Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Xây dựng trang wed tư liệu hỗ trợ dạy học phần phi kim ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.77 KB, 43 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm. Hoá học liên quan đến nhiều
hiện tượng tự nhiên trong đời sống, gắn bó chặt chẽ với các vấn đề môi trường, kinh
tế, xã hội. Hoá học là một trong những môn học then chốt ở bậc trung học và đại
học. Mục tiêu của môn Hoá học đã xác định rõ: “Ngoài những kiến thức, kĩ năng
hoá học cơ bản mà người học phải đạt được, cần chú ý nhiều hơn đến việc hình
thành các kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng tiến hành nghiên cứu khoa học như:
quan sát, phân loại, thu thập thông tin, dự đoán khoa học, đề ra giả thuyết, giải
quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp… để người học có khả
năng tự phát hiện và giải quyết một cách chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có
liên quan đến Hoá học”.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc dạy và học ở các trường phổ thông vẫn chỉ
áp dụng các phương pháp truyền thống, do vậy học sinh lĩnh hội kiến thức một cách
thụ động, thiếu sự năng động và sáng tạo. Không nằm ngoài thực tế đó, môn Hoá
học cũng đòi hỏi phải có những biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ, khẩn trương để khắc
phục những khuyết điểm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hoá học nói riêng
và các môn học ở trường phổ thông nói chung.
Trong khi việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông đang gặp phải những
vấn đề bất cập nêu trên thì ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bước đầu đã
đem lại những hiệu quả rõ rệt. Với tiêu chí “ Tri thức là của chung của nhân loại và tri
thức cần phải được chia sẻ” thì mỗi con người đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp
cận các tri thức mới. Vì vậy, cần phải có một môi trường tương tác đa phương tiện, môi
trường đó có nguồn học liệu tập trung, giúp mọi người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ
dàng sử dụng, trao đổi thông tin và tương trợ lẫn nhau.
Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng kéo theo sự ra đời của nhiều phần
mềm hữu ích phục vụ cho việc dạy và học, đặc biệt có những phần mềm hỗ trợ tích
cực cho việc xây dựng và đóng gói bài giảng điện tử, giúp cho giáo viên và học sinh


Dương Thị Hiền Lương

1

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
có thể tổ chức các hoạt động dạy học tương tác đa chiều, đa chức năng, ở mọi lúc,
mọi nơi và với mọi đối tượng khác nhau.
Từ những lí do trên, chúng tôi đã quyết định đi đến việc lựa chọn vấn đề
nghiên cứu: “Xây dựng trang Web tƣ liệu hỗ trợ dạy học phần Phi kim ở
trƣờng Trung học Phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc xây dựng Trang Web tư liệu môn học Hoá học nhằm nâng cao hiệu quả
của việc dạy học môn Hoá học nói chung và phần Hoá học vô cơ lớp 10,11 nói
riêng ở trường Trung học phổ thông (THPT).
3. Giả thuyết nghiên cứu
Việc tổ chức xây dựng và sử dụng trang Web tư liệu dạy học một cách hợp
lý, phù hợp với tiến trình giảng dạy sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học,
giúp HS nắm vững kiến thức, phát triển hứng thú, óc sáng tạo, phát huy tính tích
cực, tự lực của HS trong quá trình học tập môn Hoá học ở trường Trung học phổ
thông.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Nội dung chương trình Hoá học lớp 10,11 – nâng cao
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phần Phi kim trong SGK Hoá học lớp 10, 11 nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu vị trí, vai trò, cấu trúc, nội dung của chương trình Hóa học lớp 10,

đặc biệt là phần Hoá vô cơ.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng trang Web.
 Thu thập thông tin trên mạng Internet phục vụ cho việc thiết kế trang Web.
 Xây dựng trang Web.
 Chỉnh sửa và hoàn thiện trang Web.

Dương Thị Hiền Lương

2

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


Phương pháp quan sát



Phương pháp thực nghiệm sư phạm



Phương pháp thống kê toán học

7. Cấu trúc của khoá luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, Khoá luận gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chương 2: Xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học phần Phi kim ở
trường Trung học Phổ thông.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Dương Thị Hiền Lương

3

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
1.1.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Hiện nay trên TG có một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học sau:



Chuyển mô hình truyền thụ một chiều sang hợp tác hai chiều.



Chuyển từ quan điểm hương pháp dạy hoc lấy “ giáo viên làm trung tâm”

sang “ học sinh làm trung tâm”.




Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá.



Học không chỉ là nắm lấy kiến thức mà cả phương pháp giành lấy kiến

thức



Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.



Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong đó có ứng dụng Công

nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy là phổ biến.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, việc sử dụng CNTT trong quá trình dạy
học nhằm phát huy khả năng nhận thức tích cực của học sinh và nâng cao chất
lượng dạy học đã trở thành xu thế mạnh mẽ. Ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh
trẻ em đến trường đều được cung cấp những kiến thức cơ bản về CNTT, mạng
Internet. Khu vực Châu Á, Thái Bình Dương đã, đang và có rất nhiều nỗ lực trong
việc xây dựng các phần mềm dạy học các môn học và đưa CNTT vào các trường
học, cấp học.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta.
Nước ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của hội nhập và phát triển
vì vậy xu hướng đổi mới, phương pháp dạy học ở nước ta phải phù hợp với xu

hướng chung của thế giới. Song là phù hợp chứ không phải là dập khuôn sao chép
hoàn toàn mô hình dạy học của các nước bạn do đó phải tiến hành đổi mới tương
xứng với điều kiện cụ thể của từng cơ sở đào tạo, từng đối tượng đào tạo. Để đáp

Dương Thị Hiền Lương

4

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
ứng nhu cầu về nguồn nhân lực yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước cần tạo
những bước chuyển cơ bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo.
Trong thời đại ngày nay nước ta đang đứng trước nhiều nguy cơ tụt hậu đặc
biệt là tụt hậu về tri thức đòi hỏi phải đổi mới giáo dục và cơ bản là đổi mới phương
pháp dạy học. Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo cho xã hội những con người
có khả năng ứng dụng CNTT để có thể làm việc và tự đào tạo suốt đời. Do đó một
trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta là ứng dụng CNTT
vào giảng dạy, coi CNTT là hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học
ở tất cả các môn học. [1].
1.2. Cơ sở lí luận để đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Phương pháp tích cực
Là cách nói ngắn gọn để chỉ các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tích cực sáng tạo của học sinh.



