Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và phiếu học tập phục vụ cho bài kiểm tra 15 phút và 45 phút thuộc chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.23 KB, 83 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa sinh - ktnn

Phạm thị hợp

Xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm và phiếu học tập
phục vụ cho bài kiểm tra 15 phút và
45 phút thuộc chương I: chuyển hoá
vật chất và năng lượng. Sinh học 11.
ban khoa học cơ bản
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học
dẫn khoa học:

Hà nội 2008
Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

1


Khoá luận tốt nghiệp

Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa sinh - ktnn

Phạm thị hợp

Xây dựng hệ thống câu hỏi


trắc nghiệm và phiếu học tập
phục vụ cho bài kiểm tra 15 phút và
45 phút thuộc chương I: chuyển hoá
vật chất và năng lượng. Sinh học 11.
ban khoa học cơ bản
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học
dẫn khoa học:

Người hướng dẫn khoa học:
Nguyễn đình tuấn

Hà nội 2008
Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

2


Khoá luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Để hoàn thành được đề tài này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới thầy Nguyễn Đình Tuấn - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này, cùng toàn thể các thầy cô trong tổ
phương pháp khoa Sinh - KTNN.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hợp


Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

3


Khoá luận tốt nghiệp

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp với đề tài này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, không trùng với tác giả nào.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hợp

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

4


Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục
Phần 1: Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

6. Phương pháp nghiên cứu

3

Phần 2: Nội dung

4

Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

4

1.1. Lịch sử nghiên cứu


4

1.2. Cơ sở khoa học

5

1.3. Các vấn đề lý luận có liên quan

6

Chương 2: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

17

2.1. Kết quả nghiên cứu

17

2.2. Thảo luận

65

Phần 3. Kết luận và kiến nghị

66

1. Kết luận

66


2. Kiến nghị

67

Phụ lục
Tài liệu tham khảo

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

5


Khoá luận tốt nghiệp

PHầN 1: Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng trong năm, nó đánh dấu
một bước ngoặt lớn trong nền kinh tế nước ta, tạo cơ hội cho kinh tế nước ta
hội nhập với kinh tế thế giới. Để đưa nền kinh tế phát triển cao hơn, chúng ta
cần phải có những con người năng động, nhạy bén, có ý chí, năng lực Chính
vì vậy hơn lúc nào hết ngành giáo dục phải phát huy vai trò của mình.
Trong giai đoạn hiện nay do yêu cầu của công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước và sự gia tăng khối lượng tri thức cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học kĩ thuật trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi ngành giáo dục
nước ta phải có sự đổi mới đồng bộ cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Hiện nay, ngành giáo dục đào tạo nước ta đang tiến hành cuộc cải cách
giáo dục toàn diện:

Về nội dung, để đáp ứng đòi hỏi khách quan trong giai đoạn mới, chúng ta
đã thay thế sách giáo khoa cũ bằng bộ sách giáo khoa mới.
Về phương pháp, được đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của học
sinh(HS) trong đó có đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá chất lượng lĩnh hội tri
thức.
Nhưng thực tế giảng dạy hiện nay thì khâu kiểm tra, đánh giá ( KTĐG)
chưa được coi trọng đúng mức. Trong dạy học vẫn còn giáo viên KTĐG mang
tính hình thức tức là chỉ kiểm tra để đủ số điểm quy định, chưa chú ý đến chất
lượng học tập của học sinh. Hơn nữa chúng ta vẫn sử dụng chủ yếu là câu hỏi
tự luận trong kiểm tra. Hình thức kiểm tra đó làm mất nhiều thời gian, không
cho phép kiểm tra với số lượng lớn HS và chưa đảm bảo tính khách quan.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

6


Khoá luận tốt nghiệp

Hiện nay với định hướng đổi mới trong giáo dục, chúng ta cần phải đổi
mới cả khâu kiểm tra, đánh giá. Trong năm học 2006-2007 lần đầu tiên trong
kì thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học, cao đẳng đã tiến hành ra đề thi sử dụng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong đó có môn Sinh học. Kết quả
thu được cho thấy hình thức này đã mang lại những thành công bước đầu,
khắc phục được tình trạng học tủ và quay cóp của học sinh.
Kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm là hình thức đã được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, có nhiều ưu điểm trong dạy học các môn đặc biệt là môn Sinh
học, Tiếng Anh
Trong Sinh học 11, các kiến thức về sinh học cơ thể là một phần quan
trọng trong chương trình sinh học phổ thông, trình bày những đặc trưng cơ

bản của thế giới sống: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Cảm ứng, Sinh
trưởng và phát triển, Sinh sản. Những kiến thức này có thể có trong các đề thi
tuyển sinh đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Từ đòi hỏi của thực tiễn giáo dục và nắm bắt được xu thế đó, tôi đã chọn
cho mình đề tài nghiên cứu:

,

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và phiếu học tập phục vụ
cho bài kiểm tra 15 phút và 45 phút thuộc chương I: Chuyển hóa vật chất
và năng lượng. Sinh học 11. Ban khoa học cơ bản .
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập dượt phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Phân tích nội dung chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong
sinh học 11 ban khoa học cơ bản nhằm nắm vững thành phần kiến thức và
lôgic của chương.
- Xây dựng hệ thống các đề kiểm tra 15 phút và 45 phút sử dụng câu hỏi
trắc nghiệm và phiếu học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

7


Khoá luận tốt nghiệp

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của hình thức kiểm tra sử dụng câu hỏi trắc
nghiệm và phiếu học tập.
- Phân tích nội dung chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng.

- Xây dựng hệ thống đề kiểm tra 15 phút và 45 phút cho chương 1 sử
dụng câu hỏi trắc nghiệm và phiếu học tập (PHT).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhiệm vụ, nội dung chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng.
Sinh học 11 ban khoa học cơ bản.
- Các dạng câu TNKQ và PHT trong kiểm tra, đánh giá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thấy rõ hơn ưu và nhược điểm của sử dụng PHT và câu hỏi trắc
nghiệm trong KTĐG. Từ đó vận dụng các hình thức này trong kiểm tra cho
phù hợp hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống các đề kiểm tra cho chương I trong sinh học 11
ban khoa học cơ bản góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Tìm hiểu các bước, các quy tắc xây dựng đề kiểm tra .
6.2. Phương pháp chuyên gia
- Thăm dò ý kiến về kiểm tra sử dụng câu hỏi trắc nghiệm và phiếu học
tập của giáo viên phổ thông.
- Xin ý kiến nhận xét của giáo viên phổ thông về hệ thống các đề đã
xây dựng.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

8



Khoá luận tốt nghiệp

Phần 2: Nội dung
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1. Lịch sử nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá
ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới việc kiểm tra, đánh giá đã
có từ rất lâu trong các kì thi tuyển chọn nhân tài.
Ngày nay, việc KTĐG không những đã trở thành một công việc thiết
yếu trong quá trình dạy học mà còn là một lĩnh vực khoa học được nhiều
người quan tâm. ở trong nước với bộ môn sinh học có thể kể đến một số tác
giả như: Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Trần Bá Hoành.
Hiện nay, nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đã và đang đưa
hình thức TNKQ vào các kì thi tuyển. Cụ thể như:
Từ đầu thế kỷ XIX ở Hoa Kỳ người ta đã dùng phương pháp này để
phát hiện năng khiếu, xu hướng nghề nghiệp của học sinh. Sang đầu thế kỷ
XX, E. Thorndike là người đầu tiên đã dùng trắc nghiệm như một phương
pháp khách quan và nhanh chóng để đo trình độ, kiến thức của học sinh.
Đến năm 1940, ở Hoa Kỳ đã có nhiều hệ thống trắc nghiệm dùng để
đánh giá thành tích học tập của học sinh.
ở Liên Xô cũ, từ năm 1926 đến 1931 có một số nhà sư phạm dùng trắc
nghiệm để chuẩn đoán đặc điểm tâm lý và kiểm tra kiến thức học sinh.
ở nước ta, trong thập kỷ 70 đã có những công trình vận dụng TNKQ
vào nghiên cứu trình độ nắm khái niệm của học sinh và sinh viên (Trần Bá
Hoành 1971) hoặc KTĐG kết quả học tập (Nguyễn Hữu Luận 1978).
Những năm gần đây trong lĩnh vực tâm lí học đã có những cuốn sách
giới thiệu khá kỹ về TNKQ (Trần Trọng Thuỷ 1992).

