Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của cây tai chuột = DISCHIDIA ACUMINATA COST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 54 trang )

TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM Hà NộI 2
Khoa: Hoá học
…..…&&&………

NGUYỄN THỊ OANH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA CÂY TAI CHUỘT
(Dischidia acuminata cost)
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Hoá học Hữu cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Lê Minh Hà

Hà NộI-2009

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

1


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp



LờI CảM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
nhiệt tình, quý báu của TS. Lê Minh Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng các cán bộ phòng Hóa
Công Nghệ, Viện Hoá Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên, Viện khoa học và
công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành khoá luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Bằng cùng các
thầy cô giáo Khoa Hoá Học Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội II đã tận tình
dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt bốn năm học tại trường.

Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh Viên
Nguyễn Thị Oanh

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

2


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực. Các kết quả không trùng lặp
với các kết quả đã được công bố.

Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

3


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

MụC LụC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Những chữ viết tắt
Danh mục các hình
Mở đầu
CHƢƠNG 1: TổNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Vài nét về họ Thiên Lý. .......................................................................... 3
1.2. Tổng quan về cây Tai Chuột ................................................................ 6
1.2.1. Mô tả về cây Tai Chuột ......................................................................... 6
1.2.2. Phân bố, sinh thái ................................................................................. 7

1.2.3. Bộ phận dùng ........................................................................................ 7
1.2.4. Công dụng và liều dùng ........................................................................ 7
1.2.5. Tác dụng dược lý .................................................................................. 8
1.2.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................... 8
1.3. Tổng quan về phƣơng pháp chiết mẫu thực vật ................................. 8
1.3.1. Đặc điểm chung của chiết ..................................................................... .8
1.3.2. Cơ sở của quá trình chiết ...................................................................... .9
1.3.3. Quá trình chiết thực vật ........................................................................ 9
1.3.3.1. Chọn dung môi chiết. ......................................................................... 9
1.3.3.2. Các phương pháp chiết ...................................................................... 11
1.3.3.3. Qúa trình chiết. .................................................................................. 12
1.4. Tổng quan về phƣơng pháp sắc ký ....................................................... 13
1.4.1. Cơ sở của phương pháp sắc ký ............................................................. 13

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

4


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

1.4.2. Phân loại các phương pháp sắc ký ....................................................... 14
1.4.2.1. Sắc ký cột............................................................................................ 14
1.4.2.2. Sắc ký lớp mỏng ..................................................................................15
1.5. Tổng quan về các phƣơng pháp xác định cấu trúc của các hợp chất
thiên nhiên...................................................................................................... 16

1.5.1. Phổ hồng ngoại ......................................................................................16
1.5.2. Phổ khối lượng ...................................................................................... 17
1.5.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ................................................................. 18
1.5.3.1. Phổ 1H-NMR ..................................................................................... 19
1.5.3.2. Phổ 13C-NMR .................................................................................... 19
1.5.3.3. Phổ DEPT(Distortionless Enhancement By Polorisation Transfer)..19
1.5.3.4. Phổ 2D-NMR ...................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: ĐốI TƢợNG Và PHƢƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Mẫu thực vật ........................................................................................... 22
2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu thực vật ......................................................... 22
2.3. Các phƣơng pháp phân tích định tính ................................................. 22
2.4. Các phuơng pháp sắc ký để phân lập các chất từ dịch chiết ............. 23
2.5. Các phƣơng pháp hoá lý để nhận dạng cấu trúc ................................ 23
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 23
CHƢƠNG 3: KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Dụng cụ, thiết bị và hoá chất................................................................. 24
3.2. Điều chế các phần chiết.......................................................................... 25
3.3. Phân tích định tính các cặn chiết bằng phản ứng màu. ..................... 26
3.3.1. Phản ứng định tính các Ancaloit.......................................................... 26
3.3.2. Phản ứng định tính các Flavonoit........................................................ 26
3.3.3. Phản ứng định tính các sterol. ............................................................. 26
3.3.4. Phản ứng định tính các cumarin ........................................................... 27

