Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trong các giờ luyện tập phần phi kim hoá học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------o0o----------

PHẠM THỊ DUYÊN

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAP VÀ LƢỢC
ĐỒ TƢ DUY TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CÁC GIỜ
LUYỆN TẬP PHẦN PHI KIM – HÓA HỌC
LỚP 10 NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI, 2012
1


LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô)
giáo trong bộ môn phương pháp dạy học Hóa học và các thầy (cô) giáo khoa
Hóa học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đặc biệt TS. Đào Thị Việt Anh
– người trực tiếp hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ
sung đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Ngoài ra, còn có sự giúp đỡ và ủng hộ
của các thầy cô giáo cùng các em học sinh trường THPT Vân Nội – Đông
Anh – TP. Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đào Thị Việt


Anh người đã tận tình tâm huyết trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Hóa
học, các thầy (cô) trong tổ phương pháp dạy học Hóa học – trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, vậy tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy (cô) giáo
và các bạn đồng nghiệp để đề tài này càng hoàn thiện và mang lại hiệu quả
cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Duyên

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BGD-ĐT

Bộ giáo dục và Đào tạo

2. CN

công nghiệp

3. CNTT

công nghệ thông tin


4. DD

dung dịch

5. ĐC

đối chứng

6. GV

giáo viên

7. HS

học sinh

8.KL

kim loại

9. KLK

kim loại kiềm

10. PK

phi kim

11. NXB


nhà xuất bản

12. NCKH

nghiên cứu khoa học

13. PPDH

phương pháp dạy học

14. PPCT

phân phối chương trình

15. PTHH

phương trình hóa học

16. PTN

phòng thí nghiệm

17. TN

thực nghiệm

18. THPT

trung học phổ thông


19. SBT

sách bài tập

20. SGK

sách giáo khoa

3


MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 1
III. Khách thể nghiên cứu.................................................................................. 2
IV. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
V. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
VI. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 3
Phần II: NỘI DUNG ....................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 4
1.1. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học ........... 4
1.1.1. DHHH góp phần phát triển năng lực nhận thức của HS ............. 4
1.1.2. Vai trò của HH trong việc phát triển năng lực nhận thức của HS 5
1.2. Bài luyện tập với việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ........... 8
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài luyện tập ............................ 8
1.2.2. Các phương pháp thường được sử dụng trong khi giảng dạy các
bài luyện tập ............................................................................................ 8
1.3. Phương pháp Grap dạy học ...................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm Grap ........................................................................... 11

1.3.2. Các bước lập Grap...................................................................... 12
1.3.3. Sử dụng Grap tổ chức các hoạt động học tập của HS trong giờ
luyện tập, ôn tập .............................................................................................. 13
1.3.4. Nhận xét đánh giá về phương pháp Grap ................................... 14
1.4. Lược đồ tư duy ......................................................................................... 14
1.4.1. Khái niệm lược đồ tư duy (bản đồ tư duy) .................................. 14
1.4.2. Cách lập lược đồ tư duy .............................................................. 14

4


1.4.3. Giới thiệu phần mềm Mindjet Mannager ................................... 15
1.4.4. Ứng dụng bản đồ Mindmap trong học tập ................................. 16
1.4.5. Đánh giá về phương pháp sử dụng lược đồ tư duy .................... 20
Chương 2: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAP VÀ LƢỢC ĐỒ TƢ DUY
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CÁC
GIỜ LUYỆN TẬP PHẦN PHI KIM - HÓA HỌC 10 NÂNG CAO ........ 21
2.1. Mục tiêu chương trình phần phi kim lớp 10 nâng cao ............................. 21
2.1.1. Về kiến thức ................................................................................. 21
2.1.2. Về kỹ năng ................................................................................... 21
2.1.3. Giáo dục tình cảm, thái độ .......................................................... 22
2.2. Nội dung và phân phối chương trình phần hóa học phi kim lớp 10 nâng
cao ................................................................................................................... 22
2.3. Lập Grap nội dung kiến thức cần nhớ phần ôn tập, luyện tập các bài luyện
tập phần phi kim lớp 10 nâng cao ................................................................... 23
2.3.1. Grap nội dung bài luyện tập chương “Nhóm halogen” ............. 23
2.3.2. Grap nội dung bài luyện tập chương “Nhóm oxi” ..................... 26
2.4. Lập lược đồ tư duy nội dung kiến thức cần nhớ các bài ôn tập, luyện tập
phần phi kim lớp 10 nâng cao ......................................................................... 27
2.4.1. Lập lược đồ tư duy kiến thức cần nhớ bài luyện tập chương