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN


9


Khoá luận tốt nghiệp

1.2. Tình hình xây dựng các đề kiểm tra sinh học ở THPT
Trong những năm gần đây, việc biên soạn các câu hỏi và bài tập sinh
học được nhiều tác giả quan tâm. Điển hình như các tác giả: Lê Đình Trung,
Vũ Đức Lưu, Trần Bá Hoành, Nguyễn Viết Nhân, Trịnh Nguyên Giao Các
câu hỏi và bài tập đưa ra rất đa dạng, phong phú gồm cả tự luận và trắc
nghiệm khách quan. Nội dung câu hỏi, bài tập bám sát chương trình sinh học
ở THPT với các mức độ khác nhau như tái hiện, giải thích, so sánh.
Hiện nay khi TNKQ đã được sử dụng trong các đề thi đặc biệt là thi
tuyển sinh thì các sách biên soạn câu hỏi và bài tập TNKQ ngày càng nhiều
để học sinh và giáo viên có thể tham khảo.
2. Cơ sở khoa học
2.1. Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là một bộ phận hữu cơ của bài học nhằm củng cố, bổ sung,
chính xác hoá kiến thức, đồng thời phục vụ trực tiếp cho việc tiếp thu bài
mới. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra cần có sự đánh giá khách quan. Bởi lẽ:
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu
với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng và hiệu quả công
việc.
2.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá
Theo Popham (1999), kiểm tra đánh giá nhằm:
- Dự đoán những điểm mạnh và yếu của học sinh để giáo viên tránh
giảng lại hoặc giảng quá kỹ những kiến thức học sinh đã biết và giáo viên có

cơ hội giúp học sinh khắc phục những yếu kém của mình.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

10


Khoá luận tốt nghiệp

- Giám sát quá trình tiến bộ của học sinh và giúp giáo viên thấy được sự
tiến bộ có tương xứng với mục tiêu đề ra không.
- Giúp giáo viên có cơ sở cho điểm hay xếp loại học sinh.
- Xác định hiệu quả của chương trình học tập và cung cấp thông tin
phản hồi cho các nhà quản lý và thiết kế chương trình.
- Khẳng định với xã hội về chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Hỗ trợ việc đánh giá giáo viên thông qua kết quả giảng dạy của họ.
3. Các vấn đề lí luận có liên quan
3.1. Những yêu cầu đối với KTĐG trình độ nhận thức của học sinh
3.1.1. Đảm bảo tính khách quan
Tính khách quan là sự phù hợp giữa kết quả KTĐG với chất lượng thực
tế của việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
3.2.1. Đảm bảo tính toàn diện
Tính toàn diện thể hiện ở việc nhận xét, đánh giá của mỗi giáo viên
phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động nhận thức của học sinh đó là: kiến thức, kĩ
năng, thái độ.
3.1.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
Để phản ánh đúng thực trạng kết quả, muốn phát triển và điều chỉnh
nhận thức, động cơ học tập, hứng thú học tập thì việc kiểm tra phải được tiến
hành thường xuyên và có hệ thống.
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển

Thông qua KTĐG học sinh có thể xác định được khả năng thực tại của
mình về trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Từ đó học sinh có hướng phấn đấu
trong học tập, phát triển tư duy, thái độ học tập.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

11


Khoá luận tốt nghiệp

3.1.5. Đảm bảo tính cá biệt hoá
Việc KTĐG phải được tiến hành đối với từng học sinh và lấy kết quả
thực, tuyệt đối không lấy thành tích, kết quả chung của tổ, nhóm, lớp thay
thế cho kiểm tra từng người.
3.2. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy
học
3.2.1. Phương pháp thi vấn đáp
Là hình thức kiểm tra mà giáo viên đưa ra câu hỏi và tuỳ theo yêu cầu
của giáo viên mà một hoặc hai học sinh lần lượt trực tiếp trả lời câu hỏi mà
giáo viên đưa ra.
Ưu điểm của hình thức này là: Tập cho học sinh cách diễn đạt, cách
phát biểu một vấn đề và có thể đi sâu vào một khía cạnh.
Nhược điểm: Số học sinh kiểm tra được ít, mất thời gian, không chủ
động được kế hoạch dự kiến.
3.2.2. Phương pháp kiểm tra viết
Là hình thức kiểm tra mà giáo viên đưa ra một câu hỏi hay một hệ
thống câu hỏi để một tập thể học sinh làm ra giấy trong một khoảng thời gian
xác định và được giáo viên thu lại để chấm điểm và đánh giá.
Trong phương thức kiểm tra này lại chia làm 2 loại: kiểm tra tự luận và

trắc nghiệm khách quan.
3.2.2.1. Kiểm tra tự luận( Subjective)
Sử dụng những câu hỏi mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu trả lời. Câu
trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc
một tiểu luận.
Loại này có thể kiểm tra được khả năng suy luận, suy diễn, so sánh
của học sinh và có ưu điểm là phát huy được óc sáng tạo, khéo léo khi giải