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

5



TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

3.3.5. Phản ứng định tính saponin .................................................................. 27
3.3.6. Phản ứng định tính chất béo.................................................................27
3.4. Chiết tách và phân lập các hợp chất ....................................................27
3.5. Xác định cấu trúc các hợp chất.............................................................28
3.5.1. Dữ kiện phổ của sec-butyl--D-glucopyranoside (1). ........................... 28
3.5.2. Dữ kiện phổ của isopropyl--D-glucopyranoside (2) ........................... 28
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận.................................................................. 29
4.1. Thu hái và xác định tên khoa học cây Dischidia acuminata...............29
4.2. Điều chế các phần chiết.......................................................................... 30
4.3. Phân tích định tính các phần chiết. ...................................................... 32
4.4. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat ................ 33
4.5. Xác định cấu trúc các hợp chất............................................................. 33
4.5.1. Xác định cấu trúc chất 1 ...................................................................... 33
4.5.2. Xác định cấu trúc chất 2.......................................................................37
Kết luận .......................................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo. ......................................................................................... 40

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

6


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

  D
13

C-NMR

Độ quay cực (Specific Optical Botation)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
Cacbon–13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H-1H COSY

2D-NMR

1

H– 1H Chemical Shift Correlation Spectroscopy


Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều
Two – Pimensional NMR

CC

Sắc ký cột (Column Chromatography)

DEPT

Distortionless Enhancement By Polarisation Trasfer

ESI – MS

Phổ khối lượng phun mù điện tử
Electron Spray Ionization Mass Spectranetry

FAB – MS

Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivily

HMQC

Heteronuclear Multiple Quantum Coherence

HR – FAB – MS


Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
Hight Resolution Fast Atom Bombardment Mass
Spectrometry

IR

Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)

Me

Nhóm Metyl

NOESY

Nucler Overhauser Effect Spectroscopy

TLC

Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

7


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 1.1.a. Một số cây họ Thiên Lý ............................................................... 4
Hình 1.1.b. Hình ảnh một số cây họ Thiên lý.................................................5
Hình 1.2: Cây Tai Chuột (Dischidia acuminata cost)......................................6
Hình 4.1. Cây Tai Chuột (Dischidia acuminata cost).....................................29
Bảng 4.1. Hàm lượng các cặn chiết từ cây Tai chuột ..................................... 30
Sơ đồ 4.1. Qui trình chiết các phân đoạn từ cây Tai chuột ............................. 31
Bảng 4.2. Kết quả phân tích định tính các cặn chiết n-hexan, etyl axetat và nbutanol của cây Tai chuột ............................................................................... 32
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cây D. Acuminata.........................33
Hình 4.2. Cấu trúc của chất1 ........................................................................... 35
Hình 4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR của chất 1 ............... 35
Hình 4.4. Phổ các bon 13C-NMR của chất1 .................................................... 36
Hình 4.5. Phổ khối ESI-MS của chất 1...........................................................36
Hình 4.6. Cấu trúc của chất 2..........................................................................37
Hình 4.7. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR của chất 2................38
Hình 4.8. Phổ cộng hưởng từ các bon 13C-NMR của chất 2...........................39

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

8


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2


Khoá luận tốt nghiệp

Mở Đầu
Thiên nhiên Việt Nam là một kho tài nguyên vô giá với nguồn dược
liệu phong phú bao gồm nhiều loại cây có thể dùng làm thuốc chữa bệnh cho
con người. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dược liệu tự nhiên
này để chế biến và tạo ra nhiều loại thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho mình [1]. Theo các tài liệu công bố hiện nay, có khoảng 60% đến 70%
các loại thuốc chữa bệnh đang được lưu hành hoặc trong giai đoạn thử
nghiệm lâm sàng có nguồn gốc tự nhiên. Kho tàng cây thuốc và bài thuốc
chữa bệnh trên đất nước ta rất đa dạng. Nghiên cứu để khai thác kế thừa, ứng
dụng và phát triển nguồn thực vật làm thuốc đã đang và sẽ là vấn đề có ý
nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nước ta.
Tác dụng chữa bệnh của cây cỏ được quyết định chủ yếu bởi các hợp
chất thiên nhiên có chứa trong chúng [2]. Bằng các phương pháp thử hoạt tính
sinh học hiện đại người ta đã tiến hành nghiên cứu các mẫu dịch chiết thực
vật, nghiên cứu các chất đã tách được từ các dịch chiết. Nhờ vậy mà phát hiện
ra nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học quý báu tạo điều kiện vô cùng thuận
lợi cho việc phát triển ngành y dược trong công cuộc chữa bệnh cứu người.
Hàng trăm cây thuốc đã được khoa học y-dược hiện đại chứng minh về
giá trị chữa bệnh của chúng. Nhiều loại thuốc được chiết xuất từ dược liệu
Việt Nam như: Rutin, D.Strophantin, Berberin, Palmatin, L-Tetrahydro
palmatin, Artemisinin, các sản phẩm từ tinh dầu đã được sử dụng rộng rãi
trong nước và xuất khẩu. Xu hướng đi sâu nghiên cứu xác minh các kinh
nghiệm của y học cổ truyền và tìm hiểu các hợp chất tự nhiên có hoạt tính
sinh học cao để làm thuốc từ dược liệu ngày càng được thế giới quan tâm.

