Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy trên đậu tương và vai trò các loài côn trrùng kí sinh của chúng ở khu vực hà nội và phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.78 KB, 44 trang )

LI CM N
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi luôn nhận được sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS. Khut ng Long, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
người ã dnh thi gian quý báu ca mình chỉ bảo và hng dn khoa hc
trong sut thi gian tôi thc tp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Đào Duy
Trinh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin chân thnh cm n s giúp nhit tình ca CN. ng Th Hoa
v các cán b khoa học Phòng Sinh thái côn trùng ở Vin Sinh thái v Ti
nguyên sinh vt, các thy cô giáo trong b môn ng vt, các thy cô trong
khoa Sinh-KTNN ca trng i hc S phm H Ni 2 v các bn cùng
khóa ã to iu kin tt nht cho tôi hon thnh bn khóa lun ny.
Qua ây tôi cng by t lòng bit n ca mình ti nhân dân cm Trm,
cm Nha, cm Thạch Bàn, qun Long Biên, thnh ph H Ni đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình thu mẫu.
Cuối cùng tôi vô cùng biết ơn b, m v gia ình, nhng ngi ã ht
lòng ng h v giúp tôi hon thnh bn khóa lun ny.

H Ni ngy 30 tháng 4 nm 2010
Sinh viên

Trần Bích Phương


LI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả khóa luận

Trần Bích Phương


MC LC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................. iii
Lời cam đoan ............................................................................................. iv
Mục lục ...................................................................................................... v
Danh mục các bảng ................................................................................... vii
Danh mục các hình .................................................................................... viii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................ ix
Mở đầu ........................................................................................................ 1
Chng 1. Tng quan ti liu ........................................................................... 3
1.1. Nguồn gốc, giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây đậu tương .......... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu sâu hại đậu tương .............................................. 4
1.2.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu sâu hại đậu tương ở nước ngoài..4
1.2.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu sâu hại đậu tương ở trong nước..5
1.3. Tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại đậu tương ...................... 6
1.3.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại đậu tương ở
nước ngoài ......................................................................................... 6
1.3.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại đậu tương ở
trong nước ......................................................................................... 7
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................... 9
2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 9
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 9
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9
2.3.1. Phương pháp điều tra thành phần sâu hại, côn trùng ký sinh ..... 9

2.3.2. Phương pháp xử lý mẫu vật và số liệu ....................................... 11
Chng 3. Kt quả và thảo luận ................................................................ 13


3.1. Thành phần và sự phong phú của sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy trên đậu
tương ở khu vực Long Biên, Hà Nội và phụ cận ....................................... 13
3.2. Thnh phn v s phong phú ca ký sinh sâu hi thuc b Cánh Vảy
trên u tng khu vực Long Biên, H Ni v ph cn .......................... 15
3.3. Diễn biến số lượng của các loài sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy quan trọng
và ký sinh của chúng ................................................................................. 19
3.3.1. S xut hin v vai trò ca các loi ký sinh trong vic hn ch s
lng sâu cun lá Lamprosema indicata hi u tng ..................... 19
3.3.2. S xut hin v vai trò ca các loi ký sinh trong vic hn ch s
lng sâu khoang Spodoptera litura hi u tng ........................... 21
3.4. Đặc điểm sinh học ca ong ký sinh trưởng thành quan trọng trờn sõu hi
u tng .................................................................................................... 23
3.4.1. Giới tính của ong ký sinh trưởng thành loài Trathala flavoorbitalis trong điều kiện phòng thí nghiệm......................................... 23
3.4.2. Giới tính của ong ký sinh trưởng thành loài Microplitis manilae
trong điều kiện phòng thí nghiệm ....................................................... 24
3.4.3. Thời gian sống của ong trưởng thành loài Trathala flavo-orbitalis
trong điều kiện phòng thí nghiệm ...................................................... 25
3.4.4. Thời gian sống của ong trưởng thành loài Microplitis manilae
trong điều kiện phòng thí nghiệm ...................................................... 28
Kết luận và kiến nghị ................................................................................ 30
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 32
Phụ lục


danh mục các bảng
STT


tên bảng

Trang

1

Thành phần sâu hại đậu tương khu vực Long Biên, Hà Nội

14

và phụ cận (2009-2010)
2

Thành phần ký sinh sâu hại đậu tương khu vực Long Biên,

16

Hà Nội và phụ cận (2009-2010)
3

Tỷ lệ bắt gặp của sâu cuốn lá đậu tương Lamprosema

19

indicata và tập hợp ong ký sinh vụ xuân hè 2010 tại Long
Biên, Hà Nội và phụ cận
4

Tỷ lệ bắt gặp của sâu khoang Spodoptera litura và tập


22

hợp ong ký sinh vụ xuân hè 2010 tại Long Biên, Hà Nội
và phụ cận
5

Tỷ lệ đực cái của ong ký sinh trưởng thành loài

24

Trathala flavo-orbitalis
6

Tỷ lệ đực cái của ong ký sinh trưởng thành loài

25

Microplitis manilae
7

Thời gian sống của ong trưởng thành Trathala flavo-

27

orbitalis
8

Thời gian sống của ong trưởng thành Microplitis manilae


29


Danh mục các hình

Tên hình

STT
1

Sự xuất hiện của sâu cuốn lá đậu tương Lamprosema

Trang
20

indicata và tập hợp ong ký sinh của chúng (vụ xuân hè
2010 tại Long Biên, Hà Nội)
2

