Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Phân tích nội dung, xây dựng tư liệu, thiết kế bài học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học chương i phần VII sinh thái học SGK sinh học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.47 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Đình Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp giảng
dạy Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 cũng như các thầy cô giáo tổ Sinh
KTNN, trường trung học phổ thông Xuân Hòa tỉnh Vĩnh Phúc, trường trung học
phổ thông Dương Xá - Gia Lâm- Hà Nội và toàn thể các bạn sinh viên đã tạo điều
kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Phạm Thị Vui

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Lời cam đoan
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành bằng sự nỗ lực, độc lập nghiên
cứu của bản thân. Tôi xin cam đoan rằng:
Kết quả nghiên cứu của đề tài không trùng với bất kì công trình nghiên cứu


nào của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Phạm Thị Vui

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Danh mục các chữ viết tắt
ĐV

Động vật

ĐVKXS

Động vật không xương sống

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên


GVTT

Giáo viên trung tâm

HS

Học sinh

HSTT

Học sinh trung tâm

NTST

Nhân tố sinh thái

NXBĐHQGHN

Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội

NXBĐHSP

Nhà xuất bản Đại học sư phạm

NXBGD

Nhà xuất bản Giáo dục

NXBKH&KT


Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật

PP DHTC

Phương pháp dạy học tích cực

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TS

Tiến sĩ

TTC

Tính tích cực

TV

Thực vật

VSV

Vi sinh vật


Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Mục lục

Mở đầu.......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 3
3. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 3
Nội dung và kết quả nghiên cứu ................................................................... 4
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .............................................. 4
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ....................................... 10
Chương 3: Kết quả nghiên cứu ..................................................................... 12
3.1. Phân tích nội dung ................................................................................. 12
3.2. Thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh ........................................................................................... 33
3.3. Đánh giá chất lượng xây dựng tư liệu và thiết kế bài giảng .................. 50
Kết luận và đề nghị....................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 54

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Vui - K 32 C

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nền
kinh tế nước ta đang đứng trước những cơ hội lớn và những thách thức không
nhỏ. Đánh giá khái quát 20 năm đổi mới, nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X đã khẳng định: Công cuộc đổi mới 20 năm đã đạt được những thành tựu
to lớn, toàn diện, có ý nghĩa lịch sử cả trên hai mặt lý luận và thực tiễn Tuy
nhiên chúng ta còn những mặt hạn chế: Nước ta chưa ra khỏi tình trạng kém phát
triển và tồn tại nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, giáo dục, khoa học công nghệ
so với các nước trong khu vực v trên thế giới.
Để khắc phục nguy cơ tụt hậu sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém
phát triển, trong mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006
2010 và đến năm 2020 được xác định tại Đại hội X của Đảng đã nêu rõ:
Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo cả về cơ cấu, hệ thống, nội dung,
phương pháp, cơ chế quản lýGiáo dục phải nhằm đào tạo những con người
Việt Nam có lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Có phẩm chất tốt đẹp
của dân tộc có năng lực và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi của xã hội trong
nền kinh tế thị trường, những yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Luật giáo dục trong những năm qua
ngành giáo dục đã từng bước đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao, năng động sáng
tạo trong hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của xã hội phù hợp với sự phát
triển của khoa học công nghệ. Để đạt được mục tiêu trên giáo dục và đào tạo phải
đổi mới toàn diện, đồng bộ và có hệ thống trong đó nội dung xác định là khâu

Đại học sư phạm Hà Nội 2



Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

đột phá. Chính vì vậy SGK đã được xây dựng lại từ tiểu học đến THPT. Năm
2008 2009 SGK SH 12 đã triển khai thực hiện ở tất cả các trường THPT. Đấy là
yếu tố khách quan tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH. Tuy nhiên nội
dung SGK mới có nhiều thay đổi cả về nội dung, hình thức trình bày, phương
pháp tiếp cận nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn đòi hỏi phải có quá trình
nghiên cứu thực nghiệm.
Lí luận dạy học hiện đại đã khẳng định nội dung luôn giữ vai trò chủ đạo,
quy đinh PPDH. Nội dung SGK mới xây dựng theo quan điểm chủ đạo là dạy học
lấy HS làm trung tâm. Chính vì vậy PPDH phải được đổi mới theo hướng phát
huy tích cực chủ động sáng tạo của HS. Để đạt được mục tiêu của SGK mới,
người dạy phải thấm nhuần quan điểm xây dựng và phát triển nội dung, hiểu biết
sâu sắc nội dung kiến thức mới, lôgic kiến thức trong từng bài, trong từng
chương. Trong điều kiện đó việc nghiên cứu về nội dung SGK mới, xây dựng tư
liệu tham khảo và thiết kế bài học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập là
yêu cầu cấp thiết của thực tiễn GD phổ thông hiện nay. Mặt khác trong quá trình
bồi dưỡng GV thay SGK mới còn gặp nhiều khó khăn về thời gian và cơ sở vật
chất. Đặc biệt là tài liêu tham khảo cho việc thực hiện đổi mới về nội dung và
PPDH.
Trong điều kiện đó việc phân tích nội dung, xây dựng tư liệu cho từng bài,
từng chương là việc làm có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho sinh viên và GV phổ
thông, đặc biệt GV ở vùng sâu vùng xa, GV mới ra trường .
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên với mong muốn góp phần
tháo gỡ những khó khăn và nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học lớp 12.
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Phân tích nội dung, xây dựng tư
liệu, thiết kế bài học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học chương I phần