“Nhóm halogen” ............................................................................................. 27
2.4.2. Lập lược đồ tư duy kiến thức cần nhớ bài luyện tập chương
“Nhóm oxi” .............................................................................................. 29
2.5. Thiết kế bài dạy ôn tập, luyện tập phần phi kim lớp 10 nâng cao ........... 29
2.6. Hệ thống bài tập hóa học để rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong các bài
ôn tập luyện tập ............................................................................................... 30
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 37
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 37

5


3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 37
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ............................................................... 37
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 38
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 40
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 43
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
Phụ lục 1: CÁC GIÁO ÁN GIẢNG DẠY THỰC NGHIỆM .................... 49
Phụ lục 2: CÁC ĐỀ KIỂM TRA.................................................................. 61

6


Phần I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế chung hiện nay, việc đổi mới tất cả các lĩnh vực là vô
cùng cần thiết. Trong đó mục tiêu hàng đầu là đổi mới giáo dục, nâng cao
chất lượng dạy và học. Để thực hiện mục tiêu đề ra đòi hỏi ngành giáo dục

phải đổi mới một cách toàn diện, đặc biệt cần chú trọng đến vấn đề đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Vì
vậy mỗi giáo viên cần phải tìm những phương pháp dạy học phù hợp với tất
cả các khâu của quá trình dạy học.
Theo kết cấu sách giáo khoa mới, các bài luyện tập được chú trọng hơn.
Các bài luyện tập được kết cấu thành hai phần: Kiến thức cần nhớ và phần bài
tập. Theo cấu trúc này giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp
giúp HS hệ thống hóa một cách hiệu quả. Tuy nhiên các phương pháp đã và
đang được áp dụng dạy bài ôn tập, luyện tập chưa thực sự phát huy được tính
tích cực, chủ động của học sinh cũng như chưa phát huy được hết tác dụng
của bài luyện tập.
Qua tìm hiểu tôi thấy phương pháp Grap và lược đồ tư duy có nhiều nét
tích cực, đặc thù giúp học sinh phát triển tư duy logic hệ thống hóa một cách
hiệu quả phù hợp để dạy học các bài luyện tập. Xuất phát từ lí do trên, tôi
chọn đề tài “ Sử dụng phương pháp Grap và lược đồ tư duy tổ chức hoạt
động học tập của học sinh trong các giờ luyện tập phần phi kim – hoá học
10 nâng cao” nhằm củng cố và hệ thống hóa kiến thức cho HS.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích

7


Nghiên cứu sử dụng phương pháp Grap và lược đồ tư duy tổ chức hoạt
động học tập cho học sinh trong các giờ luyện tập phần phi kim - hóa học lớp
10 nâng cao nhằm nâng cao chất lượng dạy học các giờ luyện tập, ôn tập.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận sử dụng phương pháp Grap,
lược đồ tư duy trong dạy học hóa học.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng phương pháp Grap và lược đồ tư duy

trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu vận dụng phương pháp Grap và lược đồ tư duy thiết kế
các hoạt động học tập trong các giờ luyện tập phần phi kim lớp 10 nâng cao.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, kiến thức phần phi kim lớp 10
nâng cao, đi sâu phân tích nội dung các bài luyện tập, ôn tập.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
III. Khách thể nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần hóa học phi kim lớp 10 - ban nâng cao.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thiết kế các Grap và lược đồ tư duy nội dung các bài luyện tập phần
phi kim lớp 10 nâng cao.
- Tổ chức dạy học theo phương pháp Grap và lược đồ tư duy phần phi
kim lớp 10 nâng cao.
IV. Giả thuyết khoa học
Năng lực nhận thức và tư duy logic của học sinh cũng như chất lượng
các bài ôn tập, luyện tập sẽ được nâng cao khi giáo viên sử dụng hợp lí
phương pháp Grap và lược đồ tư duy có sự phối hợp với việc sử dụng hệ
thống câu hỏi và bài tập đa dạng ở mức độ hiểu và vận dụng.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu

8


Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng quan các nguồn tài liệu đã thu thập.
2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các quá trình học tập - dạy hóa học phổ thông.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả việc sử dụng
phương pháp grap và lược đồ tư duy trong các bài luyện tập.
3. Phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm.
VI. Những đóng góp của đề tài
1. Tổng quan cơ sở lí luận về phương pháp Grap và lược đồ tư duy
trong dạy học.
2. Thiết kế Grap bài học, xây dựng lược đồ tư duy cho các bài luyện tập
phần phi kim lớp 10 nâng cao.

9


Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học 2
1.1.1. DHHH góp phần phát triển năng lực nhận thức của HS
Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về hóa học và giáo
dục xã hội chủ nghĩa cho từng học sinh thông qua bộ môn, việc dạy học hóa
học cũng góp phần phát triển những năng lực nhận thức cho các em. Năng lực
nhận thức bao gồm năng lực tri giác, biểu tượng, chú ý, trí nhớ, tư duy, hứng
thú học tập, óc thông minh và khả năng sáng tạo trong lao động…Đối với HS
cần đặc biệt chú ý trí nhớ và tư duy.
Hóa học là một khoa học lí thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất
nhiều khả năng phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh nếu việc
dạy và học môn này được tổ chức đúng đắn.
Việc nghiên cứu các vấn đề lí thuyết cơ bản của chương trình như các
khái niệm nguyên tử, phân tử, các phản ứng hóa học ….các định luật hóa học,
các thuyết hóa học có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển tư duy, năng lực khái
quát hóa và trừu tượng hoá của HS.Việc nghiên cứu hóa học đòi hỏi HS phải

quen tư duy với những phần tử rất nhỏ bé của vật chất mà mắt thường không
nhìn thấy được (phân tử, nguyên tử, ion, electron….) nhờ đó mà trí tưởng
tượng khoa học của các em hình thành và phát triển.
Khi sử dụng thí nghiệm hóa học, HS phải quan sát, phải sử dụng tất cả
các giác quan cảm thụ, đối chiếu hiện tượng đang diễn ra với những nguyên
lí, lí thuyết, phân tích các khía cạnh của thí nghiệm và tổng hợp chúng lại để

10


tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa các tác nhân và sản phẩm của thí nghiệm,
thực hiện những suy lí quy nạp, diễn dịch đi tới những kết luận khái quát từ
nhiều sự kiện riêng rẽ …Thí nghiệm hóa học còn hình thành ở HS những kĩ
năng, kĩ xảo thực nghiệm, kỹ năng hình dung những quá trình thực nghiệm
trong tư duy (hình dung trong óc kết quả thí nghiệm). Thí nghiệm hóa học
cùng với hoạt động độc lập của HS sẽ làm phát triển ở các em hứng thú nhận
thức, tính tích cực nhận thức, tự giác, óc sáng kiến - những phẩm chất quý
báu về học tập, lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2. Vai trò của hóa học trong việc phát triển năng lực nhận thức của HS
Trong việc phát triển năng lực nhận thức cho HS, khâu trung tâm là phát
triển năng lực tư duy, trong đó cần đặc biệt chú ý rèn luyện cho HS một số thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và ba phương pháp
hình thành những phán đoán mới: suy lí quy nạp, suy lí diễn dịch và suy lí
tương tự.
1.1.2.1. Rèn luyện các thao tác tư duy
a. Phân tích và tổng hợp
Phân tích là hoạt động phân chia một vật, một hiện tượng ra các yếu
tố, các bộ phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn vẹn
hơn theo một hướng nhất định.
Tổng hợp là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã được

nhận thức để nhận thức cái toàn bộ.
Phân tích và tổng hợp là những yếu tố cơ bản của hoạt động tư duy,
thường được dùng trong khi hình thành những phán đoán mới (quy nạp, diễn
dịch và suy lí tương tự) ngay cả các thao tác tư duy khác như: so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa.
b. So sánh