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

12


Khoá luận tốt nghiệp

quyết các vấn đề, khuyến khích các em có thói quen suy diễn, tổng hợp,khái
quát hoá và rèn luyện khả năng diễn đạt của mình.
Tuy nhiên loại hình này mang tính chủ quan vì việc đánh giá cho điểm
câu trả lời có thể phụ thuộc rất nhiều vào người chấm.
3.2.2.2. Loại trắc nghiệm khách quan ( Objective test)
Mỗi câu hỏi thường có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này
cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi học
sinh thường phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm vài từ.
Ưu điểm của loại hình này là:
- Nhanh chóng, mất ít thời gian, chấm bài thi rất nhanh và thuận lợi.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ thì việc chấm bài thi
TNKQ còn nhanh hơn nữa. VD như máy IBM 1230 optical mark scoring
reader có thể chấm được 1200 bài/ 1 giờ.
- Đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá vì chúng không phụ
thuộc vào ý kiến đánh giá của người chấm.

- Kiểm tra được nội dung kiến thức trong phạm vi rộng. Do đó tránh
được hiện trạng học tủ hoặc quay cóp trong khi thi.
- Tạo ra được hứng thú và tính tích cực học tập cho học sinh vì hình
thức này mang tính gọn nhẹ, có kết quả tức thời của việc làm bài TNKQ.
- Câu hỏi TNKQ bao gồm nhiều câu hỏi nhỏ nên khó nhớ, có thể chuẩn
bị trước hàng tháng và có thể thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng mà không
sợ lộ đề.
* Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
TNKQ

Câu
đúng-sai

Câu
điền khuyết

Câu
Câu nhiều
Câu hỏi
ghép đôi lựa chọn bằng hình vẽ

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

13

Câu trả
Trắc nghiệm
lời ngắn nhất thái độ hành vi



Khoá luận tốt nghiệp

Câu đúng sai (true false items):
Dạng này mỗi câu hỏi gồm 2 phần: Phần câu dẫn và phần câu trả lời.
Trong mỗi câu dẫn học sinh chọn một trong hai cách trả lời đúng hoặc sai
Loại câu này thường chỉ đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích tư duy, ít có khả
năng phân biệt học sinh giỏi và học sinh kém. Nó phù hợp cho việc kiểm tra
kiến thức sự kiện, định nghĩa, khái niệm, nội dung quy luật, các công thức.
Đối với loại trắc nghiệm này cần lưu ý:
+ Cần đảm bảo tính đúng hay sai của câu là chắc chắn.
+ Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên diễn tả một ý độc nhất.
+ Tránh dùng những cụm từ như tất cả, không bao giờ, không sai.
+ Trong một bài trắc nghiệm không nên sắp đặt các câu Đ hay S theo
một trật tự có tính chu kì.
Câu điền khuyết (completions items):
ở dạng câu hỏi này, câu dẫn có để một vài chỗ trống, học sinh phải
điền vào chỗ trống một từ hoặc một cụm từ thích hợp.
Loại trắc nghiệm này dễ xây dựng câu hỏi nhưng hiệu quả không cao vì
ít phát huy được tính tích cực của học sinh.
Khi xây dựng câu hỏi cần lưu ý:
+ Mỗi chỗ để trống chỉ có thể điền một từ hay một cụm từ thích hợp.
+ Từ phải điền nên là danh từ và là từ có ý nghĩa nhất trong câu.
+ Mỗi câu chỉ nên có một hoặc hai chỗ để trống, được bố trí ở giữa câu.
Dạng câu ghép đôi (matching items):
Các câu ghép đôi gồm 2 dãy thông tin. Một dãy là những câu hỏi. Một
dãy là những câu trả lời. Học sinh phải tìm ra cặp câu trả lời ứng với câu hỏi
để tạo thành một dãy thông tin hoàn chỉnh.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN


14


Khoá luận tốt nghiệp

Loại trắc nghiệm ghép đôi thích hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến
thức liên quan gần gũi, chủ yếu là kiến thức sự kiện. Tuy nhiên hình thức này
có nhược điểm là học sinh có thể đạt điểm cao hơn bằng khả năng suy luận
chứ không phải bằng vốn kiến thức.
Lưu ý khi xây dựng câu hỏi ghép đôi:
+ Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại
+ Nên có câu trả lời dư ra để tăng sự cân nhắc của HS khi lựa chọn.
+ Thứ tự các câu trả lời không nên ăn khớp với thứ tự các câu hỏi.
Câu nhiều lựa chọn (multiple choice items):
Dạng này gồm một câu phát biểu (câu dẫn hoặc câu hỏi) đi với nhiều
câu trả lời (3 5) thường là 4 gọi là các phương án trả lời để HS lựa chọn.
Học sinh chỉ được chọn một câu trả lời là đúng hoặc đúng nhất dựa trên
những tri thức của bản thân.
Loại câu nhiều lựa chọn được sử dụng rộng rãi nhất bởi nó có các ưu
điểm sau:
+ Đo được các mức độ nhận thức khác nhau như: nhớ, hiểu, vận dụng
+ Đánh giá được kiến thức của học sinh trên diện rộng, hạn chế khả
năng học tủ của học sinh.
+ Chấm điểm khách quan, nhanh chóng, chính xác và độ tin cậy cao.
+ Hạn chế tối đa việc quay cóp, đảm bảo tính nghiêm túc trong phòng thi.
+ Rèn luyện cho học sinh khả năng nhận biết, khai thác, xử lý thông tin,
óc tư duy, suy đoán nhanh nhẹn.
+ Có thể áp dụng phương tiện hiện đại như máy tính vào các khâu: làm
bài thi, chấm điểm, lưu trữ và xử lí kết quả.
Lưu ý khi soạn loại câu trắc nghiệm này để đạt hiệu quả:

+ Câu dẫn có thể là câu hỏi hoặc một câu bỏ lửng và phần lựa chọn là
đoạn bổ sung để câu dẫn trở nên đủ nghĩa.
Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

15


Khoá luận tốt nghiệp

+ Phần lựa chọn nên từ 3 5 phương án.
+ Tạo nhiều câu gài bẫy đều hấp dẫn và dễ gây nhầm là câu đúng.
+ Nếu câu lựa chọn đúng thì chỉ có một phương án trả lời là đúng.
+ Nếu câu lựa chọn đúng nhất thì chỉ có một phương án trả lời là đúng
nhất, còn các phương án khác đều đúng từng phần hay gần đúng.
+ Nên hạn chế cho một câu nào đó có thể có hai câu trả lời đều là đúng.
+ Tránh sắp xếp câu trả lời đúng hay đúng nhất nằm ở vị trí tương ứng
như nhau ở mọi câu hỏi.
Câu hỏi bằng hình vẽ (picturial test):
Dạng này, bài trắc nghiệm yêu cầu học sinh chú thích một vài chi tiết
để trống trên hình vẽ, sửa một vài chi tiết sai trên biểu đồ, sơ đồ.
Câu trả lời ngắn nhất (short answer question):
Câu hỏi yêu cầu học sinh tự tìm một câu trả lời rất gọn có thể chỉ là một
từ, một cụm từ hay một câu ngắn.
Trắc nghiệm thái độ, hành vi:
Để thăm dò hoặc đánh giá thái độ, xu hướng, hành vi của học sinh về
một lĩnh vực nào đó, người ta dùng thang xếp hạng hoặc thứ bậc.
3.2.3. Kiểm tra bằng phiếu học tập
Việc sử dụng phiếu học tập đã được áp dụng từ khá lâu trên thế giới. ở
Mĩ đến năm 1970, họ bắt đầu thí điểm ở 200 trường áp dụng phương pháp dạy
học, tổ chức hoạt động của học sinh bằng phiếu học tập.

ở nước ta cũng có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng phiếu
học tập để phát huy tính tích cực của học sinh như công trình năm 1974 của
GS Lê Nhân: Kiểm tra kiến thức bằng phiếu kiểm tra, đánh giá. Vậy phiếu
học tập là gì?