Sự xuất hiện của sâu khoang Spodoptera litura và tập hợp

22

ký sinh của chúng (vụ xuân hè 2010 tại Long Biên, Hà Nội)
3

So sánh thời gian sống của ong trưởng thành loài

28


Trathala flavo-orbitalis
4

So sánh thời gian sống của ong trưởng thành loài
Microplitis manilae

30


DANH MụC CáC Từ VIếT TắT

STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

Lamprosema indicata

L. indicate

2

Spodoptera litura

S. litura

3


Trathala flavo-orbitalis

T. flavo-orbitalis

4

Microplitis manilae

M. manilae

5

Xanthopimpla punctata

X. punctata

6

Apanteles hanoii

A. hanoii

7

Microplitis pallidipes

M. pallidipes

8


Tỷ lệ ký sinh

TLKS

9

Bảo vệ Thực vật

BVTV

10

Cộng tác viên

CTV

11

Nhà xuất bản

NXB


Mở ĐầU

1. Đặt vấn đề
Đậu tương - tên khoa học là Glycine max L. là cây công nghiệp ngắn
ngày có giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế cao và khả năng cải tạo đất tốt, nên
hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cây đậu tương là cây có diện

tích, năng suất và sản lượng lớn nhất trong các cây họ Đậu.
Đậu tương là cây trồng có nhiều tác dụng. Nó góp phần đắc lực vào
việc giải quyết vấn đề protein cho người và vật nuôi. Đồng thời đậu tương
còn đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và phát triển ngành công nghiệp chế biến ở
nước ta. Cây đậu tương còn có tác dụng chữa một số bệnh như: suy dinh
dưỡng, tim mạch, loãng xương, thiếu máu,... Ngoài ra, bộ rễ của cây đậu
tương còn có các vi khuẩn cộng sinh, chúng có khả năng cố định Nitơ trong
đất giúp cải tạo các vùng đất nghèo dinh dưỡng.
Trên thực tế, một trong những nguyên nhân chính cản trở sự phát triển
sản xuất đậu tương ở nước ta là sự tấn công gây hại của các loài dịch hại,
chủ yếu là nhóm sâu hại. Các điều kiện khí hậu nhiệt đới nước ta rất thích
hợp cho các loài sâu bệnh phát triển với số lượng tăng nhanh, mức độ gây
hại lớn. Những loài sâu hại trên cây đậu tương thường được chia ra làm ba
nhóm: sâu hại lá, sâu hại hoa quả, sâu hại thân rễ. Chính vì vậy, năng suất và
chất lượng của cây đậu tương bị giảm sút rất nhiều ở vào tất cả các giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của cây.
Cùng với sự tồn tại của những loài sâu hại cây trồng nói chung, trên cây
đậu tương nói riêng còn có những loài thiên địch của sâu hại. Để phòng trừ
sâu hại có nhiều biện pháp như: hóa học, canh tác, sinh học... Nhưng việc sử
dụng côn trùng có ích (thiên địch) là một trong các biện pháp an toàn và
được chú ý nhiều trong quản lý dịch hại tổng hợp. Biện pháp sinh học hạn


chế được số lượng dịch hại, góp phần bảo vệ cân bằng sinh thái, bảo vệ môi
trường sống tự nhiên và giảm tối thiểu những tác động có hại của biện pháp
hóa học gây ra cho môi trường, sản phẩm, cho con người và vật nuôi. Vì vậy,
tìm hiểu thành phần sâu hại và vai trò của các loài côn trùng kí sinh có ý
nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu thành phần sâu hại trên
đậu tương và biện pháp phòng chống chúng là rất cần thiết vì vậy chúng tôi

thực hiện đề tài: Thnh phn sâu hi thuc b Cánh Vảy trên đậu
tương và vai trò các loài côn trùng kí sinh của chúng ở khu vực Hà Nội
và phụ cận.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra thành phần sâu hại, số lượng và vai trò của các loài
côn trùng kí sinh đề xuất các biện pháp thích hợp trong việc hạn chế số
lượng sâu hại trên cây đậu tương, bảo vệ, duy trì và phát triển các loài côn
trùng có ích.
2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy (Lepidoptera) hại
trên đậu tương và côn trùng kí sinh của chúng.
- Theo dõi diễn biến mật độ sâu hại chính thuộc bộ Cánh Vảy và thiên
địch của chúng. Từ đó đề xuất các biện pháp phòng trừ thích hợp đem lại
hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người.
2.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xác định thành phần sâu hại trên đậu tương thuộc bộ Cánh Vảy
(Lepidoptera) và côn trùng ký sinh của chúng ở Long Biên, Hà Nội.
- Cung cấp một số dẫn liệu khoa học về diễn biến mật độ nhóm sâu ăn
lá, đặc điểm sinh học của một số loài ong ký sinh của chúng trên cây đậu
tương khu vực Long Biên, Hà Nội và phụ cận.