11


So sánh là xác định những điểm giống nhau và khác nhau của sự vật,
hiện tượng và của những khái niệm phản ánh chúng.
Thao tác so sánh phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp, chẳng hạn
phân tích tính chất của một chất, một hiện tượng hay khái niệm, đối chiếu với
những vấn đề đã biết về những đối tượng cùng loại, rồi sau đó tổng hợp lại
xem các đối tượng cùng loại đó giống và khác nhau ở chỗ nào.
Trong DHHH thường dùng hai cách so sánh: so sánh tuần tự và so
sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự: Nghiên cứu xong từng đối tượng rồi so sánh với
nhau. Thường áp dụng nghiên cứu đối tượng cùng loại.
Ví dụ: Nghiên cứu hợp chất của clo, so sánh với hợp chất của brom.
- So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc hoặc khi
nghiên cứu đối tượng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối
chiếu với từng bộ phận của đối tượng thứ nhất.
Ví dụ: So sánh dạng thù hình của một nguyên tố, so sánh khái niệm hóa
trị và số OXH.
c. Khái quát hóa
Khái quát hóa là tìm ra những cái chung và bản chất trong những dấu
hiệu, tính chất và những mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể
hoặc hiện tượng.

Ba trình độ khái quát hóa:
- Sự khái quát hóa cảm tính là sự khái quát hóa bằng kinh nghiệm, bằng
các sự việc cụ thể khi HS quan sát trực tiếp những sự vật hiện tượng riêng rẽ,
trong đó các em nêu lên những dấu hiệu cụ thể, thuộc về bề ngoài. Đó là trình
độ sơ đẳng của sự phát triển tư duy khái quát hóa và là nền tảng để có được
những trình độ khái quát cao hơn.

12


- Sự khái quát hóa hình tượng – khái niệm là sự khái quát hóa cả những
cái bản chất chung lẫn những cái không bản chất của vật hay hiện tượng dưới
những hình tượng hay biểu tượng trực quan.
- Sự khái quát hóa khái niệm hay khái quát hóa khoa học, đó là trình độ
cao nhất của sự phát triển tư duy khái quát hóa.
1.1.2.2. Hình thành những phán đoán mới
a. Suy lí quy nạp
- Suy lí quy nạp là cách phán đoán dựa vào nghiên cứu nhiều hiện
tượng trường hợp đơn lẻ để đi đến kết luận chung, tổng quát về những tính
chất, những mối quan hệ tương quan bản chất và chung nhất. Ở đây sự nhận
thức đi từ cái riêng biệt đến cái chung.
Ví dụ: Dựa trên nhiều hiện tượng riêng lẻ như than cháy trong oxi, phân hủy
đường trắng, HS rút ra những nhận xét chung về các hiện tượng trên đây, các
chất ban đầu đều biến đổi có chất mới tạo thành. Từ đó đi đến kết luận chung
về phản ứng hóa học.
b. Suy lí diễn dịch
- Suy lí diễn dịch là cách phán đoán đi từ nguyên lí chung đúng đắn tới
một trường hợp riêng lẻ đơn nhất. Suy lí diễn dịch có tác dụng lớn làm phát
triển tư duy logic và phát triển tính độc lập sáng tạo của HS.
Ví dụ: Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, từ cấu tạo nguyên

tử của nguyên tố, dựa vào định luật tuần hoàn HS có thể suy ra tính chất của
nguyên tố.
- Suy lí loại suy là sự phán đoán đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng
biệt khác để tìm ra những đặc tính chung và những mối liên hệ có tính quy
luật của các chất và hiện tượng. Kết luận đi tới được bằng phép loại suy chỉ

13


gần đúng, có tính giả thuyết, do đó nhất thiết phải kiểm tra lại bằng thực
nghiệm và thực tiễn.
Ví dụ: Sau khi nghiên cứu tính chất của clo, bước sang nghiên cứu tính
chất của flo, brom, iot ta có thể dự đoán được tính chất hóa học của các chất
này trên cơ sở tính chất đã biết của clo.
1.2. Bài luyện tập - bài học phát triển năng lực nhận thức và tƣ duy HS
9