bảy: sinh thái học SGK Sinh học 12 nâng cao

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Góp phần khắc phục khó khăn và thực hiện có hiệu quả SGK Sinh học 12
nâng cao chất lượng dạy học và kiến thức sinh thái học ở trường THPT.
- Tập duyệt việc nghiên cứu khoa học, rèn luyện các kỹ năng dạy học cơ
bản, đặc biệt là nhóm kỹ năng phân tích bài, lựa chọn phương tiện, kỹ năng thiết
kế bài theo hướng tích cực.
- Cung cấp tư liệu tham khảo cho sinh viên mới ra trường, cũng như giáo
viên ở những nơi gặp nhiều khó khăn về tài liệu, phương tiện dạy học.
2. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích từng bài trong chương I: Cá thể và quần thể sinh vật phần VII:
Sinh thái học SGK Sinh học 12 nâng cao.
- Xây dựng hệ thống tư liệu làm sáng tỏ nội dung và kiến thức và tư liệu
phục vụ cho việc dạy và học bài trong từng chương I: Cá thể và quần thể sinh vật
phần VII: Sinh thái học SGK Sinh học 12 nâng cao.
- Thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học
sinh.
3. Đóng góp mới của đề tài
- Cung cấp tư liệu và kiến bổ sung cho chương: Cá thể và quần thể sinh vật
góp phần khắc phục khó khăn cho GV ở vùng sâu, vùng xa.
- Đề xuất hướng thiết kế bài học tích cực góp phần triển khai thực hiện

SGk mới, có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên sư phạm và GV mới ra trường
chưa có nhiều thời gian tìm hiểu.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1.1 tình hình nghiên cứu và xu hướng đổi mới PPDH
1.1.1. Trên thế giới.
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã
được triển khai nghiên cứu, vận dụng ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX.
Năm 1920, ở Anh đã bắt đầu thí điểm các lớp học mới, đặc biệt người ta
chú ý đến các thao tác tư duy của học sinh, các kỹ năng hoạt động độc lập của
học sinh, khuyến khích các hoạt động tự quản của học sinh trong quá trình học
tập.
Năm 1950, ở Pháp bắt đầu thí điểm 200 trường và sau đó họ triển khai ở
tất cả các lớp học ở trường phổ thông.
Năm 1970 trở đi, ở Mĩ cũng bắt đầu thí điểm bằng cách sử dụng các phiếu
học tập để tổ chức hoạt động độc lập của học sinh, tạo điều kiện để học sinh tự
lực lĩnh hội kiến thức.
Năm 1950 thì ở Liên Xô cũ người ta đã cấm giáo viên cung cấp các định
nghĩa, khái niệm có sẵn cho học sinh.Mà yêu cầu giáo viên phải hướng dẫn học
sinh tự phát biểu các khái niệm, các định nghĩa.

Vào những năm 70 - 80 của thế kỷ XX, PPDH tích cực đã được nghiên cứu
và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
1.1.2. ở trong nước.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

ở nước ta vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực tự lực chủ động của HS nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo đã
đặt ra trong Ngành giáo dục từ những năm 1960 Khẩu hiệu Biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo là mục tiêu và xu hướng phát triển của các trường
sư phạm tại thời điểm đó.
Từ năm 1970, 1971 bắt đầu có những công trình nghiên cứu về cải tiến
PPDH. Trong lĩnh vực sinh học: 1972 có công trình của giáo sư Trần Bá Hoành
đề cập đến việc rèn luyện trí thông minh của HS Rèn luyện trí thông minh cho
học sinh thông qua di truyền, biến dị (nghiên cứu giáo dục 18 - 1986).
Đặc biệt từ nững năm 80 trở lại đây, ở nước ta có rất nhiều công trình
nghiên cứu về đổi mới dạy học như công trình nghiên cứu của: Đinh Quang Báo,
Vũ Đức Lưu, Lê Đình Trung.
Trong những năm gần đây đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
khoa sinh - KTNN trường ĐHSPHN2 đã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương
pháp dạy học tích cực trong chương trình sinh học cải cách giáo dục. Tuy nhiên
chưa có đề tài đi sâu vào phân tích nội dung SGK Sinh học 12 - Nâng cao và vận
dụng phương pháp tích cực vào chương trình Sinh học 12 - Nâng cao.
1.2. Tính tích cực của học tập
1.2.1. Khái niệm về tính tích cực