Tính tích cực: Là một phẩm chất vốn có của con người. Con người không


chỉ sử dụng những gì vốn có trong tự nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của
cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, chủ động cải biến
môi trường tự nhiên và xã hội. Vì vậy mà hình thành và phát triển tính tích cực là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người
năng động thích ứng và góp phần phát triển xã hội.



Tích cực học tập: là tích cực nhận thức, biểu hiện ở khát vọng hiểu biết cố

gắng phát triển trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Trong học tập học sinh phải khám phá ra những tri thức hiểu biết mới đối với
bản thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến động cơ học
tập, động cơ đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Tính tích cực tạo
ra nếp tư duy độc lập, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo.
1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực

Dương Thị Hiền Lương

5

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp tích cực có 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với các
phương pháp thụ động: [7].




Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Trong phương pháp tích cực, học sinh được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt

động học tập , giáo viên là tác nhân, là người tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn động viên
để học sinh tự lực khám phá điều mình chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức do giáo viên sắp đặt sẵn và thông báo. Được đặt vào những tình
huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát các đối tượng nghiên cứu,
giải quyết các vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình qua đó vừa nắm được kiến
thức kỹ năng không theo khuôn mẫu sẵn có, qua đó học sinh được bộc lộ và phát
hut tiềm năng sáng tạo



Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp tích cực

xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ về CNTT thì không thể dạy học theo
kiểu nhồi nhét kiến thức mà phải quan tâm dạy phương pháp học ngay từ bậc tiểu
học và càng lên cao thì càng được chú trọng. Trong phương pháp dạy học thì cốt lõi
là phương pháp tự học. Tự học và phát triển tự học được đặt ra ngay trong trường
phổ thông và không chỉ tự học ở nhà mà ngay cả trong các giờ lên lớp có sự hướng
dẫn của giáo viên.



Dạy học tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác. Học hợp tác làm

tăng hiệu quả học tập nhất là khi xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để

hình thành nhiệm vụ chung. Trong nhà trường phương pháp học tập hợp tác được tổ
chức ở cấp nhóm, tổ, lớp. Trong việc học tập hợp tác, tính cách năng lực của mỗi
thành viên được bộc lộ, tính ỷ lại được uốn nắn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ
được phát triển.



Kết hợp đánh giá của thầy cô với tự đánh giá của trò
Trong phương pháp tích cực giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phát

triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Bên cạnh đó giáo viên cần tạo

Dương Thị Hiền Lương

6

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và
điều chỉnh hành động kịp thời là năng lực cần cho sự thành đạt trong cuộc sống của
học sinh sau này.
Để đào tạo những con người năng động sớm thích nghi với đời sống xã hội
thì việc kiểm tra - đánh giá không chỉ dừng lại ở nhu cầu tái hiện kiến thức lặp lại
những kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống cụ thể.
1.2.3. Áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy môn hóa học
Trong hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống có một số phương
pháp tích cực đó là:




Nhóm phương pháp trực quan (đặc biệt là sử dụng thí nghiệm, phương tiện

trực quan theo phương pháp nghiên cứu)



Nhóm phương pháp thực hành: học sinh được trực tiếp tác động vào đối

tượng quan sát mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm làm thí nghiệm tự lực khám phá tri
thức mới.



Vấn đáp tìm tòi: GV là người tổ chức sự tìm tòi còn học sinh là người tự

lực phát hiện kiến thức mới



Dạy học nêu vấn đề



Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. [5].
Trong các phương pháp tích cực học sinh được phát huy tính tự giác tích cực

trong việc tìm tòi khám phá tri thức, qua đó không chỉ nắm được kiến thức mà còn

nắm được cả con đường chiếm lĩnh tri thức và giáo viên đóng vai trò định hướng
cho hoạt động nhận thức của học sinh
Hoá học là bộ môn gắn liền với thực nghiệm vì thế dạy hóa học không chỉ là
quá trình truyền thụ kiến thức một chiều từ thầy và trò mà là quá trình giáo viên
thiết kế tổ chức điều khiển các hoạt động của học sinh để đạt được mục tiêu cụ thể
của mỗi bài, mỗi chương mỗi phần Hoá học cụ thể.

Dương Thị Hiền Lương

7

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
Áp dụng dạy và học tích cực trong giảng dạy hoá học cần phải đổi mới các
phương diện sau:



Về mục tiêu dạy học:
Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cần thiết, đồng thời giúp

học sinh vận dụng những kiến thức đó vào đời sống hàng ngày



Về nội dung dạy học:
Chú trọng thiết kế nội dung dạy học theo nguyên tắc hoạt động để HS tự


giành lấy kiến thức và vận dụng linh hoạt được những kiến thức đã học trong mọi
hoàn cảnh khác nhau.



Về phương pháp dạy học:
Coi trọng việc rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học phát huy suy nghĩ

và tìm tòi độc lập theo nhóm nhỏ thông qua thảo luận, thực nghiệm, thực hành thâm
nhập thực tế. Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng
cá nhân và tập thể học sinh để xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế nhiều
phương pháp theo kiểu phân nhánh được giáo viên sử dụng linh hoạt điều chỉnh
theo diễn biến của tiết học với sự tham gia tích cực của học sinh. Giờ học phân hoá
theo trình độ năng lực của học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân.
Hình thức bố trí tiết học được thay đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt động trong
tiết học thậm chí trong từng phần của tiết học.