1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài luyện tập
Bài luyện tập, ôn tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan
trọng trong việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho
HS. Cụ thể là:
- Bài luyện tập giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học, hệ thống hóa các
kiến thức hóa học được nghiên cứu riêng lẻ của bài, của chương trình có mối
liên hệ logic với nhau. Từ đó giúp HS tìm ra được những kiến thức cơ bản
nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi
nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập…
- Thông qua các hoạt động học tập của HS trong bài luyện tập, ôn tập
mà giáo viên có điều kiện củng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở
rộng kiến thức cho HS.
- Thông qua các hoạt động trong giờ luyện tập, ôn tập để hình thành và

rèn luyện các kĩ năng hóa học: kĩ năng giải thích - vận dụng kiến thức, giải
các dạng bài tập hóa học, sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Thông qua bài luyện tập, ôn tập mà thiết lập mối quan hệ của các kiến
thức liên môn như: toán học, vật lí, sinh học, địa lí…và sự vận dụng kiến thức
của các môn học này để giải quyết các vấn đề học tập trong hóa học.
1.2.2. Các PPDH sử dụng trong giờ ôn tập, luyện tập

14


1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề 3
Là phương pháp dùng lời để trình bày, giải thích nội dung bài học một
cách chi tiết, dễ hiểu cho HS tiếp thu.
Giáo viên có thể trình bày bài giảng với một kiến thức khối lượng lớn
cho nhiều người cùng nghe. Đối với HS, qua nghe giảng nhanh chóng hiểu
vấn đề học được phương pháp trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống.
Tuy nhiên, đây là phương pháp độc thoại, HS bị rơi vào tình trạng thụ
động, phải cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội để trình bày ý
kiến riêng của mình dẫn đến thói quen thụ động.
1.2.2.2. Đàm thoại tìm tòi 3
Đàm thoại là phương pháp mà trong đó thầy đặt ra một hệ thống câu hỏi
để trò lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại dưới sự chỉ đạo của
thầy. Có ba phương pháp cơ bản sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập:
- Thầy đặt ra hệ thống những câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định HS trả lời.
Nguồn thông tin cho cả lớp là tổ hợp các câu trả lời của HS.
- Thầy đặt cho cả lớp một câu hỏi chính, rồi cho HS lần lượt trả lời
từng bộ phận của câu hỏi lớn đó. Người sau bổ sung cho người trước, cuối
cùng giáo viên chỉnh lí, kết luận về kiến thức cần nắm vững.
- Thầy nêu ra câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ chức cho cả
lớp tranh luận hoặc đặt ra các câu hỏi phụ cho nhau để giúp nhau giải đáp.

Câu hỏi chính do thầy đưa ra trong phương án này thường chứa đựng yếu tố
kích thích tranh luận.
Nhìn chung, phương pháp dạy học này thường sử dụng nhiều hơn.
Qua các câu hỏi giáo viên tìm hiểu được việc nắm bắt và vận dụng kiến thức
của HS. Từ đó, giáo viên biết được điểm mạnh, yếu của HS để kịp thời có
biện pháp điều chỉnh.
1.2.2.3. Làm việc với sách giáo khoa 3

15


HS có thể sử dụng sách giáo khoa để hệ thống kiến thức, lập bảng so
sánh, lập Grap và lược đồ tư duy cho các vấn đề ôn tập.
Ưu điểm: HS làm việc một cách độc lập, tích cực, tạo không khí sôi nổi trong
giờ học và phát huy năng lực tư duy của HS.
Nhược điểm: Câu hỏi ôn tập trong sách giáo khoa còn hạn chế chưa đề
cập được hết tất cả các dạng bài mà HS sẽ gặp trong bài thi vào cao đẳng và
đại học.
1.2.2.4. Phương pháp dạy học theo nhóm 8
Phương pháp này được đánh giá là một phương pháp dạy học tích cực,
hướng vào HS và đạt hiệu quả cao trong giờ ôn tập.
Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm:
Giáo viên

