PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO MÌo v¹c
TRƯỜNG : PT- DTNT
GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
MÔN: SINH HỌC
Giáo viên thực hiện:
NguyÔn ViÖt hïng
CHÀO
MỪNG
QUÝ
THẦY
CÔ
GIÁO
VỀ DỰ
GIỜ
THĂM
LỚP
Kiểm tra bài cũ:
Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn
nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn
Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu từ tâm thất
phải được bơm lên động mạch phổi qua mao
mạch phổi thực hiện việc nhả khí Cacbonic
và nhận khí Oxi sau đó theo tĩnh mạch phổi
về tâm nhĩ trái rồi xuống tâm thất trái.
Vòng tuần hoàn lớn: Máu từ tâm thất trái
được bơm lên động mạch chủ qua mao
mạch phần trên và phần dưới cơ thể thực
hiện việc nhả khí Oxi và nhận khí Cacbonic
sau đó theo tĩnh mạch chủ về tâm nhĩ phải
rồi xuống tâm thất phải.
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
Hình 17-1.Hình dạng mặt ngoài, phía trước của tim
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
Bảng 17-1. Nơi máu được bơm tới từ các ngăn tim
Các ngăn tim co
Nơi máu được bơm tới
Tâm nhĩ trái co
Tâm thất trái
Tâm nhĩ phải co
Tâm thất phải
Tâm thất trái co
Vòng tuần hoàn lớn
Tâm thất phải co
Vòng tuần hoàn nhỏ
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
Giữathất
các trái
ngăn
Tâm
cótim
và
giữacơtim
thành
timđi ra
cácnhất.
độngTâm
mạch
dày
đều
có các
nhĩ phải
cóvan
đảm
bảo
thành
cơmáu
tim chỉ
vận
chuyển
mỏng
nhất.theo
một chiều nhất
định
Sơ đồ cấu tạo trong của tim
TIẾT 17-BÀI 17
I. Cấu tạo tim
TIM VÀ MẠCH MÁU
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
* Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên
kết, tạo thành các ngăn tim.
* Tim có thành tâm thất trái dày hơn thành tâm
thất phải.
* Giữa các ngăn tim và giữa tim đi ra các động
mạch đều có van.
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
II. Cấu tạo mạch máu
Biểu bì
Thành mao mạch chỉ
có một lớp biểu bì
Biểu bì
So
chỉ máu:
Quan
sátvà
hình
Có
3sánh
loại
mạch
ra
sự
khác
biệt
17-2,mạch,
cho biết
Động
Tĩnh
giữa
các
loại
có
những
loại
mạch
và
mao
mạch
mạch
máu.
Giải
mạch máu nào?
thích sự khác
nhau đó
Cơ trơn
Mô
liên kết
Động mạch nhỏ
Cơ trơn
Mô
liên kết
Tĩnh mạch nhỏ
Hình 17-2: Sơ đồ cấu tạo các mạch máu
Van
Các loại
mạch
máu
Động
mạch
Tĩnh
mạch
Mao
mạch
Sự khác biệt về cấu tạo
Giải thích
- Thành có 3 lớp với lớp mô liên - Thích hợp với chức
năng dẫn máu từ tim
kết và lớp cơ trơn dày hơn của
đến các cơ quan với vận
tĩnh mạch
- Lòng hẹp hơn của tĩnh
tốc cao, áp lực lớn
mạch
- Thành có 3 lớp với lớp mô liên - Thích hợp với chức
kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của năng dẫn máu từ khắp
các tế bào về tim với
động mạch
- Lòng rộng hơn của động vận tốc và áp lực nhỏ
mạch
- Có van một chiều ở
những nơi máu chảy ngược chiều
- Thích hợp với chức
-trọng
Nhỏ lực
và phân nhánh nhiều.
- Thành mỏng, chỉ gồm năng tỏa rộng tới từng tế
bào của các mô, tạo điều
một lớp biểu bì.
kiện cho sự trao đổi chất
- Lòng hẹp
với các tế bào
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
II. Cấu tạo mạch máu
* Động mạch: Thành có 3
lớp với lớp mô liên kết và lớp
cơ trơn dày, lòng hẹp.
* Tĩnh mạch: Thành có 3
lớp với lớp mô liên kết và
lớp cơ trơn mỏng, lòng rộng
và có van.