Về kiểm tra- đánh giá:
Học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham

gia tự giác đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng giai đoạn học tập
chú trọng mặt chưa đạt được so với mục tiêu.
Trong phương pháp tích cực, vai trò của học sinh là: Học sinh không phải
được đặt trước những câu hỏi có sẵn mà là được đặt trước những tình huống vấn đề
cụ thể và thực tế vô cùng phong phú, học sinh tự lực tìm hiểu phân tích xử lý tình
huống, tự mình tìm ra kiến thức chân lý. Bên cạnh đó vai trò của giáo viên là đảm
nhiệm trách nhiệm chuẩn bị cho học sinh thật nhiều tình huống phong phú chứ


Dương Thị Hiền Lương

8

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
không phải là nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu học sinh. Giáo viên là người
định hướng đạo diễn cho học sinh tự mình khám phá ra chân lý tự mình tìm ra kiến
thức.
1.3. Công nghệ mới và việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.3.1. CNTT với đổi mới phương pháp dạy học.
Công nghệ thông tin - đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ
vào năm 1995 (Wiles và Bondi, 2002) và sau đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi trên
toàn thế giới. Ngày nay, với việc dạy và học thì vai trò của CNTT là rất quan trọng
và càng quan trọng hơn khi vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục
hiện nay đang là vấn đề rất cấp thiết.
Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học là một trong những
giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tích tích cực, hiệu quả và sáng tạo của cả giáo
viên và học sinh; nâng cao tính tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của
học sinh, tạo điều kiện để học sinh có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung
học phù hợp; khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng
điện tử và giáo án trên máy tính; xóa bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do
khoảng cách địa lý đem lại.
Theo quan điểm của CNTT, để đổi mới phương pháp dạy học người ta tìm
những " Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều
hơn và hiệu quả hơn”. Chính vì mục tiêu đó, CNTT đã sáng tạo ra những phương
tiện dạy học nhằm trợ giúp GV và HS có thể tự tìm tòi và phát huy kiến thức một
cách hiệu quả nhất.

Dạy học với phương tiện hiện đại trên sẽ có các ưu thế sau



Giáo viên chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.



Các phần mềm dạy học có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, sẽ thay thế

giáo viên giảng dạy thực hành, tăng tính năng động cho người học, cho phép học
sinh học theo khả năng.

Dương Thị Hiền Lương

9

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp



Các phương tiện hiện đại sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài

giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học hiện đại.




Các phương tiện sẽ hỗ trợ, chuẩn hoá các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với

những phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.



Học sinh không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy

nghĩ... và điều quan trọng hơn là nhiều học sinh được dự và nghe giảng bài của
nhiều giáo viên giỏi. [8].
Một số hướng nghiên cứu ứng dụng CNTT:



Ứng dụng công nghệ hội tụ đa phương tiện, xây dựng trạm học tập tương

tác, xây dựng mạng trực tuyến và các trang Web học tập để học sinh có thể tự học,
tự chiếm lĩnh tri thức.



Xây dựng và thiết kế BGĐT bằng các phần mềm mô phỏng trên máy tính

nhằm hỗ trợ cho phương pháp dạy học truyền thống trong quá trình giảng dạy.



Xây dựng phần mềm dạy học trên đĩa CD-ROM phục vụ việc tự học trên


máy tính.



Mô phỏng các thí nghiệm ảo, PTN ảo, phòng thực hành ảo trên máy tính

phục vụ cho việc học tập.
1.3.2. Quan niệm về dạy học theo cách tiếp cận CNTT
Hiện nay, việc đưa phương tiện, công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin
vào dạy học là một trong những phương hướng cơ bản của nhà trường hiện đại.
Những năm gần đây, cùng với những sự thay đổi mang tính đột phá trong
công tác kiểm tra đánh giá học tập của người học phổ thông là những thay đổi đáng
kể việc phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho đồng bộ với nhau. Ít
nhiều giáo viên đã lựa chọn những phương thức kết hợp công nghệ thông tin trong
dạy học ở các mức độ khác nhau để tăng cường “đa giác quan hoá” quá trình học
tập của người học. Đặc biệt là môn Hoá học, giáo viên đã triển khai BGĐT hoá học
nhằm giúp trực quan hoá các khái niệm lý thuyết trừu tượng, những thí nghiệm hoá

Dương Thị Hiền Lương

10

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
học độc hại hoặc phản ứng diễn ra quá nhanh hay quá chậm...Tuy nhiên công nghệ
cần phải giúp tạo nên sự phấn khích và hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tư duy của
người học qua đó dẫn đến nhu cầu học tập khám phá.
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc dạy và

