượng và
kích thước tế bào, phát triển mạnh tích luỹ nhiều chất dinh dưỡng để tạo củ.
* Thời kỳ phát triển củ, ra hoa tạo quả và chín
Củ được hình thành từ tia củ, trước tiên các tế bào đỉnh sinh trưởng của
thân ngầm phân chia mạnh, lớn lên tích luỹ chất dinh dưỡng (đặc biệt là tinh

bột). Kết quả là củ lớn nhanh, cuối thời kỳ sinh trưởng vỏ củ sần sùi.
Cùng với sự phát triển của củ thì các cụm hoa hình thành, ở một số giống
nụ hoa có thể bị rụng nhiều vì vậy không có hoa và quả. Một số giống khác nụ
phát triển thành hoa lưỡng tính. Sau khi thụ phấn và thụ tinh quả lớn dần và
chuyển sang thời kỳ quả và hạt chín. Lá cây chuyển sang màu vàng và chết.
1.1.3. Các yêu cầu sinh thái của cây khoai tây
* Nhiệt độ: cây khoai tây ưa nhiệt độ ấm áp, ôn hoà vì vậy cây khoai tây
không chịu được nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. Các thời kỳ sinh trưởng
khác nhau yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Thời kỳ nảy mầm cần nhiệt độ tối
thiểu là 12-180C và thích hợp nhất ở 18-220C. Thời kỳ sinh trưởng thân, lá
nhiệt độ thích hợp nhất là 20-250C. Thời kỳ hình thành và phát triển củ, giới
hạn nhiệt độ là 15-220C, nhiệt độ thích hợp nhất là 16-180C. Trong điều kiện
nhiệt độ cao hơn 250C và khô sẽ không có hiện tượng sinh trưởng lần 2 [1],
[4].
* ánh sáng: Khoai tây là cây ưa sáng, cường độ ánh sáng thích hợp cho
quang hợp từ 40.000-60.000 lux. Hầu hết các giống ưa thời gian chiếu sáng
ngày dài để ra hoa và thời gian chiếu sáng ngày ngắn để hình thành củ [1],
[19].

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Các thời kì sinh trưỏng khác nhau, yêu cầu thời gian chiếu sáng cũng
khác nhau:
-Từ khi nảy mầm đến xuất hiện nụ hoa yêu cầu thời gian chiếu sáng ngày
dài (>14h/ngày).

-thời kì phát triển tia củ đến hình thành phát triển củ yêu cầu ánh sáng
ngày ngắn (<14h/ngày).
* Nước: khoai tây là giống ngắn ngày sinh trưởng nhanh và có tiềm năng
về năng suất cao. Tuy nhiên, khoai tây lại có bộ rễ ăn nông nên cần phải cung
cấp một lượng nước thường xuyên cho cây.Việc tưới nước theo phương pháp
tưới rãnh là thích hợp nhất. Theo nghiên cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh
truởng (3-4,5 tháng) khoai tây cần lượng nước mưa trong khoảng 500-750mm.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Thiệu tại trường Đại học Nông
nghiệp I cho thấy; các thời kì sinh trưởng khác nhau yêu cầu về nước đối với
khoai tây cũng khác nhau. Độ ẩm phù hợp dao động trong khoảng 60-85%,
nếu thiếu hoặc thừa nước cây sẽ sinh trưởng, phát triển không bình thường.[4].
* Đất, pH và dinh dưỡng: khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại
đất khác nhau. Tuy nhiên tốt nhất nên chọn các loại đất có thành phần cơ giới
tương đối nhẹ, khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt như đất phù xa, đất thịt, đất
bãi,trừ đất thịt nặng và đất sét ngập úng vì chúng không thấm nước và hạn
chế sự phát triển chiều sâu của bộ rễ làm giảm năng suất khoai tây. Độ pH của
đất trong giới hạn từ 5-7, thích hợp nhất là 6,0-6,5. Nếu pH cao hơn có thể bị
bệnh ghẻ củ.
Yêu cầu về dinh dưỡng phải đầy đủ các nguyên tố đa lượng (N, P, K...),
vi lượng (chăn nuôi, Mo, Ca,...) cây mới sinh trưởng, phát triển tốt. Cụ thể yêu
cầu dinh dưỡng đối với cây khoai tây như sau:
Nitơ: Hàm lượng Nitơ vừa đủ khoảng 100-120kg/ha, Nitơ có tác dụng
hoạt hoá mầm, thúc đẩy sinh trưởng thân lá, tăng cường quang hợp và tăng