CHƯƠNG 1: TổNG QUAN TàI LIệU
1.1. Nguồn gốc, giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây đậu tương
Cây u tương còn có tên khác như đỗ tương, đu nành (tên khoa học
Glycine max L.) l loi cây họ Đu (Fabaceae), c im ca ht u tương
giàu hm lượng protein, chính vì vy l cây thực phm quan trọng cho người
v gia súc. Trên th giới có trên 1,000 loại u tương với nhiu ặc im khác
nhau, hạt u tương có kích thước nhỏ nht như hạt đậu Hà lan (pea) cho tới

lớn nhất giống trái anh o (cherry), ht u có nhiu mu sc như đỏ, vàng,
xanh, nâu v mu en.
Theo từ điển thực phẩm, cây đậu tương được biết có nguồn gốc xa xưa
từ Trung Quốc và được coi là cây thực phẩm cho đời sống con người từ hơn
4000 năm trước, sau đó được truyền sang Nhật Bản vào khoảng thế kỷ thứ 8,
vào nhiều thế kỷ sau có mặt ở các nước ở á Châu nh Thái Lan, Malaisia,
Korea v Vit Nam. Cây u tng có mt Âu Châu vo u th k 17 v
Hoa K vo th k 18. Ngy nay Hoa K l quc gia ng u sn xut u
tng chim 50% sn lng trên ton th gii, ri n Ba Tây, Trung Quc,
n Đ.
Trong hạt đậu tương có các thành phần hóa học sau: Protein (38- 40%),
Lipit (18-20%), Gluxit (30 - 40%); có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na,
S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose. Trong đậu
tương có đủ các axit amin cơ bản như: isoleucin, leucin, lysin, metionin,
phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn
cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino axit không
thay thế cần thiết cho cơ thể (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996 ) [9].
Đậu tương có hàm lượng protein cao, chứa các axit amin cần thiết cho
cơ thể. Vì vậy mà nó có giá trị dinh dưỡng rất lớn. Ngoài ra, đậu tương còn


chứa isoflavone. Cùng với tác dụng hiệu quả tổng hợp của các hợp chất trong
đậu tương khi dùng làm thực phẩm, người ta cho rằng isoflavone giúp làm
giảm nguy cơ ung thư ngực, ung thư ruột, gia tăng nữ tính và bảo vệ phụ nữ
giảm chứng bệnh như: tim mạch, rối loạn tiền mãn kinh, loãng xương...
Đậu tương còn là mặt hàng xuất khẩu đem lại nhiều lợi nhuận. Do đậu
tương vừa có giá trị dinh dưỡng lại là cây lấy hạt dầu quan trọng bậc nhất của
thế giới.
1.2. Tình hình nghiên cứu sâu hại đậu tương
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần sâu

hại đậu tương. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu, sinh thái, giống, kỹ thuật canh
tác cũng ảnh hưởng tới thành phần sâu hại. Vì vậy, ở mỗi nước có một đặc
trưng riêng.
1.2.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu sâu hại đậu tương ở nước ngoài
ở Hoa Kỳ, Lowell (1976) đã ghi nhận được 950 loài chân đốt trên đậu
tương, trong đó chỉ có 19 loài gây hại chính chiếm khoảng 5% đó là: sâu hại
quả (2 loài), sâu hại lá (14 loài), sâu hại thân, rễ, hạt (3 loài). Những loài gây
hại nghiêm trọng là sâu xanh, sâu đo, sâu đục quả và bọ xít xanh [6].
ở ấn Độ, theo Campell et Reed (1986), thu được trên 200 loài sâu hại
đậu đỗ. Bao gồm các loài sâu hại thân, rễ, lá (chủ yếu là sâu xanh gây thiệt hại
300 triệu USD), sâu ăn cây non (sâu xám), giòi đục thân,...[12].
ở Nhật Bản, theo Takaski Kobayyashi (1978), đậu tương bị 25 loài sâu
hại chính, trong đó có sâu đục quả (4 loài), bọ xít (20 loài), muỗi đục quả (1
loài). Trong đó có 7 loài gây hại nghiêm trọng: sâu đục quả (Leguminivora
glycinivorella, Etiella zinckenella), bọ xít xanh (Nezara antennata), muỗi đục
quả (Asphondylia sp.) [18].
ở Đông Nam á, theo Campell et Reed (1986), trên cây đậu tương có 12
loài sâu hại và 1 loài nhện quan trọng. Đó là: sâu xanh (Heliothis armigera),
giòi đục thân (2 loài), sâu xám, sâu khoang, sâu keo da láng, sâu cuốn lá