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

16


Khoá luận tốt nghiệp

3.2.3.1. Phiếu học tập
Là những tờ giấy rời, in sẵn công tác độc lập được phát cho từng học
sinh, HS tự lực hoàn thành trong thời gian ngắn của tiết học. Mỗi phiếu học
tập có thể giao cho học sinh một hay vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm dẫn
dắt tới một kiến thức, tập dượt một kĩ năng, rèn luyện một thao tác tư duy hay
thăm dò thái độ trước một vấn đề.
Khi sử dụng PHT trong dạy học cho phép cùng một lúc giáo viên có thể
kiểm tra được trình độ nhận thức của mọi học sinh. Cũng qua kết quả của
PHT, giáo viên có thể nhận biết được trình độ nhận thức của từng học sinh,
của cả tập thể học sinh mà có những bổ sung kịp thời nhằm hoàn thiện kiến
thức cho học sinh.
3.2.3.2. Các dạng phiếu học tập
* Phát triển kỹ năng quan sát:
Quan sát là quá trình tri giác vật thể có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể trước một hiện tượng hay một đối tượng nhằm phát hiện ra các hợp thành
của hiện tượng, mối quan hệ qua lại giữa các phần đó với nhau, mối quan hệ
của hiện tượng khảo sát với các hiện tượng khác. Từ quan sát hiện tượng riêng
lẻ, đơn nhất nhiều lần đi tới phát hiện cái chung, cái bản chất.

* Phát triển kĩ năng phân tích:
Phân tích là sự phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành
những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể với bộ phận,
quan hệ giống loài.
* Phát triển kĩ năng so sánh:
So sánh là sự phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các đối
tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng.
* Phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá:

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

17


Khoá luận tốt nghiệp

Quy nạp là logic tư duy đi từ việc nhận thức các sự vật, hiện tượng riêng
lẻ đến cái chung nhất.
Khái quát hoá là tách ra dấu hiệu bản chất và chung cho một lớp đối
tượng, hiện tượng.
* Phiếu áp dụng kiến thức đã học:
Được sử dụng khi dạy những nội dung, kiến thức cần nâng cao trên cơ
sở kiến thức có liên quan đã được học nhưng còn ở mức cơ bản.
3.2.3.3. Lưu ý khi sử dụng phiếu học tập trong kiểm tra đánh giá
Mỗi phiếu học tập cần có mục đích rõ ràng, nội dung ngắn gọn, diễn
đạt chính xác. Số lượng công việc trong mỗi phiếu học tập vừa phải, đa số học
sinh hoàn thành được trong thời gian quy định. Phiếu phải có phần chỉ dẫn,
nhiệm vụ đủ rõ, có khoảng trống thích hợp để học sinh điền công việc cần
làm. Hình thức trình bày gây hào hứng làm việc, có quy định thời gian hoàn
thành, có chỗ để học sinh đề tên khi cần giáo viên đánh giá.

3.3. Các hình thức kiểm tra khác
Ngoài các hình thức kiểm tra trên thì còn có một số hình thức khác:
- Thực hành kiểm tra: Là phương thức kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực
hành đo đạc, lao động, thí nghiệm ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm.
3.4. Quy trình ra câu hỏi và đề kiểm tra
3.4.1. Các bước xây dựng câu hỏi trắc nghiệm
- Xác định mục đích, yêu cầu.
- Xác định kế hoạch cho nội dung cần trắc nghiệm.
- Soạn thảo câu hỏi.
- Thực nghiệm kiểm tra câu hỏi.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

18


Khoá luận tốt nghiệp

3.4.2 Những tiêu chuẩn của câu hỏi trắc nghiệm.
3.4.2.1. Tiêu chuẩn định lượng
- Câu hỏi phải có độ khó (FV) nằm trong khoảng từ 20 80%.
Độ khó của mỗi câu hỏi được tính bằng tổng số thí sinh trả lời đúng câu
hỏi ấy trên tổng số thí sinh làm câu hỏi ấy. Câu hỏi càng dễ, thì số người trả
lời đúng càng nhiều (FV càng có giá trị cao).
- Câu hỏi phải có độ phân biệt (DI)
Độ phân biệt là khả năng phân biệt được năng lực của học sinh giỏi với
năng lực học sinh kém.
3.4.2.2. Tiêu chuẩn định tính
- Phần câu dẫn:
+ Tính rõ ràng và hoàn chỉnh của vấn đề được trình bày.