Tính tích cực là bản chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Con
người không chỉ tiêu thụ mà còn chủ động sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Tính tích cực của xã hội là một trong những nhiệm vụ
của giáo dục. Để giải quyết được nhiệm vụ này thì phải cần đến quá trình giáo
dục, đây cũng là kết quả của sự phát triển nhân cách.
1.2.2 Tính tích cực học tập của học sinh

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Theo Relorova (1975): TTC học tập của học sinh là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập.
Theo GS Trần Bá Hoành: Học tập là một trường hợp riêng của sự nhận
thức. Do đó nói đến TTC học tập thực chất là nói đến TTC nhận thức, có thể coi
TTC học tập giống như TTC nhận thức.
TTC nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh đặc trưng ở khát vọng
học tập, có sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức.
1.2.3. Vị trí, ý nghĩa của vấn đề phát huy tính tích cực học tập với quan điểm
dạy học lấy HSLTT.
Phấn đấu làm cho dạy hoc không chỉ nhằm hoàn thành nhiệm vụ trang bị
kiến thức và hình thành kỹ năng kỹ xảo mà còn làm cho dạy học mang tính giáo
dục và tính phát triển là xu hướng của lý luận dạy học hiện đại.
Nâng cao TTC, tính độc lập trong hành động thực tiễn của học sinh là yêu
cầu cơ bản trong nhiêm vụ phát triển của quá trình dạy học, đảm bảo mục đích
đào tạo những con người chủ động, năng đông, sáng tạo.
Việc phát huy TTC nhận thức của học sinh đảm bảo lĩnh hội kiến thức:

I.ACailop viết Giảng dạy không phải nhồi cho học sinh một mớ kiến thức. Các
em không phải bình chứa kiến thức mà kiến thức cũng không phải là nước rót vào
bình Các nhà giáo dục cần phải chú trọng phát triển TTC và độc lập của học
sinh. Năm 1954, LN Tolstoi đã viết: Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nó là
thành quả của những cố gắng tư duy chứ không phải là của trí nhớ.
Việc phát triển TTC của học sinh không chỉ giữ vai trò to lớn trong việc
nâng cao chất lượng kiến thức mà còn có ý nghĩa đối với chức năng của dạy học.
Chỉ có thể biến kiến thức thành thái độ, niềm tin, tư tưởng, phát triển các giá trị
đạo đức của hoc sinh khi các em thật sự thông hiểu tài liệu học một cách toàn

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

diện, khi kết luận khái quát ở các em là kết quả nỗ lực tư duy tự lực và những tình
cảm tích cực.
Lòng khao khát hiểu biết, TTC cao trong hoạt động nhận thức và kỹ năng
tự lực rèn luyện bản thân là những đức tính cần được phát triển và giáo dục cho
thanh niên trên ghế nhà trường, đảm bảo sau này họ tiếp tục rèn luyện bản thân
một cách có hệ thống và không ngừng tự học (I.F.Kharlamor - 1975).
1.3. Phương pháp dạy học tích cực
1.3.1. Khái niệm về dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm
Như chúng ta đã biết quá trình dạy học bao gồm hai mặt cơ bản là: Hoạt
động của giáo viên và hoạt động của học sinh. Trong lí luận dạy học sinh học lại
có những quan niệm khác nhau về vai trò của giáo viên và vai trò của học sinh.
Nhưng nhìn chung phát triển theo hai hướng: Tập trung vào vai trò hoạt
động của giáo viên (lấy giáo viên làm trung tâm - GVTT) hoặc tập trung vào vai

trò hoạt động của học sinh(lấy học sinh làm trung tâm - HSTT).
Ngày nay, xu hướng tất yếu và có lí do lịch sử là: Chuyển từ dạy học
GVTT sang dạy học HSTT Tuy nhiên thuật ngữ Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm chỉ mới được phổ biến gần đây.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành không nên xem dạy học HSTT như một
phương pháp dạy học, đặt ngang tầm với những phương pháp dạy học đã có, mà
nên quan niệm đó như là một tư tưởng, một quan điểm dạy học chi phối cả mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá hiệu quả dạy học.
R. C. Sharma (1988) Trong phương pháp dạy học HSTT toàn bộ quá trình
dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng, lợi ích của học sinh. Mục đích là phát
huy ở học sinh kỹ năng và năng lực hoạt động độc lập để giải quyết vấn đề. Học
sinh và giáo viên cùng nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề hơn là giáo viên
trao cho học sinh giải pháp vấn đề đặt ra. Giáo viên có vai trò tạo ra những tình