* Mao mạch: Nhỏ và phân
nhánh nhiều, thành mỏng, chỉ
gồm một lớp biểu bì.
Hình 17-2: Sơ đồ cấu tạo các mạch máu
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
II. Cấu tạo mạch máu
III. Chu kì co dãn của tim
Thử
tính
xem
Trong
mỗi
chu
Trong mỗi chu
trung
bình
mỗi
kì
tâm
thất
làm
kì
tâm
nhĩ
làm
kì tim nghỉ ngơi
phút
diễn
ranhiêu
bao
việc
bao
hoàn toàn bao
nhiêu
chu
kì bao
co
giây?
Nghỉ
nhiêu giây?
dãn
tim giây?
(nhịp
nhiêu
tim)?
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
II. Cấu tạo mạch máu
III. Chu kì co dãn của tim
* Tim co dãn
theo chu kì.
Mỗi chu kì
gồm 3 pha:
Pha nhĩ co,
pha thất co,
pha dãn chung
TIẾT 17-BÀI 17
TIM VÀ MẠCH MÁU
I. Cấu tạo tim
II. Cấu tạo mạch máu
III. Chu kì co dãn của tim
Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết, tạo
thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất
phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ-thất, van
động mạch).
Mạch máu trong mỗi vòng tuần hoàn đều gồm: Động
mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
Tim co dãn theo chu kì. Mỗi chu kì gồm 3 pha: pha nhĩ
co, pha thất co, pha dãn chung. Sự phối hợp hoạt động
của các thành phần cấu tạo của tim qua 3 pha làm cho
máu được bơm theo một chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất và
từ tâm thất vào động mạch.
Phát minh ra ống nghe và điện tâm đồ
* Laênêch (Laennec) – một thầy thuốc người Pháp (1781-1826),
vào năm 1816 đã tình cờ phát minh ra cái ống nghe khi thấy lũ trẻ
nô đùa thích thú với trò chơi: một đám gõ vào đầu này của thân
cây gỗ dài và rỗng ở giữa và một đám lắng nghe ở đầu kia. Cho
đến nay, ống nghe vẫn là phương tiện thường dùng giúp các bác sĩ
chẩn đoán tim mạch người bệnh. Người ta đã dựng tượng ông ở
Saint-Corentin quê hương ông để ghi nhận công lao này.
* Vào năm 1903, W. Anhtôven (W. Einthoven) – một nhà sinh lí
học người Hà lan (1860-1927), đã sáng tạo ra một dụng cụ ghi
được điện tim (điện hoạt động của tim, còn gọi là điện tâm đồ) cho
phép các bác sĩ thấy được hoạt động của các bộ phận của tim lúc
bình thường cũng như khi mắt bệnh. Ông đã được tặng giải Nôben
năm 1924.
A: Dòng điện tim ở người bình thường
B: Dòng điện tim ở người bệnh nhồi
10/31/15
14 máu cơ tim
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Ở tim, thành cơ của tâm thất hay tâm nhĩ nào
dày nhất:
a. Thành tâm nhĩ trái
b. Thành tâm nhĩ phải
c. Thành tâm thất trái
d. Thành tâm thất phải
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất.
Câu 2: Tâm thất trái co máu sẽ bơm vào:
a. Tâm nhĩ trái
b. Động mạch chủ
c. Tâm nhĩ phải
d. Động mạch phổi
Bài tập 1: Hãy điền chú thích các thành phần
cấu tạo của tim vào hình 17-4
Động mạch chủ
Tĩnh mạch
chủ trên
Động mạch phổi
Tâm nhĩ phải
Van ĐM phổi
Van nhĩ-thất
Tâm thất phải
Tĩnh mạch
chủ dới
Tĩnh mạch phổi
Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái
Vách liên thất
Hình 17-4: Sơ đồ cấu tạo trong của tim
Về nhà:
* Làm các bài tập: 1,2,3,4/57(sgk)
* Soạn bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ
sinh hệ tuần hoàn.
* Chuẩn bị tiết 19 kiểm tra (1 tiết)
Giáo viên thực hiện:
ĐOÀN QUANG BÌNH
CẢM
ƠN
QUÝ
THẦY
CÔ
GIÁO
VỀ DỰ
GIỜ
THĂM
LỚP