+ Tính sáng tạo, vừa sức, ngắn gọn, súc tích.
- Phần phương án lựa chọn:
+ Tính chính xác.
+ Tính tương tự trong cấu trúc trả lời.
+ Không được có các lời đầu gợi ý dẫn đến câu trả lời như: luôn luôn,
không bao giờ, tất cả, chỉ
3.4.3. Những yêu cầu, tiêu chuẩn của đề kiểm tra
34.3.1. Yêu cầu:
Các đề thi, kiểm tra là công cụ đo lường và đánh giá các mức độ nhận
thức của học sinh. Vậy đề thi cần đảm bảo những yêu cầu:
- Câu hỏi, bài tập phải rõ ràng, chính xác, tránh dẫn đến hiểu lầm ở học
sinh.
- Đảm bảo tính mục tiêu: đối với mỗi bài, mỗi chương, mỗi phần, mỗi lớp
đều có mục tiêu cụ thể. Vì vậy kiểm tra phải hướng tới mục tiêu cụ thể của
từng bài, chương, phần, lớp.
Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

19


Khoá luận tốt nghiệp

- Đảm bảo vừa sức: đề thi phải không được quá dễ, cũng không quá khó
đối với học sinh.
- Đảm bảo tính phân hoá: để đánh giá chính xác trình độ học sinh thì đề
kiểm tra phải có sự phân hoá. Trong đề kiểm tra cần yêu cầu ở các mức độ
khác nhau như mức độ hiểu, biết, vận dụng
- Đảm bảo thời gian: đề kiểm tra phải chú ý tới thời gian làm bài của học
sinh, tránh quá thừa hoặc quá thiếu thời gian làm bài.
Câu hỏi phải bao phủ 100% các mục tiêu cần đánh giá.

3.4.3.2. Tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn về nội dung khoa học:
+ Tính giá trị: phải đánh giá đúng điều kiện cần đánh giá.
+ Tính tin cậy: kết quả phải được lặp lại trong câu điều kiện
+ Tính khả thi: thực hiện được trong điều kiện đã cho.
+ Tính định lượng: kết quả phải biểu diễn được bằng các số đo.
+ Tính lý giải: kết quả phải giải thích được.
+ Tính chính xác: các hình thức phải có tính chính xác, đúng đắn.
+ Tính công bằng: toàn bộ học sinh có cơ hội như nhau để tiếp cận các đề
kiểm tra.
+ Tính đơn giản, dễ hiểu: đảm bảo rõ ràng trong ngôn ngữ.
+ Tính lôgic hệ thống: nội dung các câu hỏi phải nằm trong tính hệ thống
nhất định.
- Tiêu chuẩn về mặt sư phạm:
+ Tính giáo dục: phải bồi dưỡng trí lực cho học sinh, gây được hứng thú
động viên, khích lệ học sinh vươn lên trong học tập, tu dưỡng.
+ Tình phù hợp: phải có sự phù hợp về trình độ, lứa tuổi, đặc điểm tâm lý
của đối tượng được kiểm tra đánh giá.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

20


Khoá luận tốt nghiệp

3.4.4. Quy trình ra đề kiểm tra
Bước 1: Xác định mục tiêu, yêu cầu của chương trình cần kiểm tra.
Bước 2: Phân tích nội dung của bài, chương, phần.
Bước 3: Tìm các khả năng để xây dựng câu hỏi, bài tập.

Bước 4: Diễn đạt khả năng đó thành câu hỏi, bài tập.
Bước 5: Đưa câu hỏi, bài tập vào hệ thống kiểm tra.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

21


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 2: Kết quả nghiên cứu và THảO luận

2.1. Kết quả nghiên cứu
2.1.1. Phân tích chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng
Chương I gồm có 22 bài trong đó có 17 bài lý thuyết, 4 bài thực hành, 1
bài ôn tập.
Chương được chia thành 2 thành phần:
- Phần A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật gồm 14 bài.
- Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật gồm 7 bài.
2.1.1.1. Mục tiêu của chương
2.1.1.1.1. Về kiến thức:
- Nêu được sự chuyển hóa vật chất và năng lượng là cơ sở của sự sống.
- Nêu được mối quan hệ giữa các hoạt động sống xảy ra trong tế bào,
trong cơ thể.
-Trình bày được các quá trình trao đổi vật chất trong cơ thể thực vật và
động vật.
- So sánh quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và
động vật.
2.1.1.1.2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, thí nghiệm qua các bài thực hành.

- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng tư duy phân tích quy nạp, chú trọng phát
triển tư duy lý luận.
- Phát triển kỹ năng học tập đặc biệt là tự học, biết thu thập xử lý thông
tin, lập bảng biểu, sơ đồ, biết làm việc theo cá nhân, theo nhóm.
2.1.1.1.3. Về thái độ:
- Bồi dưỡng quan điểm duy vật cho học sinh.
Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

22


Khoá luận tốt nghiệp

- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện tại trong việc nhận
thức và giải thích bản chất, tính quy luật của các hiện tượng của thế giới sống.
- Có ý thức vận dụng các tri thức và kỹ năng học được vào thực tiễn
cuộc sống học tập và lao động.
- Xây dựng ý thức tự giác, thói quen bảo vệ thiên nhiên và môi trường
sống.
2.1.1.2. Phân tích nội dung kiến thức các bài trong chương I
Phần A: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật
* Bài 1. Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
Mục tiêu:
- Trình bày các đặc điểm của rễ phù hợp với chức năng hấp thụ nước và
ion khoáng.
- Trình bày cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây.
* Bài 2. Vận chuyển các chất trong cây
Mục tiêu:
Phân biệt dòng mạch gỗ và dòng mạch rây về:
- Con đường vận chuyển

- Thành phần của dịch được vận chuyển
- Động lực đẩy dòng vật chất di chuyển.
* Bài 3. Thoát hơi nước
Mục tiêu:
- Trình bày vai trò của thoát hơi nước đối với đời sống của thực vật.
- Mô tả cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước.
- Trình bày hai con đường thoát hơi nước: qua khí khổng và qua cutin.
* Bài 4. Vai trò của các nguyên tố khoáng
Mục tiêu:

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

23


Khoá luận tốt nghiệp

- Nêu được khái niệm: nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu, nguyên
tố đa lượng, vi lượng.
- Mô tả được một số dấu hiệu điển hình khi thiếu một số nguyên tố
khoáng và nêu được vai trò đặc trưng nhất của các nguyên tố dinh dưỡng
khoáng thiết yếu.
- Liệt kê được các nguồn cung cấp dinh dưỡng khoáng cho cây.
- Trình bày được ý nghĩa của liều lượng phân bón hợp lý đối với cây
trồng môi trường và sức khỏe con người.
* Bài 5. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
Mục tiêu:
- Nêu được vai trò sinh lý của nguyên tố nitơ.
- Trình bày được quá trình đồng hóa nitơ trong mô thực vật.
* Bài 6. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)

Mục tiêu:
- Nêu được các nguồn cung cấp nitơ cho cây.
- Trình bày được quá trình đồng hóa nitơ trong đất và các con đường cố
định nitơ.
- Nêu được vai trò của quá trình cố định nitơ bằng con đường sinh học
đối với thực vật và ứng dụng thực tiễn trong ngành trồng trọt.
* Bài 8. Quang hợp ở thực vật
Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm quang hợp và những vai trò của nó.
- Trình bày được cấu tạo của lá thích nghi với chức năng quang hợp ;
cấu tạo của lục lạp thích nghi với vai trò là bào quan quang hợp.
- Liệt kê được các sắc tố quang hợp và chức năng chủ yếu của chúng.
* Bài 9. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM
Mục tiêu:

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

24


Khoá luận tốt nghiệp

- Phân biệt được pha sáng và pha tối trong quang hợp.
- Phân biệt được các con đường cố định CO2 trong pha tối ở những
nhóm thực vật C3, C4 và CAM.
- Giải thích được phản ứng thích nghi của nhóm thực vật C4 và thực vật
mọng nước với môi trường sống ở vùng nhiệt đới và hoang mạc.
* Bài 10. ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp
Mục tiêu:
- Trình bày được ảnh hưởng của các nhân tố: ánh sáng, nồng độ CO2,

nước, nhiệt độ, ion khoáng đến quang hợp.
- Vận dụng kiến thức liên hệ thực tiễn.
* Bài 11. Quang hợp và năng suất cây trồng
Mục tiêu:
- Trình bày được vai trò của quang hợp đối với năng suất cây trồng
- Nêu được các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng thông qua sự
điều khiển cường độ quang hợp.
* Bài 12. Hô hấp ở thực vật
Mục tiêu:
- Nêu được bản chất của hô hấp ở thực vật và vai trò của hô hấp đối với
cơ thể thực vật.
- Phân biệt được hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí.
- Mô tả được mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp.
- Nêu được ví dụ về ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp.
Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
* Bài 15. Tiêu hóa ở động vật
Mục tiêu:
- Nêu được chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa.

Phạm Thị Hợp K30A Sinh KTNN

25


×