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá


9


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

Giá trị của nhiều hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học không chỉ ở
công dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh mà còn vì chúng có thể làm các
nguyên mẫu hoặc các cấu trúc dẫn đường cho sự phát triển và phát hiện nhiều
dược phẩm mới. Nghiên cứu hoá học theo định hướng hoạt tính sinh học là
con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để tìm kiếm các hoạt chất từ nguồn tài
nguyên tái tạo này [11].
Việc nghiên cứu và khảo sát về thành phần hoá học của các loại cây
thuốc có giá trị cao ở Việt Nam và tìm ra những loại cây mới có giá trị khoa
học cũng như ứng dụng trong thực tế phục vụ cho con người có ý nghĩa rất
lớn. Qua đó nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng một cách hợp
lý, hiệu quả và kinh tế hơn. Trên cơ sở đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hoá học của cây Tai Chuột”.
Khoá luận này tập chung nghiên cứu thành phần hoá học của cây Tai
Chuột tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để tìm ra những phương
thuốc mới.
Nhiệm vụ của khoá luận là:
1. Thu hái và nhận dạng tên khoa học cây Tai chuột
2. Nhận biết sơ bộ các nhóm chất trong cây
3. Phân lập một số hợp chất từ cây Tai Chuột
4. Xác định cấu trúc hoá học của một số hợp chất phân lập được

Nguyễn Thị Oanh


Lớp K31A– Khoa Hoá

10


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

Mở Đầu
Thiên nhiên Việt Nam là một kho tài nguyên vô giá với nguồn dược
liệu phong phú bao gồm nhiều loại cây có thể dùng làm thuốc chữa bệnh cho
con người. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dược liệu tự nhiên
này để chế biến và tạo ra nhiều loại thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho mình [1]. Theo các tài liệu công bố hiện nay, có khoảng 60% đến 70%
các loại thuốc chữa bệnh đang được lưu hành hoặc trong giai đoạn thử
nghiệm lâm sàng có nguồn gốc tự nhiên. Kho tàng cây thuốc và bài thuốc
chữa bệnh trên đất nước ta rất đa dạng. Nghiên cứu để khai thác kế thừa, ứng
dụng và phát triển nguồn thực vật làm thuốc đã đang và sẽ là vấn đề có ý
nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nước ta.
Tác dụng chữa bệnh của cây cỏ được quyết định chủ yếu bởi các hợp
chất thiên nhiên có chứa trong chúng [2]. Bằng các phương pháp thử hoạt tính
sinh học hiện đại người ta đã tiến hành nghiên cứu các mẫu dịch chiết thực
vật, nghiên cứu các chất đã tách được từ các dịch chiết. Nhờ vậy mà phát hiện
ra nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học quý báu tạo điều kiện vô cùng thuận
lợi cho việc phát triển ngành y dược trong công cuộc chữa bệnh cứu người.
Hàng trăm cây thuốc đã được khoa học y-dược hiện đại chứng minh về
giá trị chữa bệnh của chúng. Nhiều loại thuốc được chiết xuất từ dược liệu
Việt Nam như: Rutin, D.Strophantin, Berberin, Palmatin, L-Tetrahydro

palmatin, Artemisinin, các sản phẩm từ tinh dầu đã được sử dụng rộng rãi
trong nước và xuất khẩu. Xu hướng đi sâu nghiên cứu xác minh các kinh
nghiệm của y học cổ truyền và tìm hiểu các hợp chất tự nhiên có hoạt tính
sinh học cao để làm thuốc từ dược liệu ngày càng được thế giới quan tâm.
Giá trị của nhiều hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học không chỉ ở
công dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh mà còn vì chúng có thể làm các