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


khối lượng củ. Nếu bón đạm quá nhiều sẽ phát triển thân lá, chậm phát triển
củ nên thu hoạch chậm.
Phốtpho: Hàm lượng Phốtpho vừa đủ 60-90kg/ha. Phốtpho rất cần cho cơ
thể thực vật vì nó góp phần làm cho cây sớm ra hoa kết quả và hình thành củ.
Ngoài ra Phốtpho còn làm tăng số lượng củ, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt
hơn.
Kali: Có tác dụng làm tế bào phân bào mạnh, quá trình quang hợp và vận
chuyển các chất trong cây được thuận lợi. Đồng thời tăng khả năng chống
chịu sâu bệnh của cây [6].
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của cây khoai tây
Trong các tài liệu nói về năng suất và sản lượng cây trồng, các yếu tố có
ảnh hưởng quan trọng đến năng suất khoai tây bao gồm các yêu cầu sinh thái
ở trên. Năng suất củ khoai tây cao hay thấp cho thấy cây sinh trưởng tốt hay
xấu. Tuy nhiên tiềm năng cho năng suất cao của các giống khoai tây nằm
trong bộ máy di truyền của giống và từng bước được thể hiện thành năng suất
kinh tế trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Chỉ trong những
điều kiện thuận lợi kể từ khi hạt giống nảy mầm cho đến khi thu hoạch tiềm
năng năng suất mới được thể hiện. Bởi vậy đặc tính di truyền này vẫn bị điều
kiện bên ngoài chi phối và điều chỉnh .
Nói tóm lại, năng suất của củ mang tính tích hợp của nhiều yếu tố. Do
đó, muốn đảm bảo năng suất cao ngoài việc thoả mãn các nhu cầu sinh thái
đối với từng thời kì sinh trưởng, phát triển của cây còn phải tìm ra giống khoai
tây tốt có khả năng sinh trưởng và cho năng suất cao, thích ứng với từng vùng
sinh thái.

1.2. Tình hình nghiên cứu trên đối tượng khoai tây
Từ nhiều năm nay khoai tây đã trở thành cây trồng chính trong vụ đông ở
miền Bắc nước ta và được trồng ở 3 vùng chính: đồng bằng, trung du miền núi
phía bắc và Đà Lạt - Lâm Đồng.


Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Để phát triển mạnh diện tích cây khoai tây, tăng tổng sản lượng lương
thực, thực phẩm cho thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu. Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã thành lập chương trình nghiên cứu và giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các cơ quan (Viện KHNN Việt Nam, Viện Cây lương
thực và cây thực phẩm, Viện Di truyền Nông nghiệp,) các trường đại học,
các trung tâm, trạm và các cơ sở nghiên cứu từ trung ương đến địa phương
trong cả nước. Các công trình nghiên cứu về khoai tây có thể chia làm các
hướng chính sau:
* Hướng nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm đánh giá giống
Song song với việc nhập 104 mẫu từ CIP (Trung tâm khoai tây Quốc tế),
CHDC Đức, Hà Lan, Pháp, Chúng ta đã nhập và lai tạo được 206 tổ hợp lai
với 7.100 dòng, từ đó xây dựng được 100 mẫu giống làm vật liệu lai tạo giống.
Đã xác định tuyển dụng một số giống đưa ra sản xuất như giống CV38.6,
I1039 trồng vào vụ đông ở đồng bằng Bắc Bộ. Trong đó giống CV38.6 cho
kết quả ban đầu có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao, phẩm chất khá
[3], [11].
Nguyễn Văn Đính và cộng sự khi khảo sát một số giống khoai tây khi
trồng trên nền đất Vĩnh Phúc đã khẳng định các giống 108.28 và 171.1 sinh
trưởng tốt, năng suất cao hơn hẳn giống Thường Tín. Giống G1 và Diamant
chỉ tương đương với giống Thường Tín [7].
Theo Trương Công Tuyền, Phạm Xuân Tùng (2003) đã tiến hành các
giống khoai tây có nguồn gốc từ úc khẳng định giống Eben có triển vọng cho

năng suất cao và phù hợp với đồng bằng sông Hồng. Năm 2005, Trương Công
Tuyền và cộng sự cho biết từ năm 1998 đến năm 2001 diện tích trồng khoai
tây bằng hạt lai tăng từ 3500 ha lên 4000 ha. Khi trồng bằng hạt lai nên chọn
hạt có cỡ 800-1000 hạt/gam.
Theo tác giả Bùi Chí Bửu và cộng sự (2005) hiện tại nước ta có khoảng
25 đơn vị, cơ quan đang tham gia vào công tác chọn tạo giống mới. Từ năm