(Lamprosema indicata Fabr.), sâu đục quả (Etiella zinckenella) và nhện
(Tetranychus urticae) [12].
ở thái Lan, theo Napompeth (1997), sâu ăn lá gây hại suốt giai đoạn
sinh dưỡng và đầu giai đoạn chín của cây đậu tương. Các loài phổ biến là: Sâu
khoang (S.litura), sâu keo (Spodoptera littoralis Boisduval), sâu keo da láng
(Spodoptera exigua Hubner) và sâu cuốn lá đầu nâu (Hedylepta indicata
Fabr.) [15].
ở châu á, theo Talekar và Lin (1993), sâu ăn lá chủ yếu thuộc bộ Cánh
Vảy (Lepidoptera) và Cánh Cứng Coleoptera. Có các loài sâu hại chính là: Sâu

khoang (S.litura), sâu keo (Spodoptera littoralis Boisduval), sâu keo da láng
(Spodoptera exigua Hubner) và sâu cuốn lá đầu nâu (Hedylepta indicata
Fabr.), sâu đo xanh (Plusia orchalcea F.), sâu đo (Plusia chalcites Esper) và
bọ ăn lá (Phaedonia inclusa Stal), sâu đục quả chính là Leguminivora
glycinivorella Matsumura, Matsumuraeses phaseoli Matsumura, Etiella
zinckenella (Treitschke) và Etiella hobson (Butler) [18].
1.2.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu sâu hại đậu tương ở trong nước
Theo kết quả điều tra côn trùng cơ bản năm 1967 - 1068 của Viện Bảo
vệ Thực vật trên cây đậu tương có 88 loài sâu hại, với 63 loài thường xuyên
xuất hiện và trên 10 loài (chiếm 12,5%) hại chính [11].
Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc Việt Nam (1967 1968) của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trên cây đậu tương có 59 loài sâu hại
trong đó có gần 10 loài là loài sâu hại chính. Những loài sâu hại đậu tương có
thể chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sâu hại lá, thân đậu tương gồm: Giòi đục thân, sâu khoang, sâu
xanh, sâu cuốn lá.
+ Nhóm hại quả gồm các loại: Sâu đục quả đậu tương, bọ xít xanh,bọ
xít dài, bọ xít hai vai gù.


Nguyễn Văn Cảm và Hà Minh Trung (1979) cho biết trên đậu tương ở
các tỉnh phía Nam có 195 loài côn trùng, nhóm gây hại là 85 loài, trong đó hại
gốc rễ (3 loài), đục thân, đục quả (4 loài), ăn lá (54 loài) và chích hút (24 loài)
[2].
Nguyễn Thị Bình và cộng sự (1988) điều tra 2 năm 1986 - 1987 thu
được 13 loài sâu hại chính trên đậu tương, trong đó có 3 loài gây hại nghiêm
trọng là rệp đậu, sâu cuốn lá và sâu đục quả [1].
Đặng Thị Dung, Trần Đình Chiến (2000), đưa ra thành phần sâu hại đậu
tương năm 1996 - 1999 ở Hà Nội và vùng phụ cận khá phong phú, gồm 69
loài thuộc 7 bộ, 28 họ côn trùng khác nhau. Bộ có số loài nhiều và phong phú
nhất là bộ Cánh Vảy (Lepidoptera), sau đó đến bộ Cánh Nửa (Hemiptera) và

bộ Cánh Cứng (Coleoptera). Các họ có số loài phong phú là họ Ngài sáng
(Pyralidae), họ Ngài đêm (Noctuidae), họ Ngài độc (Lymantridae), họ Châu
chấu (Arididae), họ Bọ xít 5 cạnh râu (Pentatomidae) và họ Bọ ăn lá
(Chrysomelidae) và xác định được 7 loài sâu hại chủ yếu đó là giòi đục thân,
sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu khoang, bọ xít xanh vai đỏ và rệp muội đậu
tương [5].
1.3. Tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại đậu tương
Thiên địch của sâu hại đậu tương rất đa dạng và phong phú. Chúng có
vai trò kìm hãm khá hiệu quả sự phát triển của nhiều loài sâu hại. Nhiều kết
quả nghiên cứu cho thấy thiên địch của sâu hại đậu tương bao gôm các loài
côn trùng, các loài ký sinh, nhện lớn bắt mồi và sinh vật gây bệnh.
1.3.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại đậu tương ở
nước ngoài
Từ những năm đầu của thập kỷ 40 của thế kỷ XX, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về thiên địch sâu hại đậu tương.
Theo Thompson (1946), ký sinh sâu cuốn lá đậu tương có 2 loài:
Elasmus indicus Rohw (Elasmidae) tìm thấy ở ấn Độ và ong ký sinh


Grotiusomyia nigricans How (Eulophidae) tìm thấy ở Cuba. Côn trùng ký sinh
sâu xanh Helicoverpa armigera và H. obsoleta có số loài phong phú nhất: 89
loài thuộc bộ Hai cánh và bộ Cánh Màng. Loài sâu khoang Spodoptera sp. có
10 loài kí sinh thuộc bộ Hai cánh (3 loài thuộc họ Tachinidae) và 7 loài thuộc
bộ Cánh Màng, trong đó họ Braconidae 3 loài, họ Ichneumonidae 2 loài, họ
Eulophidae 1 loài và họ Trichogrammatidae 1 loài. Bị ký sinh nhiều nhất trong
giống Spodoptera là loài Spodoptera litura F. loài này bị hơn 20 loài ký sinh,
trong đó Diptera có 5 loài, Hymenoptera có 15 loài: 5 loài thuộc
Ichneumonidae, 6 loài thuộc Braconidae, Eulophidae 1 loài, Trichogramatidae
2 loài và Scelionidae 1 loài [16].
Grazzoni và cộng sự (1994), trên cây đậu tương ở vùng nhiệt đới có tới