việc học. Ngày nay với nhu cầu hội nhập và phát triển, việc dạy không đơn giản là
truyền đạt kiến thức một chiều từ thầy đến trò mà là việc truyền đạt kiến thức 2
chiều. Việc dạy của thầy có tác động điều khiển việc học của trò, qua đó trò tự tìm
tòi và phát hiện ra kiến thức, từ đó phát huy cao độ được tính tự giác tích cực tự lực
của trò. Việc học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại. Trong đó chủ thể tự
thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người bằng cách thu nhập
xử lý thông tin lấy từ môi trường sống xung quanh mình. Và với sự tiếp cận CNTT
việc dạy và học đều được sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại làm cho chúng trở nên
dễ dàng và phát triển theo hướng tích cực.
1.3.3. Vì sao phải ứng dụng CNTT trong dạy học
Tác dụng của các giác quan trong việc tiếp nhận và lưu giữ tri thức là không
thể phủ nhận. Ai cũng biết rằng chúng ta dùng cả năm giác quan: thi giác, thính
giác, khứu giác, vị giác, xúc giác để học. Tuy nhiên, theo như kết quả điều tra của
các nhà nghiên cứu thì chúng ta học được 83% qua thị giác, 10% qua thính giác và
phần còn lại qua khứu giác, vị giác, xúc giác. Chính vì vậy, người dạy nên nắm chắc
thực tế này và dùng nó để tận dụng tối đa trong việc giúp người học đạt kết quả tốt
hơn bằng cách tăng cường “đa giác quan hóa” quá trình dạy học. Trực quan hóa làm
cho người học hiểu một cách cụ thể và rõ ràng, hạn chế hiểu sai.
Tích hợp CNTT trong quá trình dạy học góp phần cuốn hút người học tham
gia tích cực vào bài giảng, làm cho lớp học năng động, không buồn tẻ, hiệu quả
giảng dạy tốt hơn. CNTT giúp tối đa hóa thời gian mà việc học thật sự diễn ra, tạo
thuận lợi cho các mối quan hệ tương tác. Vấn đề sử dụng công nghệ mới vào quá
trình dạy và học có tầm quan trọng lớn. Chúng ta đang sống ở trong thời đại thông
tin, thời đại mà nhân loại đang quá độ sang nền kinh tế tri thức, mà đặc điểm của nó
là sự bùng nổ thông tin, tri thức. Trong khung cảnh đó, cũng chỉ có thể nhờ công

Dương Thị Hiền Lương

11


SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
nghệ mới mới có khả năng chọn nhập từ bể cá thông tin đó những thông tin cần
thiết và có thể xử lí nhanh chóng chúng để biến thành tri thức. Ngoài ra, công nghệ
mới là một khía cạnh văn hóa của thế giới mới, và như mọi thứ văn hóa, nó sẽ được
tiếp nhận tốt nhất ở tuổi trẻ, nó giúp người học định hướng tư duy và thái độ của
mình trong thời đại mới để từ đó làm chủ được tri thức và nhân loại.
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học
1.4.1. Tình hình sử dụng máy tính và Internet ở nước ta
Cách đây hơn mười năm, ngày 19/11/1997, dịch vụ Internet chính thức có mặt tại
Việt Nam. Việc thử nghiệm Internet đó tiến hành rất sớm. Internet lúc đầu được
xem là dịch vụ cao cấp dành cho một nhóm cá nhân, tập thể thật sự có nhu cầu. Vì
là dịch vụ mới nên cước phí cao, thủ tục đăng ký phức tạp... Còn bây giờ, dịch vụ
Internet không chỉ có mặt ở các đô thị mà đó lan tỏa rộng khắp 64 tỉnh thành...Mọi
ngành mọi nghề đều cần đến Internet để thu thập thông tin và tương tác đa chiều
cùng phát triển.
Trong điều kiện hệ thống giáo dục nước ta chưa thực sự thích nghi với việc
phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc hết sức cần thiết
là phải coi trọng đầu tư cho giáo dục, đó là một trong những chương trình của đầu
tư phát triển đất nước. Tuy nhiên nhìn lại những gì đã đạt được trong những năm
vừa qua chúng ta thấy thành công tuy đã đạt được những bước đầu nhưng vẫn tồn
tại những bất cập và khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó
dẫn đến những công dân tương tai còn thiếu năng động, sáng tạo, còn bỡ ngỡ và
lúng túng trước thực tế cuộc sống vốn đa dạng và biến động không ngừng.
Để đào tạo và đáp ứng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của xã hội trong
thời đại mới trong những năm gần đây ngành giáo dục đã đưa bộ môn tin học vào
trong nhà trường và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Và đến nay trình độ
giảng dạy và ứng dụng CNTT đã có nhiều bước tiến mới, nhiều phần mềm dạy học

đã được thử nghiệm và đem lại những hiệu quả nhất định.
Hiện nay, hầu hết các trường THPT đã được trang bị cơ sở vật chất để dạy
môn tin học, ngoài ra còn có phòng học đa phương tiện, các phòng thực hành bộ

Dương Thị Hiền Lương

12

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
môn giúp cho giáo viên, học sinh dạy và học thuận lợi hơn. Các trường sư phạm
ũng bồi dưỡng cho sinh viên ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường những kiến
thức cơ bản về tin học, ứng dụng tin học trong dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học. Riêng đối với những giáo viên giảng dạy lâu năm chưa tiếp cận được CNTT,
Bộ GD đã tổ chức những lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về tin
học. Tuy nhiên do những khó khăn về kinh tế hạn hẹp, trình độ giáo viên chưa được
đồng đều nên việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn gặp nhiều khó khăn, chưa
được phổ biến rộng rãi và phần lớn chỉ tập trung ở một số trường đại học, trung tâm
công nghiệp và các trường Phổ thông ở các thành phố lớn.
Từ năm 2001, trong nước đã xây dựng một số phần mềm dạy học, các đĩa
CD-ROM về thí nghiệm hoá học, BGĐT ở phổ thông nhưng chất lượng chưa cao.
Năm 2008 là năm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong năm
2008-2009, Bộ GD-ĐT đã cung cấp cho toàn ngành các phần mềm quản lý quá
trình học tập và rèn luyện của học sinh, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, hệ thống họp và
đào tạ qua mạng...giúp toàn ngành tiến nhanh, tiến mạnh về ứng dụng CNTT trên
phạm vi rộng lớn.
1.4.2. Xu hướng tích hợp CNTT đa phương tiện để nâng cao hiệu quả dạy và học
Đa phương tiện là phương pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng

nhiều phương tiện truyền thông tin như văn bản, đồ họa và âm thanh, cùng với sự
gây ấn tượng bằng tương tác. Thật vậy, kỹ thuật siêu liên kết của công nghệ thông
tin đã giúp kết nối nhanh chóng nhiều cơ sở dữ liệu gồm mọi loại văn bản, đồ họa,
âm thanh, trở thành một nguồn dữ liệu đa năng và phong phú, tăng tốc độ tương tác
giữa người sử dụng và nguồn dữ liệu.
Truyền thông: là các phương tiện để giao tiếp giữa con người với nhau. Một
từ được viết ra, những bộ phim, những âm thanh, âm nhạc, các bức tranh hoạt
họa… là phương tiện truyền thông. Khi những thứ này kết hợp với nhau trong một
quá trình giao tiếp trở thành đa phương tiện truyền thông.
Trong các sách giáo khoa, một quá trình đa phương tiện truyền thông được
chuyển sang dạng từ ngữ mà người đọc và người học bắt buộc phải chuyển đổi lại

