Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Vốn lưu động và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lí và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.33 KB, 67 trang )

Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Lời mở đầu
Với bất cứ một doanh nghiệp nào dù là sản xuất hay kinh doanh thuần tuý của nhà nớc
hay của t nhân, khởi nghiệp kinh doanh hay đ có quá trình kinh doanh trên thã ơng trờng thì Vốn
bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất. Đây là yếu tố trớc tiên đối với ngời l nh đạo hay chủã
doanh nghiệp. Buôn tài không bằng dài vốn _ câu phơng ngôn đ khẳng định vai trò của vốnã
trong kinh doanh.
Vốn luôn đợc coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, và là điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định đợc ví nh là xơng cốt của một cơ
thể sống, thì vốn lu động lại đợc ví nh là huyết mạch trong cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là
doanh nghiệp, bởi dặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, quản lý vốn lu động luôn đợc xem là một trong những công tác quản lý
hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nớc ta trong nền kinh tế thị trờng, với cơ chế chính sách mở cửa mở rộng thông thơng
buôn bán với quốc tế, những năm gần đây thị trờng xuất nhập khẩu đ trở nên nhộn nhịp; hàngã
hoá nớc ta có nhiều lợi thế so sánh, đồng thời nhu cầu hàng ngoại trong nớc là rất lớn, đó là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp thơng mại tham gia xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên có một đăc trng mà cũng là trở ngại rất lớn đối với các doanh nghiệp này đó là vốn l-
u động doanh nghiệp cần rất lớn. Vấn đề đặt ra là vốn lu động lấy ở đâu và quản lý nh thế nào
cho hiệu quả? Đó là câu hỏi đặt ra cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thơng mại, mà Công
ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ. Là một đơn vị hạch toán
kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trờng,
vậy nên yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu động đang là một đòi hỏi cấp
thiết đặt ra đối với Công ty.
Đ có nhiều đề tài phân tích nghiên cứu và nói về vốn lã u động, song với mỗi loại hình
Công ty với mỗi điều kiện môi trờng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì yêu cầu về
quản lý vốn lu động là không giống nhau. Đồng thời cùng với sự phát triển, biến đổi không
ngừng của nền kinh tế thị trờng những vấn đề đặt ra về vốn lu động luôn cập nhật và mới mẻ.
Luận văn tốt nghiệp - 1 -


Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Với những kiến thức đ học đã ợc ở Học viện cùng với thực tế công tác nghiên cứu và tìm
hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội, luận văn tốt
nghiệp với đề tài:
Vốn lu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản
lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội
đ đã ợc xây
dựng và hoàn thành với mục đích đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Những lý luận cơ bản về vốn lu động của doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lu động tại
Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội.
Chơng III : Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý
và sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế, nên mặc
dù đ có nhiều cố gắng nhã ng đề tài nghiên cứu này khó có thể tránh khỏi những sai sót. Tác
giả luận văn rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài
nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Vũ Thị Yến
Thạc sỹ Giảng viên khoa tài chính doanh nghiệp Học viện tài chính, cùng tập thể cán bộ
công nhân viên phòng Tài chính - Kế toán, các phòng ban đại lý liên quan của Công ty Cổ
phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội đ tạo điều kiện cho tác giả luận văn hoàn thành tốt luận vănã
tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2005
Tác giả luận văn
Mai văn Việt
Luận văn tốt nghiệp - 2 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Ch ơng I

Những lý luận cơ bản về vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn l u động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Vốn là yếu tố tiên quyết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện
hàng đầu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. ứng với từng loại hình và đặc
điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp mà quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh tơng
ứng có sự khác nhau. Dựa vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thông thờng đợc chia thành Vốn cố định, Vốn lu động và Vốn đầu t tài chính.
Mỗi một loại vốn đều có vị trí quan trọng khác nhau trong doanh nghiệp. Với doanh
nghiệp thơng mại thì Vốn lu động chiếm giữ một vai trò rất quan trọng.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc về tài sản lu động sản
xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần. Tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ kinh doanh
Vốn lu động có 3 đặc điểm nh sau:
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Vốn lu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và
đợc hoàn lại toàn bộ sau doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng đợc
dịch vụ, thu đợc tiền bán hàng về.
- Vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
sản xuất.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lu động ta có nội dung quản lý đối với vốn
lu động nh sau:
- Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm
và đợc hòan lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng
Luận văn tốt nghiệp - 3 -