Học sinh

Hướng dẫn học sinh tự nghiên

Tự nghiên cứu cá nhân


cứu

Tổ chức thảo luận nhóm

Hợp tác với các bạn trong
nhóm

Tổ chức thảo luận lớp

Hợp tác với các bạn trong lớp

Kết quả đánh giá

Tự đánh giá,tự điều chỉnh

1.2.2.5. Sử dụng thí nghiệm hóa học và các phương tiện trực quan
trong bài luyện tập, ôn tập.

16


Sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong giờ luyện tập ôn tập không phải
lặp lại thí nghiệm đã biểu diễn mà có thể dùng các thí nghiệm mới, có những
dấu hiệu chung của thí nghiệm đã làm nhưng có dấu hiệu của kiến thức mới
nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức, tránh sự khái quát hóa, suy diễn thiếu
chính xác ở HS.
GV có thể sử dụng thí nghiệm hóa học như một dạng bài tập nhận thức.
GV tiến hành tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ
hiện tượng và giải thích hoặc biểu diễn ở dạng thí nghiệm vui và yêu cầu HS
giải thích.

Ví dụ: Khi luyện tập về tính chất của oxi, lưu huỳnh và các hợp chất của
chúng có thể biểu diễn thí nghiệm vui: viết chữ bằng H2SO4đặc trên giấy trắng.
1.2.2.6. Sử dụng bài tập hóa học
Bản thân bài tập hóa học đã là phương pháp dạy học tích cực, song tính
tích cực này được nâng cao hơn khi được sử dụng như nguồn kiến thức để HS
tìm tòi.
Hiện nay, bài tập hóa học được xây dựng theo các xu hướng:
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập liên quan đến bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
- Đa dạng hóa bài tập bằng sơ đồ, hình vẽ, bài tập thực nghiệm.
Như vậy, sử dụng bài tập trong giờ luyện tập, ôn tập như nguồn kiến
thức để HS tìm tòi, khám phá kiến thức, khám phá con đường lĩnh hội kiến
thức.
Bên cạnh những PPDH thường được dùng phổ biến trên còn có những
phương pháp rất tích cực, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giờ luyện
tập, ôn tập, đó là: phương pháp sử dụng Grap và lược đồ tư duy.

17


1.3. Phƣơng pháp Grap dạy học 6, 7,9
1.3.1. Khái niệm Grap
Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp các kiến
thức cơ bản của một nội dung dạy học và logic phát triển bên trong của nó.
Grap nội dung của bài lên lớp là hình thức cấu trúc hóa một cách trực
quan, khái quát và xúc tích nội dung của tài liệu giáo khoa đưa ra dạy học
trong bài lên lớp.
1.3.2. Các bước lập Grap
Bước 1: Tổ chức các đỉnh

Cần tiến hành các công việc chính sau:
- Chọn kiến thức chốt tối thiểu (kiến thức cơ bản cần và đủ)
- Mã hóa kiến thức chốt cho súc tích (dùng các kí hiệu quy ước)
- Đặt kiến thức chốt vào các điểm (đỉnh) trên mặt phẳng của tờ giấy.
Bước 2: Thiết lập các cung
Nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên diễn tả mối liên hệ phụ thuộc
giữa các nội dung kiến thức cơ bản, sao cho phản ánh đúng logic phát triển
nội dung học tập.
Bước 3: Hoàn thiện Grap
Sửa chữa để làm cho Grap trung thành với nội dung được mô hình hóa
về cấu trúc logic nhưng phải đảm bảo tính khoa học, sư phạm và mĩ thuật và
giúp cho HS lĩnh hội kiến thức dễ dàng.
Khi tiến hành lập Grap nội dung dạy học ta cần chú ý ở các khâu:
a. Xác định đỉnh của Grap (tìm kiến thức chốt của bài lên lớp)
Giáo viên nghiên cứu nội dung các bài học trong chương để xác định
kiến thức chốt (kiến thức cơ bản, bản chất nhất) của chương trình hoặc nội
dung cần ôn tập, luyện tập. Những kiến thức chốt có thể đứng độc lập, hoặc