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

huống có vấn đề, lập giả thuyết, làm sáng tỏ và rút ra kết luận, lĩnh hội biểu
thức.
Để thực hiện HSTT không phải vai trò của giáo viên hạ thấp mà trái lại đòi
hỏi giáo viên phải có trình độ cao hơn nhiều về phẩm chất năng lực nghề nghiệp.
Chính vì lí do trên mà đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao, mở rộng vốn
kiến thức, tầm hiểu biết của mình trong lĩnh vực chuyên ngành để có thể tổ chức
tốt các hoạt động độc lập của học sinh.
1.3.2. Đặc trưng của PPDHTC
PPDHTC là hệ thống những phương pháp phát huy tính tích cực của học

tập của học sinh.
PPDHTC có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
1.3.2.1 Lấy học sinh làm trung tâm
PP DHTC đề cao vai trò của người học, đặt học sinh vào vị trí trung tâm của
quá trình dạy học. Mục đích xuất phát từ người học và cho người học.
Nội dung của bài học do học sinh lựa chọn phù hợp với hứng thú của học
sinh. Sau mỗi bài học đánh giá khả năng khả năng nhận thức của từng học sinh.
Học sinh tự chịu trách nhiệm về kết quả của mình.
1.3.2.2. Dạy học bằng tổ chức hoạt động cho học sinh
PP DHTC chú trọng hoạt động độc lập của học sinh trong giờ học, hoạt
động tự học của học sinh chiếm tỷ lệ cao về thời gian và cường độ làm việc tạo
điều kiện cho học sinh tác động trực tiếp vào đối tượng bằng nhiều giác quan, từ
đó nắm vững kiến thức.
1.3.2.3. Dạy học chú trọng phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Giáo viên hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi con đường đi đến kiến thức,
khuyến khích hoạt động khám phá tri thức của học sinh.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Dạy học tích cực áp dụng quy trình của phương pháp nghiên cứu nên các
em không chỉ hiểu, ghi nhớ mà còn cần phải có sự cố gắng trí tuệ, tìm ra tri thức
mới, tạo điều kiện để cho hoc sinh có thể tự học, tự nghiên cứu và có phương
pháp tiếp tục học sau này. Vì lẽ đó PP DHTC tạo ra sự chuyển biến từ tự học thụ
động sang tự học chủ động.
1.3.2.4. Dạy học cá thể hóa và hợp tác.

PP DHTC chủ yếu theo phương pháp đối thoại thầy trò. Giáo viên đặt ra
nhiều mức độ câu hỏi khác nhau, học sinh độc lập giải quyết qua trao đổi, thảo
luận với các bạn trong nhóm, tổ, lớp và uốn nắn của giáo viên mà học sinh bộc lộ
tính cách năng lực nhận thức của mình và học được cách giải quyết, cách trình
bày vấn đề của bạn từ đó nâng mình lên trình độ mới.
1.3.2.5. Dạy học đề cao tự đánh giá
Học sinh đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu đề ra thông
qua hệ thống câu hỏi kiểm tra. Từ đó không chỉ bổ sung kiến thức phát triển tư
duy sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm và có ý thức vươn lên đạt kết quả cao hơn.
Như vậy PP DHTC người được giáo dục trở thành người tự giáo dục.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 ở các trường PT
- Nội dung sách SGK Sinh học lớp 12 nâng cao.
- Phương pháp dạy học tích cực
- Phạm vi nghiên cứu: Chương I - Cơ thể và môi trường - Phần bảy: Sinh
thái học SGK Sinh học lớp 12 nâng cao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo trong các nghị
quyết của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới nội dung và PPDH Sinh học.
Nghiên cứu mục tiêu và phương pháp hướng đổi mới nội dung SGK Sinh học 12.
- Phân tích nội dung chương trình Sinh học 12 Nâng cao.
2.2.2. Phương pháp điều tra cơ bản
- Mục đích:
+ Tìm hiểu tình hình giảng dạy Sinh học 12 nâng cao ở các trường THPT
+ Tìm hiểu tình hình học tập của học sinh ở các trường thực hiện chương
trình Sinh học 12 nâng cao.
- Cách tiến hành:

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

+ Dự giờ của GV có kinh nghiệm giảng dạy.
+ Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lí và học sinh ở THPT.
+ Dùng phiếu điều tra.
2.2.3. Phương pháp chuyên gia
- Mục đích:
+ Đánh giá khách quan ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
+ Thăm dò hiệu qủa sư phạm của hệ thống tư liệu, tính khả thi và giá trị
của thiết kế bài học theo hướng phát huy tính tích cực của học tập của HS.
- Cách tiến hành:
+ Sử dụng phiếu nhận xét, đánh giá gửi các trường PTTH xin ý kiến nhận
xét, đánh giá của những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy môn Sinh học 12
nâng cao.
- Nội dung đánh giá:

+ Tính khoa học, chính xác của hệ thống tư liệu.
+ Đánh giá giá trị của việc phân tích nội dung Chương I - Phần bẩy - SGK
Sinh học 12 nâng cao.
+ ý nghĩa thực tiễn, hiệu quả sư phạm, tính khả thi của các thiết kế bài
học.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Chương 3: kết quả nghiên cứu

3.1. Phân tích nội dung
Bài 47. Môi trường và các nhân tố sinh thái
1. Mục tiêu bài học
- Học sinh phát biểu được:
+ Khái niệm môi trường, phân biệt các loại môi trường chủ yếu của sinh
vật.
+ Trình bày được khái niệm về các nhân tố sinh thái.
+ Phân tích được quy luật tác động của các NTST. Phân biệt nhân tố vô
sinh và hữu sinh.
Nhận biết được giới hạn sinh thái, phân biệt ổ sinh thái và nơi ở.
2. Kiến thức trọng tâm
Khái niệm cơ bản về môi trường, các nhân tố sinh thái giới hạn sinh thái, ổ
sinh thái và ý nghĩa của các khái niệm đó.
Mối quan hệ hai chiều giữa cơ thể và môi trường: Môi trường tác động lên
cơ thể, cơ thể phản ứng lại các tác động đó bằng những phản ứng thích nghi, hơn

nữa, cơ thể còn làm cho môi trường biến đổi.
3. Thành phần kiến thức
3.1. Kiến thức chủ yếu
3.1.1. Khái niệm

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Môi trường là thành phần không gian bao quanh sinh vật mà ở đó các yếu
tố cấu tạo nên môi trường trực tiếp hay gián tiếp tác động lên sự sinh trưởng và
phát triển của sinh vật.
Phân loại: Môi trường đất
Môi trường trên cạn
Môi trường nước
Môi trường sinh vật
3.1.2. Các nhân tố sinh thái
Các yếu tố môi trường là những đơn vị cấu tạo nên môi trường, bao gồm
các yếu tố không sống và các yếu tố sống. Các yếu tố này tác động đến sinh vật
được gọi là nhân tố sinh thái.
Các nhân tố sinh thái gồm: Các nhân tố vô sinh và các nhân tố hữu sinh
3.1.3. Những quy luật tác động của các nhân tố sinh thái và giới hạn sinh
thái.
3.1.3.1. Các quy luật tác động
Trong thiên nhiên, các nhân tố sinh thái luôn tác động và chi phối lẫn
nhau, tác động cùng một lúc lên cơ thể sinh vật. Do đó, cơ thể phải phản ứng tức
thời với tổ hợp tác động của các nhân tố.

Các loài khác nhau phản ứng khác nhau với tác động như nhau của một
nhân tố sinh thái.
Trong các giai đoạn phát triển hay trạng thái sinh lý khác nhau cơ thể
phản ứng khác nhau với tác động như nhau của một nhân tố.
Các nhân tố sinh thái khi tác động lên cơ thể có thể tác động lẫn nhau hoặc
gây ảnh hưởng trái ngược nhau.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Tác động của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật phụ thuộc vào: Bản
chất của nhân tố (nhiệt, ẩm), cường độ (mạnh yếu) hay liều lượng (nhiều ít) tác
động; Cách tác động và thời gian tác động.
3.1.3.2. Giới hạn sinh thái
Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái, ở
đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
Giới hạn sinh thái có điểm giới hạn trên (max), giới hạn dưới (min),
khoảng thuận lợi (Optimum) và các khoảng chống chịu, vượt qua các điểm giới
hạn sinh vật sẽ chết.
Những loài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều nhân tố thì có vùng
phân bố rộng, những loài có giới hạn sinh thái hẹp với nhiều nhân tố sinh thái thì
có vùng phân bố hẹp.
ở cơ thể còn non hoặc cơ thể trưởng thành nhưng trạng thái sinh lý thay
đổi, giới hạn sinh thái đối với nhiều nhân tố bị thu hẹp.
3.1.4. Nơi ở và ổ sinh thái
Nơi ở là địa điểm cư trú của các loài.