52 loài ký sinh thuộc bộ Cánh Màng (có ở 3 họ: Braconidae, Ichneumonidae,
Chalcididae) và bộ Hai cánh (có chủ yếu ở họ Tachinidae) [13].
Theo Napompeth (1990) thì cả pha trứng và pha sâu non sâu khoang
đều bị ký sinh, trứng bị 2 loài ký sinh thuộc họ Braconidae và Scelionidae, còn
sâu non bị 1 loài ký sinh thuộc họ Braconidae [14].
1.3.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu thiên địch của sâu hại đậu tương ở
trong nước
Kết quả điều tra thành phần cơ bản thành phần côn trùng năm 1967 1968 của Viện Bảo vệ Thực vật và nhóm điều tra cơ bản côn trùng Viện sinh
học từ năm 1960 - 1970 (Viện Bảo vệ Thực vật 1976) Mai Phú Quý (1981) thì
số lượng các thiên địch là rất đa dạng, phong phú. Kết quả ghi nhận có 75 loài
Bọ xít ăn sâu (Reduvidae), 67 loài thuộc họ Chân chạy (Carabidae), 20 loài
thuộc họ Hổ trùng (Cicinllidae), 10 loài ong ký sinh thuộc họ Braconidae.
Hà Quang Hùng (1998) nghiên cứu thành phần ong ký sinh ruồi đục
thân đậu tương ở vùng Gia Lâm, Hà Nội đã thu được 7 loài, trong đó 6 loài ký
sinh pha nhộng và 1 loài ký sinh pha sâu non [7].


Phạm Văn Lầm (1993) cho biết kết quả điều tra thu thập kẻ thù tự nhiên
của sâu hại đậu tương (từ 1982-1992) đã thu được 64 loài thuộc 4 bộ côn
trùng: bộ Cánh Màng 40 loài (chiếm 62,5% tổng số loài thu được), bộ Cánh
Cứng 14 loài (chiếm 21,9%), bộ Cánh Nửa 7 loài (chiếm 10.9%), bộ Hai cánh
3 loài. Riêng ký sinh sâu khoang có 2 loài, ký sâu cuốn lá có 14 loài [8].
Vũ Quang Côn, Đặng Thị Dung, Khuất Đăng Long (1999), loài ong đen
Microplitis prodeniae ký sinh trên sâu khoang, loài Temelucha sp. ký sinh
sâu cuốn lá là những loài phổ biến và có vai trò quan trọng trên cánh đồng đậu
tương. Tỷ lệ ký sinh sâu khoang do loài Microplitis prodeniae có lúc đạt
48,6%, tỷ lệ ký sinh sâu cuốn lá do Trathala flavo-orbitalis đạt cao nhất vào
cuối vụ (45%). Điều này chứng tỏ những loài ký sinh bản địa có thể góp phần
giữ cho mật độ chủng quần sâu hại chính ở dưới ngưỡng phòng trừ [3].
Quách Thị Ngọ (2000) đã xác định được 15 loài côn trùng ăn rệp muội.

Trong đó, bộ Cánh Cứng vẫn chiếm nhiều nhất (10 loài), bộ Hai cánh (4 loài),
bộ Cánh Mạch (1 loài) [10].
Đặng Thị Dung(1998), đã thu nhập được 51 loài ký sinh của một số loài
sâu hại chính trên đậu tương như sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá và bọ xít
xanh. Các loài ký sinh ghi nhận được chủ yếu thuộc vào bộ Cánh Màng
Hymenoptera và bộ Hai cánh Diptera. Các họ phổ biến có số lượng loài phong
phú là họ Braconidae (20 loài), họ Scelionnidae (8 loài), họ Ichneumonidae (7
loài), họ Chalcididae (4 loài), họ Tachinidae (3 loài) [4].

CHƯƠNG 2: Nội dung và phương pháp
nghiên cứu


2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm điều tra thường xuyên: Cụm Thạch Bàn, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội.
Địa điểm điều tra bổ sung: Cụm Trạm và cụm Nha, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các giống đậu tương được trồng phổ biến ở Hà Nội.
- Một số loài sâu hại chính trên đậu tương.
- Các loài thiên địch của sâu hại đậu tương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thành phần sâu hại. côn trùng ký sinh
- Để thu thập thành phần sâu hại đậu tương và côn trùng ký sinh của chúng,
chúng tôi điều tra trên đồng ruộng trong vụ xuân hè năm 2010 theo phương
pháp điều tra của Cục Bảo vệ thực vật (2002), mỗi tuần 3 lần.
- Dụng điều tra:
Vợt côn trùng, túi nilon.
ống nghiệm, hộp nhựa.