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

1986 đến năm 2004 đã tạo ra được 8 giống khoai tây mới. Năm 2003, trên
đồng ruộng ở khu vực bắc sông Hồng có 10 giống khoai tây chủ lực là VT2,
Nicola - Hà Lan, Đức, Diamant, KT3, HH, Mariella, KT2, Eben và OP3 [8].
* Hướng nghiên cứu về nhân nhanh và sản xuất giống
Nguyễn Thị Hoa và cộng sự kết hợp với CIP đã thành công trong nhân
nhanh khoai tây giống bằng mầm và ngọn giúp tăng hệ số nhân giống nuôi
cấy mô từ 8-45 lần [9]. Ngoài ra các công trình nghiên cứu khoa tây bằng hạt
cho thấy có nhiều ưu điểm hơn hẳn, nguồn giống sạch bệnh virus, cho năng
suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với trồng bằng củ [10].
Nguyễn Thị Kim Thanh (2005) [17], Trịnh Mạnh Dũng và cộng sự [5]
cho thấy công nghệ sản xuất củ nhỏ sạch bệnh đã được nghiên cứu hoàn
chỉnh và đưa vào sản xuất. Giá thể trồng cây in vitro thích hợp là (mùn +
chấu + phân chuồng) theo tỷ lệ là (2,5:2,5:1) cho số lượng củ cao và kích
thước củ hợp lý nhất.
* Hướng nghiên cứu kỹ thuật trồng khoai tây
Nguyễn Thị Kim Thanh (2005) khi nghiên cứu kỹ thuật trồng khoai tây

bằng củ giống siêu bi đã khẳng định: đối với kỹ thuật bón phân nên áp dụng
bón lót và bón thúc 3 lần, từ khi trồng đến khi 30 ngày, mức bón là 300 kg
N/ha. Mật độ trồng 150 củ/m2 là thích hợp nhất vừa cho số củ/đơn vị diện tích
cao nhất vừa cho năng suất cao (1,37 kg/m2) [17].
Các kết quả nghiên cứu của Lê Sỹ Lợi và cộng sự (2006) khi nghiên cứu
ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến năng suất khoai tây trồng ở Bắc
Kạn cho thấy: trồng khoai tây vụ đông sớm (25/9) cây sinh trưởng chiều cao
tốt hơn cây trồng muộn, trồng muộn (25/11) bị bệnh mốc sương phá hủy
nhiều hơn. Thời vụ và mật độ trồng có liên quan chặt chẽ đến số củ, khối
lượng củ thương phẩm và năng suất củ tươi [12].

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

* Hướng nghiên cứu thoái hoá giống và phương pháp khắc phục thoái
hoá giống
Để khắc phục thoái hoá giống khoai tây ở Việt Nam các nhà nghiên cứu
đã đưa ra 4 giải pháp: giải pháp nhập nội, giải pháp tự sản xuất giống sạch
bệnh trong nước, giải pháp chọn lọc vệ sinh quần thể và các giải pháp trồng
khoai tây bằng hạt. Từ đó thu được những kết quả khả quan [6].
Phương pháp khắc phục sự già hoá của giống làm giảm năng suất cũng
đã được nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Thạch (1990),
nguyên nhân của hiện tượng già hoá là do thời gian bảo quản củ giống dài
trong điều kiện nhiệt độ cao, sử dụng củ giống liên tiếp trong trồng trọt. Đồng
thời các tác giả đưa ra hướng bảo quản khoai tây trong nhà lạnh hoặc trồng
thêm vụ Xuân để tạo nguồn củ giống mới [16].