ổ sinh thái là một không gian sinh thái, ở tất cả các nhân tố sinh thái quy
định sự tồn tại và phát triển ổn định lâu dài của loài.
3.2. Kiến thức bổ sung
Mỗi loài sinh vật sống trong môi trường đặc trưng, thích nghi với các điều
kiện cụ thể của môi trường mà nó tồn tại, nếu môi trường bị hủy hoại thì nó cũng
bị hủy hoại theo.
Trên hành tinh chúng ta ai cũng biết có môi trường đất, môi trường nước
và môi trường trên cạn bao gồm mặt đất và lớp khí quyển gần mặt đất; Còn môi
trường sinh vật là cơ thể sinh vật và các mối quan hệ sinh vật, bao gồm con người
và các hoạt động của con người.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Các nhân tố sinh thái còn được chia thành các nhân tố không phụ thuộc
mật độ và các nhân tố phụ thuộc mật độ. Loại thứ nhất (thường là những yếu tố
vô sinh) khi tác động lên sinh vật thì ảnh hưởng của tác động đấy không phụ
thuộc vào mật độ của quần thể bị tác động. Ngược lại, loại thứ hai (thường là
những nhân tố hữu sinh) khi tác động đến sinh vật thì ảnh hưởng của nó phụ
thuộc và mật độ của quần thể bị tác động.
Giới hạn sinh thái không chỉ được áp dụng đối với một cá thể sinh vật mà
còn sử dụng cho những tổ chức cao hơn như quần thể, quần xã và hệ sinh thái.
Giới hạn sinh thái của một nhân tố sinh thái là cơ sở để giải thích về ổ sinh thái.
Theo Odum, nơi sống chỉ ra địa chỉ của sinh vật, còn ổ sinh thái chỉ ra
nghề nghiệp của nó với hàm ý sinh vật sống ở đâu và dựa vào những cái
gì?, phương thức khai thác chúng ra sao để tồn tại và phát triển một cách ổn

định, lâu dài.
4. Tư liệu tham khảo
4.1. Khái niệm
Môi trường là một phần của ngoại cảnh bao gồm các hiện tượng và các
thực thể của tự nhiên mà ở đó cá thể, quần thể, loài có quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình.
( Trang 11-Cơ sở sinh thái học của Vũ Trung Tạng -NXBGD)
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố ở xung quanh sinh vật, có tác động
trực tiếp, gián tiếp hoặc tác động qua lại tới sự tồn tại, sự sinh trưởng phát triển
và những hoạt động của sinh vật.
(Trang 10 - Sinh thái học và môi trường Trần Kiên NXBGD)
4.2. Các nhân tố sinh thái

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Các yếu tố môi trường là các thực thể hay hiện tượng tự nhiên cấu trúc lên
môi trường. Khi chúng tác động lên đời sống của sinh vật mà sinh vật phản ứng
lại một cách thích nghi thì chúng được gọi là các yếu tố sinh thái.
( Trang 13 - Cơ sở sinh thái học Vũ Trung Tạng NXBGD)
Môi trường bao gồm nhiều nhân tố sinh thái được chia thành 3 nhóm:
+ Các nhân tố không sống
+ Các nhân tố sống
+ Nhân tố con người.
(Trang 12 - Sinh thái học và môi trường Trần Kiên NXBGD)
Theo ảnh hưởng của tác động thì các yếu tố sinh thái được chia thành

Các yếu tố phụ thuộc và không phụ thuộc mật độ.
(Trang 13 - Cơ sở sinh thái Vũ Trung Tạng NXBGD)
4.3. Những quy luật tác động của các nhân tố sinh thái và giới hạn sinh thái
Các yếu tố môi trường tác động lên đời sống của cá thể, quần thể, quần xã
không phải đơn lẻ mà là một tổ hợp, đồng thời, nói cách khác cá thể, quần thể,
loàicùng một lúc phải phản ứng lại với tác động tổ hợp của các yếu tố môi
trường.
(Trang 14 - Cơ sở sinh thái học Vũ Trung Tạng NXBGD)
Môi trường bao gồm nhiều nhân tố sinh thái luôn có tác động qua lại, sự
biến đổi của một nhân tố sinh thái này có thể dẫn đến sự thay đổi về lượng và có
khi về chất của nhân tố sinh thái khác và sinh vật chịu ảnh hưởng của các thay
đổi đó. Tất cả các nhân tố đều gắn bó chặt chẽ với nhau thành tổ hợp sinh thái.
(Trang 13 - Sinh thái học và môi trường Trần Kiên NXBGD )
Giới hạn cường độ của một nhân tố sinh thái mà ở đó cơ thể chịu đựng
được gọi là giới hạn sinh thái của sinh vật đó. Còn cường độ có lợi nhất cho sinh
vật hoạt động gọi là điểm cực thuận. Những loài khác nhau có giới hạn sinh thái