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

11


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

nguyên mẫu hoặc các cấu trúc dẫn đường cho sự phát triển và phát hiện nhiều
dược phẩm mới. Nghiên cứu hoá học theo định hướng hoạt tính sinh học là
con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để tìm kiếm các hoạt chất từ nguồn tài
nguyên tái tạo này [11].
Việc nghiên cứu và khảo sát về thành phần hoá học của các loại cây
thuốc có giá trị cao ở Việt Nam và tìm ra những loại cây mới có giá trị khoa
học cũng như ứng dụng trong thực tế phục vụ cho con người có ý nghĩa rất
lớn. Qua đó nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng một cách hợp
lý, hiệu quả và kinh tế hơn. Trên cơ sở đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hoá học của cây Tai Chuột”.
Khoá luận này tập chung nghiên cứu thành phần hoá học của cây Tai
Chuột tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để tìm ra những phương

thuốc mới.
Nhiệm vụ của khoá luận là:
5. Thu hái và nhận dạng tên khoa học cây Tai chuột
6. Nhận biết sơ bộ các nhóm chất trong cây
7. Phân lập một số hợp chất từ cây Tai Chuột
8. Xác định cấu trúc hoá học của một số hợp chất phân lập được

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

12


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TổNG QUAN tài liệu

1.1. Vài nét về họ Thiên lý
ở Việt Nam, họ Thiên lý (Asclepiadaceae) được biết đến với 21 chi, 41
loài (Võ Văn Chi, 1998), trong đó phần lớn các thực vật đều ở dạng dây leo có
lá mọc đối nhau, thân cây có nhựa mủ mầu trắng [3], phổ biến là chi Tesloma
và chi Dischidia.
Chi Telosma được biết gồm 2 loài: T. procumbens và T. cordata. Cây T.
procumbens (Cam thảo Đá Bia) được tìm thấy trong các khu rừng rậm có độ
cao thấp ở Philipin, Việt Nam và Trung Quốc. ở Việt Nam, toàn cây được
dùng như chất long đờm và dùng thay cho cam thảo do vị ngọt của nó.

T.cordata (Burm. f.) Merrill Việt Nam gọi là cây thiên lý, được trồng ở nhiều
nơi chủ yếu ở miền Bắc để làm cảnh, hoa và lá còn dùng để ăn. Cây còn mọc
ở ấn độ, Malaixia, Thái lan, Trung quốc và Philipin. Theo y học dân gian, hoa
và lá của nó có tác dụng giải nhiệt, an thần, giúp ngủ ngon và chữa mệt mỏi
đau lưng. Lá dùng ngoài trị mụn nhọt, các vết loét, trị bệnh trĩ và sa dạ con có
kết quả [4].
Chi Dischidia gồm 5 loài: D. formosana, D. majo, D. nummularia , D.
acuminata và D. rafflesiana. Việt Nam mới chỉ thấy có duy nhất D.
acuminata Cost với tên gọi là tai chuột hay dây hạt bí, phân bố chủ yếu ở
vùng núi Việt Nam. Theo y học dân gian, toàn cây này được sử dụng để chữa
bệnh viêm nhiễm, viêm đường tiết niệu và một số bệnh phụ khoa. Cây được
dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp lên vết thương
chống viêm nhiễm [4]. Dưới đây là một vài hình ảnh minh họa một số cây họ
Thiên lý ( hình 1.1.a, hình 1.1.b)

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

13


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

1.Cây bông tai
(Asclepias curassavica)

4. Lỏa hùng
(Gymnanthera nitida)


7. Hà thủ ô trắng
griffithii)

Khoá luận tốt nghiệp

2.Bòng bòng to

3.Gai quả

(Calotropis gigantea) (Gomphocarpusfruiticosus)

5. Cẩm cù

6. Trâm hùng đẹp

(Hoya carnosa)

8. Hà thủ ô nam

(Streptocaulon juventas)

(Raphistema pulchellum)

9. Bạc căn Klein

(Streptocaulon

(Streptocaulon kleinii)

Hình 1.1.a. Hình ảnh một số cây họ Thiên lý (Asclepiadaceae)


Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

14


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

10. Tiền quả Spire
(Toxocarpus sperei)

Khoá luận tốt nghiệp

11. Tiền quả Wight

(Toxocarpus wightianus)

13. Bòng bòng to trắng 14. Song ly, dây hạt bí

(Dischidia acuminata)

12. Đầu đài mảnh

15. Tiết căn, dây không lá

(Tylophora tenuis)

(Calotropis gigantea)


(Sarcostemma acidum)

Hình 1.1.b. Hình ảnh một số cây họ Thiên lý (Asclepiadaceae)