Dương Thị Hiền Lương

13

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
ra các hình ảnh tưởng tượng. Như thế, quá trình này đòi hỏi sự tưởng tượng và kiểu
học như vậy có vẻ dường như khô khan và khó hiểu. Nếu chúng ta sử dụng một
phương pháp năng động, trực tiếp hơn để trình bày về khái niệm và quá trình dưới
dạng đa phương tiện truyền thông thì người học sẽ hiểu vấn đề dễ dàng hơn.
Với đa phương tiện truyền thông, nội dung tri thức tương tác một cách trực
tiếp với các giác quan của người học. Đây là một trong những sự khác biệt rất lớn
khi mà đa phương tiện truyền thông được sử dụng theo một cách tương tác vào
giảng dạy.
Máy tính cũng không quá phức tạp, nó không chỉ mang lại sự tiện lợi hơn
cho việc giảng dạy hiện nay mà còn làm cho sự hiểu biết của người học nhanh hơn.

Nó cho phép người học học thêm ở nhà, đối với những người đã nghỉ học trong một
thời gian dài, máy tính cho phép họ tự làm quen lại với môn học một cách nhanh
chóng.
Mặc dù những tài liệu về đa phương tiện truyền thông được sử dụng rất
nhiều trong giáo dục nhưng trên thị trường lại không có nhiều các tài liệu tốt.
Những chuyên gia tốt nhất về đa phương tiện truyền thông thì lại đi vào lĩnh vực
sản xuất các sản phẩm trò chơi máy tính hoặc phim ảnh. Người học sẽ không chấp
nhận kiến thức được truyền đạt theo cách truyền thống - qua sách giáo khoa khi đã
quen học qua máy tính.
Dù là thời đại nào chăng nữa thì chúng ta không thể bỏ qua tầm quan trọng
của sách, nếu người học không đọc sách mà chỉ tập trung vào môi trường đa
phương tiện truyền thông thì khả năng tư duy và suy nghĩ của họ sẽ trở nên rất hạn
chế. Nếu các phương pháp giáo dục của chúng ta dựa hoàn toàn vào đa phương tiện
truyền thông mà không sử dụng sách thì khả năng văn chương của chúng ta sẽ yếu
đi. Chúng ta vẫn phải dựa vào ngôn ngữ để tự suy nghĩ và tư duy.
1. 5. Sự cần thiết của việc sử dụng các trang Web dạy học hiện nay
Thứ nhất: Môi trường dạy học hiện nay có tích hợp công nghệ sẽ mang một
cấu trúc mới đầy triển vọng với những đặc trưng sau:
 Hệ thống tự tổ chức (có định hướng của người dạy), mang tính mở.

Dương Thị Hiền Lương

14

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
 Môi trường bình đẳng, dân chủ, tự nguyện.
 Quá trình dạy học sẽ có một sự biến đổi mạnh mẽ cả về chất và lượng.

Quá trình dạy học nhờ đó sẽ được triển khai chủ yếu dựa trên nguyên tắc hoạt động
nhận thức tích cực mang định hướng cá nhân của người học (người học chủ động,
người dạy chủ đạo, dạy học phân hoá theo đối tượng, dạy học theo định hướng vào
nhân cách).
Phát huy vai trò, vị trí của người dạy, người học, trong môi trường học tập
mới có sử dụng các công nghệ hiện đại, người học thực sự đứng ở trung tâm, là
người chủ, khám phá của việc học với đầy đủ các đặc điểm: cá thể hoá, hoạt động
tương tác, hợp tác, tính tích cực và đa dạng về phong cách học tập. Người học có
thể học mọi nơi, mọi lúc, học bất cứ điều gì quan tâm, hứng thú, học bất cứ với ai,
tự lựa chọn cho mình cấp độ và tốc độ học phù hợp từ một khách hàng sử dụng để
trở thành nhà sản xuất, người sáng tạo, người biết hợp tác trong việc tạo ra các học
phẩm nhờ có công nghệ thông tin.
 Dạy học bằng chính hoạt động học tập của người học.
 Dạy học cá thể hoá trong hoạt động tương tác, hợp tác.
 Dạy học hướng vào cách tự học, tự nghiên cứu.
 Dạy học dựa trên sự đánh giá và tự đánh giá.
Thứ hai, việc ứng dụng CNTT như sử dụng các trang Web học tập thay dạy
học truyền thống sẽ kéo theo những biến đổi căn bản trong hoạt động của người dạy
và người học như sau:
 Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang hoạt động độc
lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác, người học có thể sử dụng những đường dẫn
trong Web để liên kết đến các kho dữ liệu khổng lồ.
 Phá bỏ sự ràng buộc về thời gian, không gian đối với quá trình dạy học
(người học có thể nghe, nhìn, học qua Web với số lần không hạn chế,mọi lúc, mọi
nơi).