Hộp nhựa nuôi sâu.
Panh, ống hút.
Bút, giấy.
Ghim côn trùng.
Hóa chất: cồn 60%,...
Kính kiển vi.
- Để thu thập các mẫu ong ký sinh trên đồng ruộng bằng phương pháp vợt và
nuôi sinh học: tất cả các pha phát triển của sâu hại (trứng, sâu non, nhộng và


trưởng thành) được thu từ cây trồng, sau đó các mẫu sâu non được nuôi trong
phòng thí nghiệm.
+ Mẫu trứng và nhộng sâu hại:
Được giữ theo từng cá thể hoặc theo từng ổ trong các ống tuýt sạch
được nút miệng kín bằng bông thấm nước. Đánh số thứ tự cho các ống
tuýt.
Khi thấy xuất hiện kén ong ký sinh, nhộng sâu hại, chuyển kén ong ký
sinh từ ống tuýt cũ sang ống tuýt mới, tiếp tục theo dõi, ghi chép ngày
vũ hóa và giới tính.
+ Mẫu sâu non:
Được nuôi trong các lọ nhựa (sâu cuốn lá, cắn lá, sâu đục quả) hoặc đĩa
peptri. Thức ăn nuôi sâu được thay hằng ngày và được kiểm tra vật chủ
bị nhiễm ký sinh.
Khi thấy xuất hiện kén ký sinh từ sâu non vật chủ, không dùng kim côn
trùng hoặc panh gắp trực tiếp vào kén ký sinh để tránh làm dập kén, chỉ
dùng panh kẹp chặt giá thể có dính kén, dùng kéo cắt gọn giá thể xung
quanh rồi chuyển kén ký sinh vào ống tuýt sạch, viết lại nhãn như cũ có
ghi ngày ra kén ký sinh. Trong trường hợp kén ký sinh bám chắc vào
thành ống, không cần tách kén ra khỏi thành lọ hoặc ống mà để lại
trong lọ hoặc ống cũ, chỉ loại bỏ sạch những mẫu thức ăn sót lại trong

lọ hoặc ống để không cản trở ong ký sinh vũ hóa.
Đối với ong ký sinh ở pha trưởng thành, mẫu ong ký sinh sau khi thu
được nuôi tách riêng trong những ống nghiệm, trong phòng thí nghiệm
được xác định tên khoa học. Thí nghiệm theo dõi thời gian sống của
ong trưởng thành với hai công thức:
Công thức 1: nuôi bằng nước lã.
Công thức 2: nuôi bằng mật ong nguyên chất.


2.3.2. Phương pháp xử lý mẫu vật và số liệu
* Mẫu vật được xử lý theo hai phương pháp: mẫu ngâm và mẫu khô.
+ Mẫu ngâm: mẫu được bảo quản trong cồn 70 hoặc 90 %. Đựng trong
chai lọ có nắp đậy. Các mẫu ngâm đều được ghi nhãn gồm các thông
tin: địa điểm điều tra, cây trồng, ngày tháng và người thu mẫu. Nhãn
được ghi bằng bút chì mềm hoặc bút không phai trong cồn.
+ Mẫu khô: mẫu được phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 60C. Khi chưa làm
mẫu có thể giữ mẫu trong đệm bông hoặc các ống nghiệm nhỏ. Mẫu
khô được làm theo các bước sau:
Cắm ghim côn trùng: côn trùng được cắm bằng các loại
kim từ số 1 đến số 3. Trường hợp cắm ghim trực tiếp vào
côn trùng thì dùng kim số 1 và số 2, nếu sử dụng góc giấy
nhọn thì dùng kim số 2 và số 3. Kim phải cắm thẳng với
trục cơ thể của côn trùng, côn trùng phải nằm ở một độ
cao nhất định đối với kim, cụ thể sau khi cắm kim thì 1/3
chiều dài của kim sẽ nằm ở trên, còn 2/3 chiều dài của
kim sẽ nằm ở dưới cơ thể côn trùng.
Các nhãn ghi như ở mẫu ngâm.
+ Cách ghi nhãn vào tiêu bản bao gồm các nội dung như sau:
Địa điểm thu mẫu
Cây trồng

Ngày thu mẫu
Ngày vũ hóa
Người thu mẫu
* Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học.
* Các chỉ số được tính toán theo các công thức sau:


Tổng số (trứng, sâu non, nhộng) sâu hại
bị các loài ký sinh
Tỷ lệ ký sinh chung (%) =

x 100
Tổng số (trứng, sâu non, nhộng) sâu hại
theo dõi
Tổng số (trứng, sâu non, nhộng) sâu hại
bị ký sinh do từng loài

Tỷ lệ ký sinh từng loài (%) =

x 100
Tổng số (trứng, sâu non, nhộng) sâu hại
theo dõi

(ni x i)
Thời gian sống của côn trùng ký sinh trưởng thành (ngày) =
N
Với:

ni : Số cá thể sống đến ngày thứ i
N : Tổng số cá thể theo dõi


Tỷ lệ ký sinh bắt gặp (%) =
Với:

Xi
Xi

x 100

Xi : Số cá thể thu được từ một loài vật chủ
Xi :Tổng số cá thể các loài ong ký sinh từ một loài vật chủ