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

15


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

1.2. Tổng quan về cây Tai Chuột
Cây Tai Chuột còn gọi là cây hạt bí, qua tử kim.
Tên khoa học: Dischidia acuminata cost
Thuộc họ Thiên Lý (Asclepiadaceae)
1.2.1. Mô tả về cây Tai Chuột
Cây nhỏ, sống bì sinh trên cành các cây to. Thân mảnh, dài, nhẵn, mọc
thõng xuống, bén rễ ở các mấu. Lá mọc đối, dày mọng nước, hình bầu dục
hoặc hình mác thuôn, màu lục vàng nhạt, dài 1,8-2,4 cm, rộng 0,8-1,4 cm, gốc
tròn, đầu tù, gân không rõ trừ gân chính, cuống lá ngắn, có lông nhỏ.
Hoa nhỏ, màu trắng, mọc tụ tập ở kẽ lá, hình nhạc, dài răng nhỏ. Tràng
phình to ở dưới, 5 thuỳ thẳng, có lông, tràng phụ có chân ngắn, trục nhị nhuỵ
nhỏ, hình nón (xem hình 1.2)
Quả hai dại thẳng, hạt có lông.
Toàn cây có nhựa mủ trắng.


Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

16


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 1.2: Cây Tai Chuột (Dischidia acuminata cost)
1.2.2. Phân bố, sinh thái
ở Việt Nam cây tai chuột phân bố ở hầu hết các tỉnh từ vùng núi (độ
cao dưới 800m) đến trung du và đồng bằng. Trên thế giới tai chuột cũng
được ghi nhận ở ấn Độ, Trung Quốc, Lào và một số nước khác trong vùng
Đông- Nam á, và Nam á.
Tai Chuột sống phụ sinh trên cây gỗ, cây bụi hoặc đá, nhất là dọc theo
các bờ suối ở vùng rừng thứ sinh. ở đồng bằng và thành phố trên các cây gỗ
cổ thụ cũng thường thấy rất nhiều cây tai chuột mọc lẫn với một số loài
dương xỉ nhỏ và lan san hô (Lusisiamorsei )… Cây ra hoa quả hàng năm vào
mùa hè- thu. Hạt nhỏ có túm lông dễ phát tán nhờ gió. Tai chuột tái sinh dinh
dưỡng khoẻ từ một đoạn thân, cành còn tươi. Cây cũng được trồng để làm
cảnh.
1.2.3. Bộ phận dùng
Toàn cây thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô sao vàng.
1.2.4. Công dụng và liều dùng
Tai chuột còn là một vị thuốc được dùng trong phạm vi nhân dân, nhất
là ở miền núi để chữa viêm đường tiết niệu, đái đục, đái buốt, nước tiểu vàng,

khí hư ở phụ nữ. Lấy cả cây Tai Chuột 30g phối hợp với lá bạc thau 20g, rễ
cỏ tranh 20g, tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần
uống trong ngày.
Để chữa phù thũng, lấy tai chuột, rễ cỏ xước, thài lài tía, bông mã đề
mỗi thứ một nắm sao qua sắc nước uống.
Dùng ngoài, cả cây tai chuột phối hợp với thân dây đau xương, lá mã
đề, lá mò trắng, lá đậu ván trắng, mỗi vị 20-30g, dùng tươi giã nhỏ, trộn với
nước vo gạo đắp tại chỗ dùng chữa viêm hạch ở cổ. Ngày một lần.

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

17


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

Cả cây Tai Chuột giã nát với rễ hà thủ ô trắng, lấy nước nhỏ tai chữa
thối tai.

1.2.5. Tác dụng dược lý
Vị hơi chua, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng tiêu viêm.
1.2.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về cây tai chuột
Với những tài liệu tham khảo cập nhật nhất đến nay trên thế giới chi
Dischidia được biết có 5 loài : D. formosana, D. majo, D. nummularia, D.
acuminata và D. Rafflesiana, Việt Nam mới chỉ thấy có duy nhất một loài D.
acuminata. Và hầu như toàn bộ chi Dischidia chưa được nghiên cứu đầy đủ

về mặt hoá học và cả hoạt tính sinh học. Từ loài D. formosana chỉ có một vài
hợp chất Sterol, Triterpenoid và Flavononid được phân lập và xác định cấu
trúc bởi các tác giả chenzong shiow và cộng sự (Taiwan) và chưa có nghiên
cứu nào về D. acuminata [10]. ở Việt Nam chúng tôi là nhóm tác giả đầu tiên
đặt vấn đề nghiên cứu về loài cây này.
1.3. Tổng quan về các phƣơng pháp chiết mẫu thực vật
1.3.1.