Dương Thị Hiền Lương

15


SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
 Chuyển từ hoạt động với những người học có năng lực khá là chủ yếu
sang hoạt động với toàn thể người học (thông qua cá nhân, cặp hoặc nhóm nhỏ để
thực hiện các bài tập cụ thể với những chỉ dẫn và dữ liệu đã cho trong WEB).
 Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của người học (mỗi người học sẽ
tự chọn cho mình cách thức, cấp độ và tốc độ giải quyết nhiệm vụ học tập).
 Hoạt động đánh giá dựa trên mục tiêu cụ thể (có thể sử dụng bất cứ hình
thức nào để giải quyết nhiệm vụ miễn là đạt mục tiêu).
 Tiếp cận theo hướng cạnh tranh lành mạnh sẽ chiếm ưu thế chủ đạo trong
mọi hoạt động (cạnh tranh ngay giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm,
giữa các hình thức nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập).
 Chuyển từ chỗ người học chỉ chiếm lĩnh một loại kiến thức (đơn ngành)
sang việc tích hợp nhiều loại kiến thức (đa ngành, đa lĩnh vực).
 Chuyển từ tư duy ngôn ngữ là chủ yếu sang tư duy tổng hợp nhờ đa giác
quan hoá trong quá trình dạy học (người học có thể thao tác được với bài giảng có
kèm theo hình ảnh, âm thanh, mô phỏng sinh động)

Dương Thị Hiền Lương

16

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2

XÂY DỰNG TRANG WEB TƢ LIỆU HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN PHI KIM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Các nguyên tắc khi xây dựng trang Web
Để tạo được một trang Web đem lại lợi ích thực sự cho người xem thì cần
chú ý những nguyên tắc sau:
 Tổ chức website chặt chẽ và dễ sử dụng
Website của bạn cần có cấu trúc rõ ràng dễ hiểu. Điều quan trọng ở đây là
phải làm sao để người xem thấy được ngay các thông tin mà họ hi vọng có thể thu
được từ website của bạn
 Sử dụng từ ngữ dễ hiểu, đọc và kiểm tra cẩn thận tất cả các nội dung


Dễ dàng khám phá các đường link
Bạn hãy tạo các đường link bằng chữ hay biểu tượng ở tất cả các trang con

để mọi người có thể xem lại hoặc xem tiếp mà không phải sử dụng đến nút "Back"
hay "Forward" của trình duyệt.
 Chú trọng nội dung
Bạn hãy nhớ rằng nội dung nên được bài trí hấp dẫn song đồng thời nó cũng
phải thực sự có ích . Website nên có khả năng đưa ra thông tin có liên quan nhanh
nhất. Điều đó mang lại sự thú vị cho người đọc


Tránh để các hình ảnh nhấp nháy làm xao nhãng sự thu hút người đọc nội

dung. Một số người xem cũng cho rằng các hình ảnh này làm phiền họ và họ sẽ che
chúng đi để tập trung vào nội dung.
 Đừng quá tập trung vào các đồ họa thu hút. Hãy tập trung đến việc xử lý lỗi,
cấu trúc và bố cục trang được như nhau.



Hãy chú ý tới trang chủ vì những người xem sẽ nhìn thấy trước tiên. Trang

chủ nên thu hút và cung cấp thông tin hữu ích. Nếu nó không đủ tiêu chuẩn như đã
đề cập thì các độc giả sẽ dễ rời bỏ.

Dương Thị Hiền Lương

17

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
Bạn phải nhớ rằng mục tiêu chính của các dịch vụ thiết kế web là chú trọng
vào nhu cầu khách ghé thăm. Website nên thu hút, dễ đọc và dễ điều hướng. Hãy
chú ý nhiều hơn tới những điểm quan trọng trên khi thiết kế website.
Việc kết hợp những nguyên tắc trên sẽ giúp bạn có một website hiệu quả
2.2. Quy trình xây dựng trang Web tƣ liệu hỗ trợ dạy học
Có thể tóm tắt qui trình xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học thành các
bước sau:
 Xây dựng kịch bản cho trang Web
 Lựa chọn công cụ và những phần mềm thích hợp để xây dựng trang Web tư
liệu hỗ trợ dạy học
 Xây dựng và chuẩn bị học liệu
 Vận hành thử và hoàn thiện trang Web
2.1.1. Xây dựng kịch bản cho trang Web
 Kịch bản sư phạm
Kịch bản sư phạm có vai trò quan trọng trong việc xây dựng trang Web. Nó
cho thấy sự logic về mặt nội dung kiến thức và những ý tưởng triển khai nội dung

học tập một cách sáng tạo. Để có một kịch bản sư phạm mang tính khả thi và đạt
hiệu quả cao, điều đầu tiên là người thiết kế phải nắm chắc mục tiêu tiếp đó là nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức kiểm tra đánh giá. Đặc biệt cần quan
tâm đến tính khả thi khi sử dụng các phương tiện, yếu tố công nghệ.
 Kịch bản công nghệ
Kịch bản công nghệ sẽ giúp cho kịch bản sư phạm đi vào thực tế dạy học.
Chính vì vậy, kịch bản công nghệ luôn phải bám sát kịch bản sư phạm và là sự kết
hợp linh hoạt của các công cụ đa phương tiện giúp thể hiện nội dung đạt hiệu quả
cao nhất và có tính sư phạm. Khi xây dựng kịch bản công nghệ phải tính đến yếu tố
khả thi về mặt kĩ thuật cũng như kinh tế.
Các công cụ đa phương tiện phải phù hợp, tránh việc lợi dụng yếu tố công
nghệ một cách thái quá làm di chuyển sự chú ý của người học. Phải lựa chọn giao