Theo Lâm Thế Viễn, trồng khoai tây vụ Xuân năng suất thấp hơn chính
vụ từ 30-40 % so với khi trồng bằng củ giống để qua năm. Theo hướng trồng
thêm vụ Xuân để lấy củ giống trẻ sinh lý hơn cũng được Ngô Đức Thiệu và
cộng sự nghiên cứu cho rằng thời tiết vùng đồng bằng Bắc Bộ cho phép trồng
một vụ khoai Xuân và thời vụ tốt nhất là từ ngày 01-15 tháng 01 [19].
* Hướng nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản khoai tây
Trương Văn Hộ, Trịnh Quốc Mỹ, khi điều tra việc bảo quản khoai tây
giống ở đồng bằng Bắc bộ cho thấy ở đồng bằng Bắc bộ người dân bảo quản
khoai tây giống trong 9 tháng là chủ yếu, do đó có sự hao hụt lớn, mầm già
dẫn đến năng suất giảm và tăng chi phí lớn về giống [11].
Trần Thị Mai đã đưa ra 7 nguyên nhân làm hao hụt khoai tây thương
phẩm là: tổn thất do bay hơi nước, do mất năng lượng; tổn thất các chất dinh
dưỡng, do côn trùng, vi sinh vật gây bệnh, do hoạt động sinh lý, hô hấp; tổn
thất do mọc mầm, do xanh củ [13].

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

* Hướng nghiên cứu về bệnh hại khoai tây
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính trên đối tượng nhện hại khoai
tây cho thấy: trong tất cả các vụ trồng trong năm đều thấy nhện trắng gây hại,
nặng nhất là vụ Xuân từ tháng 3 đến tháng 4 ở đồng bằng Bắc Bộ, ở miền núi
gây hại ở tất cả các vụ [8].
Công trình nghiên cứu của Đoàn Thị Thanh, Hồ Hữu Nhị về vi khuẩn
chân đen gây hại cho khoai tây cũng đã khẳng định: các giống khoai tây sản
suất tự nhiên nhiễm khuẩn Erwina khác nhau, nặng nhất là giống Mariella

chiếm 19-20%, khoai Thường Tín nhiễm nhẹ hơn 10-20% [17].

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Phần 2

đối tượng và phương pháp nghên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi đã tiến hành khảo sát, đánh giá khả năng sinh
trưởng và năng suất của 4 giống khoai tây: Diamant, Solara, Esprit và Atlantic.
Do Trung tâm Nghiên cứu cây có củ Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt
Nam cung cấp.
2.1.1. Giống Diamant
Giống Diamant được nhập từ Hà Lan. Thời gian sinh trưởng trung bình từ
90-100 ngày. Thân to mập trung bình có từ 2-5 thân/khóm, phiến lá to và dày,
màu xanh đậm, cây cao 30-70 cm, củ nhỏ, tròn bầu, mắt củ nông. Vỏ và thịt
củ màu vàng, nảy mầm mạnh. Khối lượng trung bình củ 80-150g. Chống chịu
bệnh héo vi khuẩn kém, dễ mắc bệnh ghẻ. Mầm trung bình, hình trụ rộng,
màu tím đỏ. Năng suất trung bình 13-15 tấn/ha.
2.1.2. Giống Solara
Giống Solara là giống nhập nội hàng năm có nguồn gốc từ Đức.Thời gian
sinh trưởng ngắn từ 80-90 ngày. Củ lớn hình tròn đến ô van, vỏ màu vàng, mắt
sâu trung bình, chống chịu xây sát tốt. Năng suất cao và tương đối ổn định.
Nhạy cảm với bệnh lụi lá, chống chịu tốt với bệnh lụi củ, bệnh xoăn lá, chống

chịu tốt với bệnh virus X và khá tốt với virus Yn. Chống chịu tốt với tác nhân
type A.
Cây cao trung bình, thân hơi nghiêng, lá rộng đến trung bình, màu xanh
đến xanh đậm, tán hơi mở, số cụm hoa vừa phải, có ít đến rất ít quả mọng.
Mầm lớn màu xanh violet đậm, số lượng mầm trung bình.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