Đặc điểm chung của chiết

Khái niệm: chiết là quá trình tách và phân ly
các chất dựa vào quá trình chuyển một chất hòa tan
trong một pha lỏng vào một pha lỏng khác không hòa
tan với nó.
Mục đích của chiết:
+ Chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một
thể tích lớn dung môi này vào một thể tích nhỏ dung
môi khác nhằm nâng cao nồng độ của chất cần nghiên
cứu và được gọi là chiết làm giàu.

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

18


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp


+ Ngoài ra còn dùng phương pháp chiết pha rắn để
tách hay phân ly các chất trong một hỗn hợp phức tạp
với điều kiện thích hợp. Thường dùng trong phân tách
các hợp chất tự nhiên.

1.3.2. Cơ sở của quá trình chiết
Dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất trong
hai chất lỏng không hòa tan lẫn với nhau. Sự phân bố
khác nhau là do tính tan khác nhau của các chất
trong các pha lỏng.
Quá trình chiết dựa trên đinh luật Nerst:
KA= CA/ CB

KA

: hằng số

phân bố
CA,

CB:

nồng độ các chất hòa tan trong chất
lỏng

A, B không hòa tan lẫn vào nhau.

1.3.3.


Quá trình chiết thực vật

1.3.3.1.

Chọn dung môi chiết

Thường thì các chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực khác
nhau. Đôi khi để tạo ra độ phân cực của dung môi thích hợp, người ta không
chỉ dùng đơn thuần một loại dung môi mà phải phối hợp một tỷ lệ nhất định
để tạo ra một hệ dung môi mới. Tuy nhiên nhiều thành phần tan trong nước ít
được quan tâm. Dung môi dùng cho quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

19


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

cẩn thận. Nó cần hoà tan những chất chuyển hoá thứ cấp trong nghiên cứu, dễ
dàng được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không
độc, không dễ bốc cháy. Những dung môi này nên được chưng cất để thu
được dạng sạch trước khi sử dụng. Nếu chúng có lẫn các tạp chất khác có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của quá trình chiết. Thường có một số
chất dẻo lẫn trong dung môi như điankylphatalat, tri-n-butyl-axetylhidrat và
tributylphotphat. Những chất này có thể lẫn với dung môi trong quá trình sản

xuất dung môi hoặc trong khâu bảo quản như trong các thùng chứa bằng nhựa
hoặc các nút nhựa.
Metanol và clorofoc thường chứa dioctylphatalat [đi-(2-etylhexyl)
phtalat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat]. Chất này có thể làm sai lệch kết quả
phân lập trong các quá trình nghiên cứu hoá thực vật. Chất này còn thể hiện
hoạt tính trong thử nghiệm sinh học và có thể làm bẩn dịch chiết của cây
Clorofoc, metylen clorit, và metanol là những dung môi thường sử dụng trong
quá trình chiết sơ bộ một phần của cây (như: lá, thân, rễ , củ, hoa).
Những tạp chất của Clorofoc như CH2Cl2, CH2ClBr có thể phản ứng
với một vài hợp chất như các ancoloit tạo muối bậc 4 và những sản phẩm
khác.
Tương tự như vậy sự có mặt của một lượng nhỏ axit HCl cũng có thể
gây ra sự phân huỷ, sự khử nước hay sự đồng phân hoá gây ra sự phân huỷ, sự
khử nước hay sự đồng phân hóa với các hợp chất khác. Bởi vì Clorofoc có
thể gây tổn thương cho gan và thận nên nó cần được thao tác khéo léo cẩn
thẩn ở nơi thông thoáng và phải đeo mặt nạ phòng độc. Metylen Clorit ít độc
hơn và dễ bay hơi hơn Clorofoc.
Metanol và etanol 80% là những dung môi hơn các hidrocacbon thế clo.
Người ta cho rằng dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm tốt hơn lên màng tế

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

20


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp


bào, nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được lượng lớn các thành
phần trong tế bào.
Ngược lại khả năng phân cực của Cloroform thấp hơn, có thể rửa các
chất nằm ngoài tế bào. Các ancol hoà tan phần lớn các chất chuyển hoá phân
cực cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy, khi chiết với
ancol thì các chát này sẽ bị hoà tan đồng thời. Thường dung môi cồn trong
nước dường như có đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ.
Người ta thường ít khi sử dụng nước để thu được dịch chiết thô từ cây
mà thay vào đó là dung dịch nước của Metanol.
Sau khi chiết dung môi được tách ra bằng máy cất quay ở nhiệt độ
không quá 30- 400C, với một vài hoá chất chịu nhiệt thì có thể thực hiện được
ở nhiệt độ cao hơn.