Số lần bắt gặp số cá thể của loài
Tần suất bắt gặp (%) =

x 100
Số lần thu mẫu

CHƯƠNG 3: kết quả và thảo luận


3.1. Thành phần và sự phong phú của sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy trên
đậu tương ở khu vực Long Biên, Hà Nội và phụ cận
Nhìn chung, thành phần sâu hại trên cây đậu tương khá đa dạng. Tuy
nhiên, số lượng và thành phần các loài sâu hại trên cánh đồng trồng đậu đỗ nói
chung và cây đậu tương nói riêng không ổn định mà thay đổi tùy theo thời kỳ
sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương, kỹ thuật canh tác và điều kiện
kinh tế xã hội. Ngoài ra, thành phần sâu hại trên cây đậu tương có thể thay đổi
theo từng nơi, từng năm, từng mùa vụ cụ thể.
Để điều tra thành phần sâu hại trên đậu tương vụ xuân hè 2010 của khu

vực Hà Nội, chúng tôi đã nghiên cứu tại ba địa điểm là: cụm Thạch Bàn, cụm
Nha và cụm Trạm thuộc quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Kết quả cho thấy
thành phần sâu hại trên cây đậu tương khá phong phú và đa dạng, riêng các
loài sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy (mà trong phần này của khóa luận chúng tôi
gọi tắt là sâu hại) gặp 14 loài thuộc 7 họ (Arctiidae, Lymantridae, Noctuidae,
Pyralidae, Tortricidae, Crambidae, Geometridae). Kết quả được thể hiện trong
bảng 1.


Bảng 1. Thành phần sâu hại đậu tương khu vực Long Biên, Hà Nội và
phụ cận (2009-2010)

Tên khoa học

Họ


phổ
biến
+

STT

Tên Việt Nam

1

Sâu róm nâu đen

Amsacta sp.


Arctiidae

2

Sâu róm

Orgyia sp.

Lymantridae

+

3

Sâu róm gù vàng

Origyia postica Walker

Lymantridae

+

4

Sâu khoang*

5

Sâu xanh


6

Sâu đo xanh

7

Sâu cuốn lá đầu
nâu *

Spodoptera litura
Fabricius
Helicoverpa armigera
Hubner
Plusia eriosoma
Daubleday
Lamprosema indicata
Fabricius

8

Sâu đục quả đậu

9

Sâu cuốn lá

10

Sâu đục quả đậu


11

Sâu cuốn lá đầu
đen

Etilella zinckenella
Treitschke
Archips asiaticus
Walsingham

12

Sâu xám

13
14

Noctuidae

++++

Noctuidae

++

Noctuidae

+


Pyralidae

++++

Maruca vitrata Fabricius

Crambidae

++

Nacoleia comixta Butler

Pyralidae

+

Pyralidae

+

Tortricidae

+

Agrotis ypsilon Rott

Noctuidae

+


Sâu gập lá

Cacoecia sp.

Tortricidae

+

Sâu đo nâu

Acidalia lactea Butler

Geometridae

+

Ghi chú :

+: Rất ít gặp (<5% Tỷ lệ ký sinh); ++: ít gặp (5-10% TLKS)
+++: Trung bình (10,1-20% TLKS) ; ++++: Nhiều (>20% TLKS)
*: Sâu hại quan trọng.


So với kết quả điều tra sâu hại trên cây đậu tương trong 3 năm 19951997 tại Hà Nội, Bắc Ninh và Hà Tây của Vũ Quang Côn (1998) thì số liệu ở
bảng 1 cho thấy thành phần sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy của chúng tôi phong
phú hơn. Chúng tôi có thấy sự xuất hiện thêm 6 loài: Sâu gập lá (Cacoecia
sp.), Sâu đo nâu (Acidalia lactea Butler), Sâu róm nâu đen (Amsacta sp.), Sâu
róm (Orgyia sp.), Sâu róm gù vàng (Origyia postica Walker), Sâu cuốn lá đầu
đen (Archips asiaticus Walsingham).
Đặc biệt, trong quá trình thu mẫu và nuôi sinh học chúng tôi thấy có

một loài sâu róm trải qua nhiều lần lột xác trở thành con trưởng thành. Con
trưởng thành không cần qua giao phối mà vẫn có khả năng đẻ trứng màu
trắng, với số lượng trứng khá nhiều. Tuy nhiên, do chưa đủ tài liệu phân loại
nên chúng tôi chưa xác định được tên loài sâu róm này.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy cây đậu tương bị sâu gây hại trên tất
cả các bộ phận của cây và trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Các loài
sâu ăn lá gặp phổ biến là: sâu khoang (S. litura) và sâu cuốn lá đầu nâu (L.
indicata). Chúng cắn thủng lá làm giảm diện tích quang hợp của lá, ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây. Các loài sâu hại hoa quả phổ biến là:
sâu xanh, sâu đục quả... Chúng thường gây hại khi cây mới có nụ hoa cho đến
khi quả chín thu hoạch do đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nếu
không phòng trừ tốt các loài sâu hại này.
3.2. Thành phần và sự phong phú của ký sinh sâu hại thuộc bộ Cánh Vảy
trên đậu tương ở khu vực Long Biên, Hà Nội và phụ cận
Trong vụ xuân hè năm 2010, ở khu vực Long Biên, Hà Nội và phụ cận.
theo dõi từ nuôi sinh học sâu hại đậu tương trong phòng thí nghiệm chúng tôi
đã xác định được 2 loài ký sinh sâu cuốn lá L. indicata, 4 loài ký sinh sâu
khoang S. litura và 1 loài ký sinh bậc 2. Trong khi đó bằng phương pháp vợt


chúng tôi thu thêm được 7 loài mà theo các tài liệu trước đây đã xác định được
vật chủ của chúng là sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu đục quả,...(Bảng 2).
Bảng 2. Thành phần ký sinh sâu hại đậu tương khu vực Long Biên, Hà
Nội và phụ cận (2009-2010)