18


có thể là một tập hợp của nhiều kiến thức khác và sẽ được đặt ở các đỉnh của
Grap. Vậy một đỉnh có thể là một kiến thức hoặc nhiều kiến thức cùng loại.
b. Mã hóa kiến thức chốt
Mã hóa kiến thức chốt có nghĩa là biến nội dung các kiến thức chốt
chứa đựng tại các đỉnh của Grap thành một nội dung súc tích bằng các kí hiệu
và các ngôn ngữ hóa học. Những kí hiệu dùng để mã hóa kiến thức chốt phải
làm sao giúp cho HS dễ dàng giải mã được, việc mã hóa kiến thức chốt được
thầy và trò cùng nhau quy ước trong từng bài lên lớp.
Ví dụ:


“xúc tác”ghi là xt
“áp suất” ghi là p
“công thức phân tử” ghi là CTPT

c. Xếp đỉnh
- Tiêu chuẩn xếp đỉnh:
+ Ta phải chú ý đến tính khoa học.
+ Phải mang tính sư phạm, tức là phải chú ý đến logic của sự tương
tác của thầy và trò trong công việc dạy và học trên lớp.
+ Phải dễ hiểu với đặc điểm cá nhân HS, trực quan và đẹp.
- Cách xếp đỉnh và phác thảo Grap rút gọn:
Nếu cứ mỗi kiến thức chốt xếp vào một đỉnh thì Grap sẽ rất cồng kềnh
và mất giá trị khái quát hóa. Ta nên gộp hai hay nhiều kiến thức cùng loại,
cùng ý nghĩa, cùng nội dung lại một đỉnh thì Grap sẽ gọn.
d. Lập cung
Lập cung tức là lập hệ thống giữa các đỉnh từng đôi một với nhau bằng
cách vẽ các mũi tên đi từ kiến thức xuất phát đến kiến thức dẫn xuất và cuối
cùng là về kết luận của bài. Công việc này đòi hỏi quá trình tư duy logic tìm
ra được mối liên hệ giữa các nội dung học tập.

19


1.3.3. Sử dụng Grap tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ luyện tập, ôn
tập. 7
Việc hướng dẫn HS tự thiết lập Grap nội dung bài luyện tập có thể thực
hiện theo các hình thức sau:
- GV cung cấp Grap câm (gồm các ô trống ở các đỉnh) và yêu cầu HS
hoàn thành mã hóa nội dung của các đỉnh trong các khung của Grap câm, lập

các cung của Grap. Trong giờ ôn tập, giáo viên trình bày nội dung theo Grap
đã chuẩn bị, HS so sánh các Grap của mình đã lập với Grap của GV. GV có
thể yêu cầu HS trình bày sự chuẩn bị của mình, các HS khác cùng góp ý để
xây dựng một Grap tối ưu.
- GV yêu cầu HS tự thiết kế toàn bộ Grap cho nội dung bài luyện tập:
công việc này giao cho HS chuẩn bị trước khi luyện tập.
1.3.4. Nhận xét đánh giá về phương pháp Grap
Đây là phương pháp có tính khái quát cao giúp GV hệ thống được
kiến thức, tìm ra mối liên hệ các kiến thức dưới dạng sơ đồ trực quan. Sử
dụng phương pháp Grap khi luyện tập có thể hệ thống được một số khối
lượng lớn kiến thức.
1.4. Lƣợc đồ tƣ duy 14,15,16
1.4.1. Khái niệm lược đồ tư duy (bản đồ tư duy)
Lược đồ tư duy cho ta một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một
lĩnh vực rộng lớn. Cho ta thấy rõ và kết nối những ý tưởng, thông tin tổng
hợp, đồng thời hiểu được các mối quan hệ chủ chốt, tập hợp số lượng lớn dữ
liệu vào một chỗ. Có thể nói lược đồ tư duy cũng là một tấm bản đồ.
Lược đồ tư duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng
ra từ trung tâm. Nối các nhánh chính với hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh
cấp hai, cấp ba với các nhánh cấp một, cấp hai. Điều này giống như phương
thức của cây trong thiên nhiên nối các nhánh tỏa ra từ thân của nó.