1.3.3.2. Các phương pháp chiết
a, Chiết lỏng- lỏng
Chiết lỏng-lỏng là một kĩ thuật tách đơn
giản nhất và trung thực nhất. Nó được sử dụng để làm
sạch hoặc để tách một cấu tử riêng hoặc một loại các
cấu tử khỏi mẫu mẹ. Mẫu rắn hoặc lỏng được chiết
bằng dung môi hữu cơ thích hợp. Đối với các mẫu nước
dung môi chiết phải không tan trong nước. Độ phân
cực của dung môi nằm trong một khoảng rộng từ các
ankan

như

pentan,

hexan,


hoặc

xiclohexan

đến

nitrobenzene và n-butanol, cũng như các dung môi có

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

21


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

clo (đặc biệt là diclometan, clorofom) là một thuận
lợi cho việc tách.
Có hai quá trình chiết lỏng-lỏng khác nhau: chiết không liên tục
(chiết đoạn) và chiết liên tục.
b, Chiết lỏng-rắn
Chiết lỏng-rắn được áp dụng để tách các chất phân tích ra khỏi mẫu
vật rắn (thực vật, đất, các mẫu sinh học…) bằng dung môi thích hợp. Chất
phân tích trong mẫu vật rắn thường nằm ở thành nang nhỏ hoặc phân tán
trong chất rắn, vì vậy cần nghiền nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc giữa dung môi
và chất phân tích. Tuỳ thuộc vào tính phân cực của chất cần tách ta lựa chọn

dung môi chiết, bắt đầu từ những dung môi hidrocacbon nhẹ đối với những
chất ít phân cực đến những dung môi phân cực lớn như đietyl ete, axeton,
etanol kể cả nước đối với những chất phân cực. Qúa trình chiết lỏng-rắn có
thể tiến hành theo phương pháp chiết đoạn hay chiết liên tục.
c, Chiết pha rắn
Chiết pha rắn là quá trình chiết bao gồm một pha rắn và một pha lỏng.
Các cấu tử cần quan tâm và các chất cản trở nằm trong pha lỏng. Khi cho
chảy qua cột nhồi chất hấp lưu, các cấu tử cần quan tâm được lưu giữ lại trên
chất hấp lưu, còn các chất cản trở không bị lưu giữ được thải loại ra khỏi cột
theo dòng chảy, sau đó chất cần quan tâm được rửa giải ra khỏi cột nhờ dung
môi thích hợp, hay ngược lại các chất cản trở được lưu giữ trên chất hấp lưu
còn các cấu tử cần quan tâm không bị lưu giữ chảy ra khỏi cột.
1.3.3.3. Qúa

trình chiết

Có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:
a/ Quá trình chiết sử dụng một loại thiết bị là
bình chiết Xoclet: đây là phương pháp chiết nóng
bằng cách đun hồi lưu dung môi với chất rắn một thời

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

22


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2


Khoá luận tốt nghiệp

gian rồi rút ra. Dùng thiết bị này để chiết nhiều
lần liên tục và tiết kiệm dung môi.
b/ Chiết ngâm: Ngâm chất rắn vào dung môi trong
một thời gian rồi chiết dung môi ra (chiết nguội ).
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong
quá trình chiết thực vật bởi nó không đòi hỏi nhiều
công sức và thời gian.
Thông thường bình chiết ngâm không được sử dụng
như phương pháp chiết liên tục, bởi mẫu được ngâm
với dung môi trong bình chiết khoảng 24 giờ, sau lấy
chất chiết ra. Cần lưu ý, sau khi chiết 3 lần dung
môi, cặn thu được hầu như không còn chứa những chất
gì nữa. Việc kết thúc quá trình được xác định bằng
một số cách như:
- Với các ancaloit, có thể kiểm tra sự xuất hiện
của các loại hợp chất này bằng sự tạo kết tủa với
những tác nhân đặc trưng như: Dragendorff, Mayer...
- Với các flavonoit thường là những chất màu,
nên khi dịch chảy ra mà không có màu thì cho biết đã
rửa hết chất này trong quá trình chiết.
- Trong trường hợp các lacton của sesquitecpen
và các glicozit trợ tim, phản ứng kedde có thể sử
dụng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho
phản ứng với aniline axetat, sẽ cho biết sự xuất
hiện của các hydrat cacbon, và từ đó có thể biết
được khi nào quá trình chiết kết thúc.