Dương Thị Hiền Lương

18

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
diện thích hợp, thân thiện với người học. Chẳng hạn, với rất nhiều nguồn kiến thức,
hình ảnh, màu sắc, âm thanh, video … mà GV có thể sử dụng để minh hoạ cho bài
giảng, đó là những thuận lợi, nhưng đôi khi làm cho người học mất đi tính trọng
tâm, làm cho GV bị động khi giảng bài. Nội dung chính của bản thiết kế cần nổi bật
lên được các kiến thức trọng tâm, còn các vấn đề mang tính chất bổ sung, làm
phong phú cho bài học nên trình bày ở các phần phụ gắn với phần chính bởi các nút
liên kết (hyperlink).
Một yếu tố quan trọng nhất khi xây dựng kịch bản công nghệ là phải phù hợp
với khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên cũng như sở trường lựa

chọn loại phần mềm của từng giáo viên.
2.1.2. Lựa chọn công cụ và những phần mềm thích hợp để xây dựng trang Web
tư liệu hỗ trợ dạy học
Việc lựa chọn các công cụ thiết kế Web sẽ rất quan trọng, các công cụ này
phải đạt các yêu cầu cơ bản như hiện đại, dễ thiết kế và khả năng ứng dụng cao.
Hiện nay trên thị trường và trên Internet cung cấp rất nhiều phần mềm hỗ trợ xây
dựng Website, mỗi phần mềm đều có ưu và nhược điểm của nó, việc lựa chọn công
cụ tốt không những dễ sử dụng, mà còn hỗ trợ nhiều tính năng và không đòi hỏi
phải lập trình bằng các ngôn ngữ bậc cao, không yêu cầu khả năng người sử dụng
phải được đào tạo một cách chính quy về tin học.
Qua nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn phần mềm FronPage làm công cụ để
xây dựng trang Web tư liệu hỗ trợ dạy học này.
a. Những ưu điểm của FrontPage



Hiện đại: Nó phải là công cụ multimedia (kết hợp âm thanh, hình ảnh,

hoạt hình, video…), có vậy mới tạo ra những phần mềm có tính khoa học và tính sư
phạm cao.



Dễ thiết kế: Không đòi hỏi người viết phải là lập trình viên thành thạo với

các ngôn ngữ lập trình cao, có vậy mới đáp ứng được khả năng tin học chung của
giáo viên và học sinh

Dương Thị Hiền Lương


19

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
FrontPage là một phần mềm trong bộ Microsoft Office dùng để soạn thảo
chỉnh sửa các trang Web rất thuận lợi và dễ sử dụng.


Đối với văn bản: FrontPage cho phép soạn thảo văn bản khá thuận

tiện, số lượng chữ trên một trang tùy ý, dễ dàng thay đổi font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ,
màu chữ và di chuyển đến các vị trí đánh dấu với chức năng Bookmark. Rất thuận
tiện cho việc tìm kiếm, tiết kiệm thời gian truy cập thông tin.


Đối với hình ảnh: FrontPage cho phép chèn vào trang soạn thảo các

hình ảnh ở nhiều định dạng khác nhau:


Gif (Graphics Interchange Format) là một định dạng đồ họa không

phụ thuộc vào hệ điều hành, bao gồm Gif động và Gif tĩnh, là định dạng ảnh phổ
biến nhất trên FrontPage, tập tin ảnh nhẹ nhất nhưng chất lượng không cao, thường
dùng để minh họa.


JPEG (Joint Photographic Experts Group) là một định dạng đồ họa


không phụ thuộc vào hệ điều hành, chất lượng hình ảnh cao nhưng dung lượng lớn,
thường dùng cho chụp ảnh kỹ thuật số.


PGN (Portable Network Graphics) là một định dạng ảnh gần giống

với Gif nhưng ít được sử dụng trên trang web do các trình duyệt web cũ không biên
dịch được các hình ảnh này.


Đối với hoạt hình và phim video



Có thể tạo những ảnh động bằng chính phần mềm kèm theo FrontPage

như Image Composer, Gif Animation, hoặc tạo ảnh động bằng những công cụ làm
hoạt hình khác và chèn vào FrontPage. Đối với các ảnh động, hoặc phim được tạo
ra bởi Macromedia Flash đặc biệt phù hợp cho các trình duyệt Web như Internet
Explorer, Netscape… có thể chạy trực tiếp trên các trình duyệt này nhờ sự hỗ trợ
của shockware, là một plug-in của Internet Explorer mà không cần phải mở Flash
Player. Có thể chèn các tập tin âm thanh vào FrontPage với những định dạng sau:
WAV, MIDI, RA/RAM, AIFF, AU. Việc chèn các tập tin âm thanh làm cho quá
trình multimedia hóa nội dung bài giảng phong phú.


Có thể chèn các video clip vào trang soạn thảo của FrontPage.

Dương Thị Hiền Lương


20

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp


Sử dụng các phim video đưa vào bài giảng để minh họa một số quá

trình hoặc trình chiếu các phim thí nghiệm làm tăng chất lượng bài giảng.
b.

Khả năng tích hợp giữa FrontPage với Office và khả năng liên kết

của FrontPage


Khả năng tích hợp giữa FrontPage với Office: Thuận tiện cho việc

soạn thảo của GV. GV có thể chuyển bài giảng từ FrontPage sang tài liệu ở dạng
file Word, file PowerPoint… hoặc ngược lại.


Khả năng liên kết: Đây là đặc điểm nổi bật của FrontPage rất thuận

tiện cho việc tổ chức cấu trúc một Web Site bản thiết kế BGĐT khoa học rõ ràng,
dễ quản lý dữ liệu. Có các kiểu liên kết sau trong FrontPage:



Liên kết đến các vị trí đánh dấu (Bookmark) trong một trang. Chức

năng này giúp di chuyển đến một vị trí đánh dấu nhanh chóng, dễ dàng mà không
cần sử dụng thanh cuộn.