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

và điểm cực thuận khác nhau. Giới hạn sinh thái và điểm cực thuận còn tùy thuộc
vào nhiều yếu tố khác như tuổi của các thể, trạng thái cơ thể.
(Trang 13 Sinh thái học và môi trường Trần Kiên NXBGD)
Theo định luật của Shelfond, mỗi cá thể, quần thể, loài chỉ có thể tồn
tại trong một giá trị xác định của yếu tố bất kỳ. Khoảng xác định đó gọi là
Khoảng chống chịu hay giới hạn sinh thái hay trị số sinh thái trong giá trị

này có hai điểm giới hạn: Giới hạn dưới (Tối thiểu Minimun) và giới hạn trên
(Tối đa Maximum) và một khoảng cực thuận (Optimum)
mà ở đấy sinh vật sống bình thường nhưng mức tiêu phí năng lượng thấp nhất .
Hai khoảng ở hai phía của cực thuận là các khoảng chống chịu.
(Trang 15 - Cơ sở sinh thái học - Vũ Trung Tạng NXBGD)
4.4. Nơi ở và ổ sinh thái
Nơi sống là nơi cư trú của sinh vật hoặc không gian mà ở đó sinh vật
thường hay gặp
(Trang 16 - Cơ sở sinh thái học - Vũ Trung Tạng NXBGD)
ổ sinh thái, như Nutchinson(1957) đã định nghĩa: ổ sinh thái là một
không gian sinh thái( hay siêu không gian) mà ở đấy điều kiện môi trường quy
định sự tồn tại và phát triển lâu dài không hạn định của cá thể, loài. Đây là ổ
sinh thái chung, còn ổ sinh thái thành phần là một không gian sinh thái trong đó:
Các yếu tố thiết yếu đảm bảo cho hoạt động của một chức năng nào đó của cơ
thể. Tập hợp các ổ sinh thái thành phần sẽ có ổ sinh thái chung.
Ngoài ổ sinh thái chung và ổ sinh thái thành phần người ta còn đưa ra khái
niệm về ổ sinh thái cơ bản và ổ sinh thái thực.
(Trang 16 - Cơ sở sinh thái học - Vũ Trung Tạng NXBGD)

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

Bài 48. ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời
sống thực vật
1. Mục tiêu của bài học
- HS trình bày được sự thống nhất giữa cơ thể và các nhân tố môi trường

thông qua các mối quan hệ thuận nghịch.
- HS giải thích được mỗi nhân tố tác động lên sinh vật theo kiểu riêng của
mình. Hơn nữa, sinh vật cũng phản ứng khác nhau với cường độ (hay liều lượng)
khác nhau, phương thức hoạt động khác nhau, thời gian tác động khác nhau của
cùng một nhân tố.
2. Kiến thức trọng tâm
- ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật.
- Nhiệt độ là hệ quả của ánh sáng, có tác động chi phối lên nhiều nhân tố
khác nhau như nhiệt độ, khí áp, gió.
3. Thành phần kiến thức
3.1. Kiến thức chủ yếu
3.1.1 ảnh hưởng của ánh sáng

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

- ánh sáng là nhân tố cơ bản, chi phối trực tiếp gián tiếp đến hầu hết các
nhân tố. Cường độ và thành phần của phổ ánh sáng giảm dần từ Xích đạo đến các
cực, từ mặt nước đến đáy sâu. ánh sáng còn biến đổi tuần hoàn theo ngày đêm và
mùa.
- ánh sáng chùm tia đơn sắc có bước sóng khác nhau:
0

+ Dải tia tử ngoại ( > 7600 A ) chủ yếu tạo nên nhiệt.
0


0

+ ánh sáng nhìn thấy (3600 A < < 7600 A ) trực tiếp tham gia vào quá
trình quang hợp quyết định đến thành phần cấu trúc của hệ sắc tố và sự phân bố
của các loài thực vật.
3.1.1.1. Sư thích nghi của sinh vật
Không có ánh sáng cây cối không thể tồn tại được ánh sáng chi phối đến
mọi hoạt động của đời sống thông qua những biến đổi thích nghi về các đặc điểm
cấu tạo, sinh lý và sinh thái của chúng.
- Thích nghi với điều kiện chiếu sáng và nhu cầu ánh sáng khác nhau.
- Thực vật có cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bóng.
3.1.1.2. Sự thích nghi của động vật
- Nhóm ưa hoạt động ban ngày: Thị giác phát triển thân có màu sắc nhiều
khi rất sặc sỡ giúp nhận biết đồng loại, ngụy trang , dọa nạt
- Nhóm ưa hoạt động ban đêm: Mắt rất tinh, nhỏ lại hoặc tiêu giảm, súc
giác và cơ quan phát sáng phát triển.
- Nhóm ưa hoạt động vào chiều tối hay sáng sớm.
3.1.1.3 Nhịp điệu sinh học
Nhiều yếu tố tự nhiên biến dổi theo chu kỳ theo quy luật, tính chu kỳ đó
đã quyết định đến mọi quá trình sinh lý, sinh thái diễn ra trong cơ thể của mỗi

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C

loài tạo cho sinh vật hoạt động theo những nhịp điệu chuẩn xác như những chiếc
kim đồng hồ sinh học.