Nguyễn Thị Oanh


Lớp K31A– Khoa Hoá

23


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

Như vậy tuỳ thuộc mục đích cần thiết lấy chất gì để lựa chọn dung môi
cho thích hợp, và thực hiện quy trình chiết hợp lý để đạt hiệu quả cao.
1.4. Tổng quan về các phƣơng pháp sắc ký
Phương pháp tách chất bằng sắc ký được bắt đầu từ năm 1903. Năm
1903 nhà bác học người Nga Taxvet đã dùng cột nhôm oxít để tách các
picmen của lá cây thành các chất riêng biệt. Ông đã giải thích hiện tượng này
bằng ái lực hấp phụ khác của các sắc tố và đặt tên là phương pháp sắc ký
(Chromatograph). Năm 1931 Vinterstin và Lederer đã dùng phương pháp của
Taxvet tách carotin thô thành ,  carotin và nhận thấy giá trị của phương
pháp về phương pháp điều chế, phương pháp này mới được nghiên cứu và
phát triển nhanh chóng.
Phương pháp sắc ký là một phương pháp phổ biến và hữu hiệu nhất
hiện nay. Chúng được sử dụng để phân lập và nhận dạng các hợp chất hữu cơ
nói chung và các hợp chất tồn tại trong thiên nhiên nói riêng.
Sắc ký bao gồm pha tĩnh và pha động. Trên thế giới hiện nay phổ
biến là sử dụng pha tĩnh là chất rắn (bao gồm các loại chất hấp phụ, như
silicagel, YMC, ODS, Al2O3 …). Còn pha động được dùng trong sắc ký lỏng
là các dung môi hữu cơ, trên nguyên tắc là chất phân cực hơn sẽ tan tốt trong
dung môi phân cực lớn, và ngược lại chất ít bị phân cực sẽ tan tốt hơn trong
dung môi kém phân cực hơn. Có thể sắp xếp độ phân cực của dung môi theo

dãy tăng dần độ phân cực của dung môi như sau: Ete dầu hoả, xiclohexan,
cacbontetraclorua, xylen, toluene, benzen, clorofoc, metylen clorua, axeton,
đioxan, etylaxetat, piridin, propanol, metanol, axit axetic.
1.4.1. Cơ sở của phương pháp sắc ký
Phương pháp sắc kí dựa vào sự phân bố khác nhau
của các chất giữa hai pha động và pha tĩnh. ở điều
kiện nhiệt độ không đổi, định luật mô tả sự phụ

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

24


TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

Khoá luận tốt nghiệp

thuộc của lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh với
nồng độ của dung dịch (hoặc với chất khí là áp suất
riêng phần) gọi là định luật hấp phụ đơn phân tử
đẳng nhiệt Langmuir:

n=n#bC/(1+bC)
n: lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh lúc đạt
cân bằng.
n#: lượng cực đại của chất có thể bị hấp phụ lên
một chất hấp phụ nào đó.
b: hằng số.

C: nồng độ.
1.4.2. Phân loại các phương pháp sắc ký
Trong phương pháp sắc ký pha động là các lưu thể
(các chất ở trạng thái khí hay lỏng), còn pha tĩnh
có thể là các chất ở trạng thái lỏng hoặc rắn. Dựa
vào trạng thái tập hợp của pha động người ta chia
sắc ký thành các nhóm lớn: sắc ký khí và sắc ký
lỏng. Dựa vào cách tiến hành sắc ký người ta chia
thành các phương pháp sắc ký chủ yếu sau:
1.4.2.1. Sắc ký cột (CC)
Đây là phương pháp phổ biến nhất, chất hấp phụ
là pha tĩnh bao gồm các loại silicagen (độ hạt khác
nhau).

Pha

thường

cũng

như

pha

đảo

YMC,

ODS,


Dianion. Chất hấp phụ đựơc nhồi vào cột. Độ mịn của
chất hấp phụ hết sức quan trọng nó phản ánh số đĩa

Nguyễn Thị Oanh

Lớp K31A– Khoa Hoá

25


×