Stt

Tên ký sinh

Tên vật chủ


Pha vật
chủ bị
ký sinh

Phương
pháp thu
Vợt

Nuôi
sinh
học

Số
lượng Tỷ lệ
vũ hóa bắt
từ nuôi gặp
sinh
(%)
học

Bộ cánh màng: HYMENOPTERA
Họ: Bethylidae

1

Goniozus sp. nr.
hanoiensis

Sâu cuốn lá

Lamprosema Sâu non

+

indicata

Họ: Braconidae
2

3

4

5

Apanteles hanoii
Tobias et Long
Apanteles
numenes Nixon

L. indicata

Sâu non

+

L. indicata

Sâu non


+

Sâu non

+

+

51

89.49

S. litura

Sâu non

+

+

3

5.26

L. indicata

Nhộng

+


Microplitis

Sâu khoang

manilae

Spodoptera

Ashmead

litura

M. pallidipes
Szepliegeti

Họ: Chalcididae
6

Brachymeria
lasus (Walker)


Hä: Ichneumonidae
7

Charops bicolor
(Szepligeti)

S. litura


S©u non

+

L. indicata

Nhéng

+

Xanthopimpla
8

punctata

+

1

0,69

+

143

99.31

+

1


1.75

+

1

1.75

+

1

1.75

(Fabricius)
Trathala flavo9

S©u ®ôc qu¶
Etilella
zinckenella
Treitschke

S©u non

+

S. litura

S©u non


+

L. indicata

Nhéng

+

Ong ký sinh bËc

T. flavo-

Nhéng

2

orbitalis

orbitalis
(Cameron)

10

L. indicata

Mesochorus sp.
Xanthopimpla

11


flavolineata
Cameron

Hä: Eulophidae
12

+

Hä: Pteromalidae
13

Ong ký sinh bËc
2

M. manilae

Nhéng

Bé hai c¸nh: Diptera
Hä: Ruåi ký sinh Tachinidae
14

Actia sp.

S. litura

S©u non

+



Kết quả cho thấy trên đậu tương vụ xuân hè 2010 tại Long Biên, Hà Nội
khi tần suất và mật độ sâu hại cao thì các loài côn trùng ký sinh cũng tăng và
có mật độ cao. Bằng phương pháp nuôi sinh học cho thấy sâu cuốn lá đậu
tương L. indicata bị 2 loài ký sinh chủ yếu là: Trathala flavo-orbitalis
(Cameron) ký sinh giai đoạn sâu non, Xanthopimpla punctata (Fabricius) ký
sinh giai đoạn nhộng. Trong đó loài T. flavo-orbitalis chiếm số lượng rất lớn
với tỷ lệ bắt gặp là: 99,31%. Nhưng khi thu mẫu và nuôi sinh học chúng tôi lại
không thấy xuất hiện loài Apanteles hanoii mà theo kết quả nghiên cứu
thành phần ký sinh sâu cuốn lá đậu tương vụ hè thu 2003 tại Gia Lâm, Hà Nội
của Đặng Thị Dung (2005) thì thấy loài A. hanoii xuất hiện khá nhiều.
Sâu khoang bị 4 loài ong ký sinh tấn công, trong đó có 4 loài ký sinh ở
pha sâu non đó là: Microplitis manilae Ashmead, M. pallidipes Srepligeti,
Mesochorus sp., Actia sp.. Trong đó loài có số lượng lớn nhất là M. manilae
với tỉ lệ bắt gặp là 89,49%. Loài M. pallidipes lại thấy xuất hiện rất ít với tỷ lệ
bắt gặp là 5,26%. So với kết quả nghiên cứu thành phần ký sinh của Đặng Thị
Hoa (2005) thì số lượng của loài M. pallidipes ít hơn nhiều. Còn loài Actia sp.
do chưa có đủ tài liệu nên chúng tôi chưa xác định được tên khoa học.
Ngoài ra, trong quá trình nuôi sinh học chúng tôi còn thu được 1 loài
ong ký sinh bậc 2 ký sinh giai đoạn nhộng của ong ký sinh bậc 1 M. manilae.
Do chưa có đủ tài liệu nên chúng tôi cũng chưa xác định được tên khoa học
của loài này. Loài ong ký sinh bậc 2 này là loài côn trùng có hại do chúng ký
sinh các loài ong ký sinh bậc 1, làm giảm số lượng các loài côn trùng ký sinh
bậc 1 có ích.
Trong tập hợp ong ký sinh sâu hại đậu tương, hai loài thường xuyên
xuất hiện là : T. flavo-orbitalis ký sinh sâu cuốn lá, M. manilae ký sinh sâu
khoang. Chúng xuất hiện suốt cả vụ đậu tương. Do đó, hai loài này có vai trò
rất lớn trong việc điều chỉnh mật độ sâu cuốn lá và sâu khoang trên cây đậu
tương, tránh cho sâu hại phát triển mạnh để có thể trở thành dịch.



×