2.1.3. Giống Atlantic
Atlantic là giống khoai tây nhập ngoại và được Trung tâm nghiên cứu cây
có củ Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam cấp xác nhận.
Atlantic là một giống có tiềm năng năng suất cao. Là giống khoai chín
sớm, tạo củ sớm và nhanh.
Đặc điểm: cây khoai tây có thân, lá mềm, dễ bị giập dưới tác động của
mưa và dễ bị nhiễm dịch bệnh.
2.1.4. Giống Esprit
Là giống khoai tây nhập ngoại, được Trung tâm nghiên cứu cây có củ
Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam cấp xác nhận.
Giống Esprit có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 85-90 ngày, cây
sinh trưởng khoẻ, bộ lá phát triển, có sức che phủ khá lớn, lá có màu xanh đến
xanh đậm. Củ và ruột củ có màu vàng nâu, mắt sâu trung bình. Chống bệnh
mốc sương tốt, ít bị bệnh héo xanh.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm

Khoai tây được trồng vào vụ đông năm 2008 trên nền đất Xuân Hoà Phúc Yên - Vĩnh Phúc vào ngày 12/11/2008. Cách bố trí thí nghiệm bảo đảm
nguyên tắc khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Chế độ chăm sóc, lượng phân bón và
thời gian bón phân đảm bảo đồng đều giữa các lô.
- Mật độ gieo trồng : 5-6 khóm/m2 đặt củ và lấp đất sâu 3-4cm trồng
theo hàng kép mặt luống 80-100cm, bổ hốc.
- Tổng diện tích: 6 x 50 = 300m2 .
- Bón phân:
+Bón lót: Toàn bộ phân đã ủ với phân chuồng hoai mục.

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

+Bón thúc:
Lần 1: Sau khi cây mọc 10-15cm, bón 1/3 lượng phân Kali và phân
đạm.
Lần 2: Sau lần 1 là 15 ngày, bón 1/3 lượng phân Kali và phân đạm.
Lần 3: Sau lần 2 là 15 ngày, bón 1/3 lượng phân Kali và phân đạm.
Lượng phân bón cho 4 giống như sau:
Phân chuồng: 500kg/1sào.
Phân đạm

:10-12kg/1sào.

Phân Kali

: 6,5-9kg/1sào.


Phân vi sinh : 28-30kg/1sào.
- Chăm sóc và vun xới
Lần 1: Sau khi cây mọc được 10-15 ngày, xới nhẹ và vun kín gốc. đất tơi
xốp sẽ giúp cho bộ rễ phát triển .
Lần 2: Sau lần 1 là 15 ngày. Lấy rãnh sâu và vun cao luống, đồng thời tỉa
nhánh cây khoảng 5 nhánh/khóm nhằm tập trung dinh dưỡng nuôi củ.
Lần 3: Sau lần 2 là 15 ngày, vun cao lần cuối đạt độ cao của luống
>40cm, phủ đất kín củ, không để củ nhô lên khỏi mặt luống, lá khoai phủ kín
mặt đất tạo điều kiện cho củ phát triển. Nước được tưới thường xuyên cho
khoai, nhất là thời kì đầu. Cách tốt nhất là tưới nước theo rãnh để đạt độ ẩm
theo yêu cầu của cây.

2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng
Các chỉ tiêu sinh trưởng (trừ chỉ tiêu theo dõi nảy mầm) chúng tôi tiến
hành khảo sát 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: (30 ngày)
Từ ngày 12/11 12/12, sau khi trồng 30 ngày, cây đang ở thời kì bắt
đầu phát triển rễ, thân, lá (giai đoạn cây con).

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

- Giai đoạn 2: (40 ngày)
Từ 12/12 22/12, sau giai đoạn 1 là 10 ngày, cây đang hình thành tia

củ.
- Giai đoạn 3: (50 ngày)
Từ 22/12 01/01,sau giai đoạn 2 là 10 ngày. Củ khoai bắt đầu hình
thành và phát triển.
- Giai đoạn 4: (60 ngày)