3.1.2. ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ tác động mạnh đến hình thái, cấu trúc cơ thể, tuổi thọ, các hoạt
động sinh lý sinh thái và tập tính của sinh vật.
- Theo thân nhiệt, sinh vật gồm nhóm biến nhiệt và nhóm hằng nhiệt.
+ ở động vật biến nhiệt, được tích lũy trong một giai đoạn phát triển.
Hay cả đời sống gần như một hằng số và tuân theo biểu thức
T = ( x k) n.
Trong đó: T là tổng nhiệt hữu hiệu ngày; x là nhiệt đô môi trường; k là
nhiệt độ ngưỡng của sự phát triển; n là số ngày cần để hoàn thành một giai đoạn
hay cả đời sống của sinh vật.
3.2. Kiến thức bổ sung.
Thực vật và các sinh vật có màu tiếp nhận được năng lượng ánh sáng.
ánh sáng được xem là nhân tố cơ bản của môi trường tự nhiên, chi phối mọi
nhân tố khác như: nhiệt độ, khí áp, gió
ánh sáng phân bố không đều theo không gian và thời gian, ở các cực ánh
sáng yếu nhất, còn ở Xích đạo, mặt đất nhận được ánh sáng rất cao. ở nước,
cường độ ánh sáng giảm đi nhanh chóng theo độ sâu, dưới khoảng 200m khối
nước sâu thẳm trở nên tối tăm. ánh sáng biến đổi theo ngày đêm và theo mùa rõ
rệt, nhất là ở các vĩ độ cao.
Nhờ năng lượng ánh sáng thực vật tảo và các vi sinh vật có màu thực hiện
quá trình quang hợp, tạo nên chất hữu cơ đầu tiên để nuôi sống các loài sinh vật
dị dưỡng.

Đại học sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Vui - K 32 C


Trên bề mặt Trái Đất nhiệt độ biến đổi phụ thuộc vào sự phân bố của ánh
sáng. Do tác động của nhiệt độ và khả năng tạo nhiệt độ và duy trì nhiệt cơ thể,
sinh vật chia thành 2 nhóm: Sinh vật biến nhiệt và sinh vật đẳng nhiệt.
Lượng mưa trên bề mặt Trái Đất biến thiên phụ thuộc vào nhiệt độ, vĩ độ,
địa lý, địa hình, do đó mưa phân bố không đều theo cả không gian và thời
gian. Nước là môi trường cho các loài thủy sinh vật, độ ẩm và lượng mưa đóng
vai trò sống còn cho các loài thực vật trên can, quy định sự phân bố của chúng
trên bề mặt Trái Đất.
Nhiệt ẩm là 2 yếu tố cơ bản của khí hậubởi vì, dưới ảnh hưởng của
nhiệt, nước bốc hơi. Cứ mỗi gam nước bay hơi hết đã nhận một lượng nhiệt 540
Cal, điều đó có nghĩa là bốc hơi đã mang theo nhiệt tạo nên khái niệm nhiệt
ẩm.
Nước bốc hơi từ cơ thể làm cho cơ thể mát, nhờ đó sinh vật đẳng nhiệt mới
duy trì được thân nhiệt của mình trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao. Nhiệt âm tác động không chỉ lên cơ thể sống mà lên cả các vật thể không sống trên bề
mặt hành tinh.
Môi trường không khí cũng như môi trường đất và nước ví như chiếc vali
chứa đựng mọi điều kiện cần thiết cho đời sống. Chẳng hạn, dưỡng khí chiếm
21% thể tích khí quyển cần cho quá trình hô hấp; CO2 như một nguồn sống của
cây xanh, N2 tuy là một khí trơ, nhưng nhờ quá trình vật lý và sinh học đã hình
thành muối Nitrat rất quan trọng cho đời sống của thực vật. Quan trọng nhất
trong khí quyển là sự vận động của không khí, nhiều loài cây thụ phấn và phát
tán được là nhờ gió.
4. Tư liệu tham khảo
4.1. ảnh hưởng của ánh sáng

Đại học sư phạm Hà Nội 2


×