20


1.4.2. Cách lập lược đồ tư duy
Một số hướng dẫn khi tạo lược đồ tư duy (bản đồ tư duy)
Việc lập bản đồ tư duy được bắt đầu từ trung tâm với một hình ảnh của
chủ đề. Tại sao phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả
ngàn từ và giúp bạn sử dụng được trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở

trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta
hưng phấn hơn. Cần sử dụng màu sắc, vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối
các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến các
nhánh cấp hai…bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung
tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau,
bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc
bằng sự liên tưởng. Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được nằm
trên một dòng kẻ. Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu
đường kẻ, màu sắc…) Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng
vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn
rất nhiều. Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin việc tạo lập lược đồ tư duy
được thực hiện nhanh chóng và trực quan hơn thông qua phần mềm Mindjet
MindMannager.
1.4.3. Giới thiệu phần mềm Mindjet MindMannager
Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến ta khó hình dung
tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Lược đồ tư duy cho ta
biết cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic. Giao diện của phần mềm này như sau:

21


Có thể tải phần mềm này từ http:/www.mindjet.com/support
Cách sử dụng:
- Mở chương trình: vào New để tạo sơ đồ mới. Bạn có thể chọn mẫu cố
định hoặc tự do/ ấn OK.
- Nhập tên chủ đề vào ô Central Topic/ Enter để hoàn thành/ ấn Enter
lần để nhập ý nhánh trong ô Main Topic.Trong ô này, bạn có thể nêu các ý

nhỏ hơn bằng cách bấm chuột phải/ Inset Subtopic. Các nhánh có thể xóa và
thêm dễ dàng.
- Ngoài ra, người ta còn chèn được ghi chú, văn bản, hình ảnh, âm
thanh, đường link trang web và tô màu sắc.
1.4.4. Ứng dụng bản đồ Mindmap trong học tập 7
a. Ứng dụng trong đọc sách
Lược đồ tư duy về các đọc sách sẽ giúp ta thực hiện những điều trên một
cách mạch lạc và khoa học, hợp lý nhất đảm bảo rằng những thông tin mà đọc
được từ sách là đầy đủ. Bởi vì trong lược đồ tư duy dùng nhiều hình ảnh bên
cạnh những nội dung trọng tâm giúp ta gợi nhớ tốt hơn.
Ví dụ: Lược đồ tư duy trong đọc sách.

22


b. Ứng dụng trong ghi chép
Việc sử dụng lược đồ tư duy trong ghi chép sẽ giúp ta nhớ được những
ý của việc ghi chép, có thể hiểu được những ý của bài học.
Hình ảnh trung tâm là vấn đề trọng tâm của những ý mà mình cần ghi.
Sau đó là các nhánh phụ gồm những ý liên quan đến những ý mà mình cần
quan tâm. Nên sử dụng nhiều hình ảnh trong quá trình ghi chép sẽ giúp ta dễ
nhớ hơn và giúp bạn tiết kiệm được thời gian hơn.
Ví dụ: Lược đồ tư duy trong ghi chép.

23


c. Ứng dụng trong thuyết trình
Nếu chúng ta dành thời gian để lập bản đồ tư duy về tất cả những thông
tin cơ bản về bài thuyết trình trước khi quyết định cụ thể để nói, ta sẽ thấy dễ

dàng hơn để tập trung vào vấn đề chính. Đồng thời ta cũng thấy được những
vấn đề cần chuẩn bị, những điểm cần chú ý khi trình bày để đạt hiệu quả cao
nhất.
Ví dụ: Lược đồ tư duy trong thuyết trình.

24


d. Ứng dụng trong ôn tập thi cử
Trong học tập, ứng dụng này có vai trò quan trọng hơn cả. Ta có thể lập
lược đồ tư duy lên kế hoạch cho việc ôn tập, chuẩn bị cho việc thi cử của
mình. Lược đồ này giúp người học thấy được hình ảnh khái quát các hoạt
động trong quá trình thi cử, sự phối hợp trong kế hoạch để đạt hiệu quả cao.
Ví dụ: Lược đồ tư duy cho việc ôn tập, thi cử.

e. Ứng dụng trong nghiên cứu

25


×