Từ 01/01 10/01, sau giai đoạn 3 là 10 ngày, củ đang ở giai đoạn
phát triển và tích luỹ dinh dưỡng, cây bước vào giai đoạn già.
* Theo dõi mọc mầm
Đếm số lượng mầm nhô lên mặt đất sau 4 ngày trồng. Đếm liên tục trong
6 lần, cách 2 ngày đếm 1 lần.
* Số lượng cây trên 1 khóm (cây/khóm)
Mỗi giống theo dõi 30 khóm đã chọn một cách ngẫu nhiên. Chúng tôi
tiến hành đếm số cây/khóm vào 2 giai đoạn đầu. Sau khoảng 20-40 ngày số
lượng cây/khóm đã có sự ổn định, chuẩn bị cho quá trình phát triển ở củ nên
không tiến hành theo dõi chỉ tiêu này nữa.
* Đường kính thân (cm/cây)
Mỗi giống chọn 30 cây (20 cây ở ruộng+10 cây ở chậu). Dùng thước kĩ
thuật đo đường kính sát gốc mỗi cây. Tiến hành đo vào 4 giai đoạn sinh
trưởng của cây.
* Chiều cao cây (cm/cây)
Mỗi giống đo 30 cây đã chọn cùng với chỉ tiêu đường kính thân bằng
thước dây. Đo từ cổ rễ đến đỉnh ngọn trong 4 giai đoạn sinh trưởng của cây.
* Trọng lượng tươi - khô của thân và lá (g/cây)
Mỗi giống khoai tây tiến hành chọn một cách đồng đều trên luống. Lấy 3
cây/giống vào các buổi sáng. Cắt từ cổ rễ, thấm hết nước còn đọng lại trên lá
rồi cho vào túi nilon để tránh mất nước. Sau đó đưa vào phòng thí nghiệm, cân

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm



Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

được trọng lượng tươi. Sau đó đem sấy trong 6 giờ ở nhiệt độ 1050c, để nguội
đưa lên cân ta thu được trọng lượng khô của thân, lá.
* Thời gian sinh trưởng (ngày)
Thời gian sinh trưởng của khoai tây được tính từ khi bắt đầu trồng đến
lúc thu hoạch là vào thời điểm 2/3 số cây đã rạc, thân và lá có màu vàng úa.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu về năng suất
* Chỉ tiêu trên từng khóm
Thu hoạch 30 khóm liên tục để riêng theo giống và cân riêng trọng
lượng.
* Phân loại củ theo đường kính (D=cm)
Để tiến hành xác định đường kính của các giống khoai tây chúng tôi
dùng thước kĩ thuật đo đường kính củ và phân loại củ mỗi khóm của mỗi
giống theo các kích thước sau: Đường kính (D).
Củ to

: D 4cm

Củ trung bình : 3 D < 4cm
Củ nhỏ

: 2 D < 3cm

Củ khoai bi

: D < 2cm


Sau khi phân loại củ theo kích thước đem cân được khối lượng củ mỗi
loại trong 1 khóm của mỗi giống.
* Năng suất thực tế (kg/sào)
Năng suất thực tế của các giống được tính bằng tổng số kilôgam củ trên
tổng diện tích đất trồng (m2). Sau khi thu hoạch, làm sạch tất cả các loại củ
của mỗi giống đem cân rồi tính năng suất theo đơn vị kg/sào Bắc bộ.
(1 sào=360 m2).

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được khi đánh giá mỗi chỉ tiêu được xử lý theo phương
pháp thống kê qua các tham số:
n

- Trung bình số học: X =

X

i

(với n 30)

i=1


n

X : Trung bình số học.
Xi : là giá trị thu được ở mỗi lần đo.
n : là số lần nhắc lại.

n

- Độ lệch chuẩn:

(X

i

- X)2

i=1

n-1

- Sai số trung bình: m =

n

(với n 30)

(với n 30)

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm



Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN

Phần 3

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Để đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất của 4 giống khoai tây,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở 4 giai đoạn sau: Giai đoan phát triển rễ, thân,
lá; Giai đoạn hình thành và phát triển tia củ; Giai đoạn hình thành củ; Giai
đoạn phát triển củ. Kết quả thu được như sau:

3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng
3.1.1. Khả năng sinh trưỏng của mầm
Sự sinh trưởng của mầm phản ánh chất lượng củ giống. Nếu tỉ lệ mọc
mầm cao và khả năng mọc mầm của mầm sau khi trồng mạnh chứng tỏ chất
lượng củ giống tốt. Kết quả theo dõi chỉ tiêu này của 4 giống khoai tây trong
14 ngày bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi trồng (cách 2 ngày đếm 1 lần) được
trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Theo dõi nảy mầm của các giống khoai tây
Ngày

16/11

18/11

20/11


22/11

24/11

Diamant

7

20

37

61

72

Solara

4

14

26

57

69

Esprit


Chưa mọc

3

6

26

49

Atlantic

5

20

39

60

71

Giống

Sinh viên thực hiện: Nông Thị Thúy Chầm


×