Liên kết đến các file dữ liệu khác bằng chức năng Hyperlink. Với

chức năng này, từ nội dung chính của bản thiết kế BGĐT, ta có thể di chuyển đến
các file hỗ trợ khác như file âm thanh, hình ảnh, video, file chương trình thí nghiệm
ảo… mà không cần chèn toàn bộ lên nội dung bài giảng. Như vậy, dung lượng của
bản thiết kế BGĐT nhỏ gọn, dễ load mỗi khi mở bản thiết kế. 3
2.1.3. Xây dựng và chuẩn bị học liệu
Ta cần phải lựa chọn, phân loại, sắp xếp toàn bộ học liệu có liên quan đến
nội dung trang Web; phân loại các học liệu theo tiêu chí phục vụ cho nội dung cốt
lõi- phải biết; nội dung bổ trợ- nên biết; nội dung mở rộng- có thể biết, tham
khảo…
Để thuận tiện, trong quá trình chuẩn bị học liệu cần sắp xếp chúng thành các
thư mục riêng. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng
và giữ được các liên kết trong trang Web.
Các File dữ liệu được sắp xếp bao gồm:


Dạng văn bản bài giảng

Dương Thị Hiền Lương

21


SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp


Dạng Flash



Dạng trình chiếu Powerpoint, FrontPage, Multimedia….



Dạng hình ảnh



Dạng âm thanh

2.1.4. Vận hành thử và hoàn thiện trang Web
Sau khi đã thiết kế xong trang Web, có thể triển khai sử dụng thí điểm trên
nền thiết kế công nghệ, và thực nghiệm thử ở trường Trung học phổ thông.
Trong quá trình vận hành thử, nếu phát hiện những sai sót và những hạn chế thì có
thể chỉnh sửa và hoàn thiện. Khi hoàn thiện có thể đóng gói ở dạng đĩa CD hoặc đẩy
trang Web lên Internet.
2.3. Xây dựng cấu trúc của trang Web.
2.3.1. Những cấu trúc thông tin cơ bản
Cấu trúc tuần tự: Cách tổ chức thông tin đơn giản nhất là sắp xếp chúng theo
tuần tự, trật tự này có thể tuân theo thời gian hoặc là một loạt chủ đề được sắp xếp

hợp lý từ tổng quát đến cụ thể, các liên kết duy nhất là các liên kết hỗ trợ đường dẫn
tuyến tính.
A1

A2

A3

......

Cấu trúc tuyến tính

Cấu trúc lưới: Lưới là một cách hữu hiệu để tạo mối tương quan giữa các
biến số (ví dụ: một chiều là thời gian, một chiều là thông tin sắp xếp theo một
chuẩn), các trang web như cẩm nang, danh sách khoá học phù hợp nhất cho tổ chức
theo dạng lưới. Để thành công các khối đơn lẻ trong một khung lưới phải có cấu
trúc đồng bộ về chủ đề chính, các cấp chủ đề phụ, đồng thời phải làm cho độc giả
hiểu toàn bộ cấu trúc. Các chủ đề sắp xếp theo dạng lưới thường không được phân

Dương Thị Hiền Lương

22

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
cấp theo mức độ quan trọng. Sơ đồ tổng quan đồ họa rất hữu dụng cho các Website
dạng lưới để định hướng người sử dụng.


A1

B1

C1

A2

B2

C2

A3

B3

C3

Cấu trúc lƣới
Cấu trúc phân cấp: được tổ chức xung quanh một trang chủ, cấu trúc này
làm người sử dụng dễ hiểu toàn bộ cấu trúc Website. Tổ chức hệ thống phân cấp đòi
hỏi phải có nguyên tắc và phương pháp phân tích nội dung mới hữu dụng.
Trang chủ
(Home)

A1

B1

C1


A2

B2

C2

Cấu trúc phân cấp
Cấu trúc mạng: Cấu trúc này phát triển các liên kết dày đặc cả trong site lẫn
site khác. Nó cho phép người sử dụng tổ chức mạng thông tin theo phong cách độc
đáo, khai thác tối đa sức mạnh của các liên kết. Tuy nhiên, cấu trúc này làm người
sử dụng khó dự đoán được các nội dung tiếp theo. Website này chỉ phù hợp với
những site có qui mô nhỏ và trong những site có mục đích giáo dục cao hoặc những
site cho người sử dụng có kinh nghiệm tìm kiếm thêm hoặc bổ sung kiến thức và
không tập trung vào một chủ đề nào.

Dương Thị Hiền Lương

23

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

A1

B1
A2


C1
B2

A3

B3

C3

Cấu trúc mạng
2.3.2 Cấu trúc của trang Web tư liệu
 Trang chủ:
Trang chủ là nơi đầu tiên mà người xem nhìn thấy trang Web, vì vậy muốn thu hút
người xem thì trang chủ cần có những bài viết nổi bật và cung cấp thông tin hữu
ích. Ngoài ra trong trang chủ thì lại bao gồm các mục sau


Mục Thông tin và sự kiện gồm có:

 Hoá học và công nghệ
 Hoá học và đời sống
 Hoá học và ứng dụng
 Khoa học


Mục Học tập gồm có:

 Các phần mềm hoá học
 Clip thí nghiệm
 Thí nghiệm ảo

 Giáo án phần Phi kim
 Đề thi và kiểm tra
 Tư liệu tham khảo


Mục Giải trí gồm có:

 Ảnh vui ngộ nghĩnh

Dương Thị Hiền Lương

24

SP2 – Khoa Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
 Truyện cười
 Thơ
 Lời hay ý đẹp
 Đố vui
 Khám phá thú vị

Hình 2.1: Giao diện của trang chủ

Diễn đàn: Đây là nơi mà mọi người có thể vào đang ký làm thành
viên và từ đó trao đổi đóng góp kinh nghiệm với nhau cùng với mục đích hoàn thiện
trang Web và cùng nhau học tập tốt hơn.

Gửi bài viết: Các bạn có thể gửi các bài viết ý kiến cũng như đưa

thêm các tư liệu của mình lên trang Web học tập này.

Hình 2.2: Giao diện phần Gửi bài viết

Dương Thị Hiền Lương

25

SP2 – Khoa Hóa học


×