Mai văn Việt Lớp K39_11.08
dịch vụ, thu tiền bán hàng về. Do vậy nhiệm vụ công tác quản lý của vốn lu động là
phải thu hồi lại lợng vốn lu động đó. Ngay khi có tiền thu bán hàng về ở cuối kỳ
phải trích ngay một lợng vốn để tái lập vốn lu động ban đầu đảm bảo sức mua, đảm
bảo cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Do vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất. Nên trong quản lý vốn lu động phải tổ chức đảm bảo vốn lu động sao
cho vốn lu động tồn tại ở tất cả các hình thái một cách hợp lý, đảm bảo sự đồng bộ
và cân đối tạo điều kiện cho vốn lu động chu chuyển nhịp nhàng. Đây là công tác tổ
chức quản lý hết sức quan trọng đã đợc nâng lên tầm nghệ thuận quản lý.
- Không những quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lu động mà còn đi sâu
quản lý trọng điểm vốn lu động, xác định thành phần nào là thành phần vốn chủ yếu
của vốn lu động nhằm đa ra biện pháp quản lý phù hợp cho mỗi thành phần đó nhằm
nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lu động.
1.1.2. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lu động
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động, vốn lu động đợc chia thành :
- Vốn vật t hàng hóa: Là các khoản vốn lu động có hình thái vật chất biểu hiện bằng
hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật t hàng hóa là hàng tồn kho nh
nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ; sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành
phẩm; thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì Vốn vật t hàng hóa chủ yếu
là hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là những khoản vốn lu động biểu hiện bằng
tiền nh: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền Séc, tiền đang chuyển các khoản
phải thu (chủ yếu khoản phải thu từ khách hàng; các khoản thu tạm ứng).
Cách phân loại này giúp ngời quản lý xem xét, đánh giá đợc cơ cấu vốn lu động
theo hình biểu hiện, xem xét đánh giá cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp xem đã
hợp lý hay cha, xem tỷ trọng vốn vật t hàng hóa và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp
dụng vào doanh nghiệp mình: Đối với doanh nghiệp sản xuất thờng thì tỷ trọng vốn
vật t hàng hóa lớn, còn đối với doanh nghiệp thơng mại tỷ trọng vốn vật t hàng hóa

là nhỏ. Mặt khác cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết đợc tác dụng của
từng bộ phận vốn. Giúp đảm bảo vật t cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh
doanh.
Luận văn tốt nghiệp - 4 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
1.1.2.2. Phân loại vốn lu động theo vai trò
Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
lu động có thể đợc chia làm ba loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh (vốn lu động dự trữ): đây là bộ
phận vốn lu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật t hàng hóa
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách th-
ờng xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, các công cụ lao động nhỏ,..
- Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lu động dự trữ kể từ khi xuất
vật t dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Thuộc vốn lu động sản
xuất có các bộ phận: các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế,
các khoản chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông : Là số vốn lu động chiếm dụng kể từ khi Sản
phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ đợc Sản phẩm và thu đợc tiền bán hàng về. Bao gồm
các bộ phận : các khoản vốn bằng tiền; các khoản giá trị của thành phẩm chờ tiêu
thụ; các khoản vốn trong thanh toán; các khoản vốn đầu t ngắn hạn; các khoản thế
chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý biết đợc kết cấu vốn lu động theo
vai trò của từng loại vốn, thấy đợc mức độ đầu t vốn lu động vào các giai đoạn quá
trình sản xuất hợp lý hay không, để có định hớng điều chỉnh kịp thời. Thêm vào đó
nó giúp cho ngời quản lý biết đợc vai trò của từng bộ phận vốn lu động đối với quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; giúp cho việc xác định cơ cấu vốn lu
động cho từng khoản mục, từng khâu kinh doanh; là cơ sở để xác định tính chất đặc
thù về cơ cấu vốn của mỗi ngành; là cơ sở để xác định nhu cầu vốn lu động theo ph-

ơng pháp trực tiếp.
1.2 . Tổ chức đảm bảo vốn l u động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

Khái niệm:
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên hằng ngày, từ ứng vốn tiền
tệ hình thành nên dữ trữ vật t sản xuất, đến xuất dùng vật t cho sản xuất, sản xuất,
Luận văn tốt nghiệp - 5 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
bán sản phẩm hàng hoá và thu tiền bán hàng. Quá trình diễn ra này tạo ra chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: là thời gian trung bình cần thiết để thực
hiện việc mua sắm vật t hàng hoá cần thiết dự trữ cho sản xuất, sản xuất ra Sản phẩm
và tiêu thụ Sản phẩm thu đợc tiền bán hàng về.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn một: Mua sắm dự trữ vật t, hàng hoá.
Giai đoạn này hoạt động của doanh nghiệp phát sinh luồng vật t đi vào doanh
nghiệp: nếu doanh nghiệp trả tiền ngay thì sẽ có các luồng tiền gắn liền và ngợc
chiều với luồng vật t đi vào; nếu doanh nghiệp thực hiện tín dụng của ngời cung ứng
thì một thời gian sau khi có các luồng đi vào doanh nghiệp mới xuất hiện một lợng
tiền đi ra khỏi doanh nghiệp làm xuất hiện Nợ phải trả nhà cung cấp.
- Giai đoạn hai: Sản xuất.
Giai đoạn này vốn lu động chuyển từ hình thái hiện vật này (vật t) sang hình thái
khác (sản phẩm dở dang, thành phẩm). Để thực hiện quá trình này doanh nghiệp
phải ứng ra một lợng vốn lu động nhất định trả cho dịch vụ thuê ngoài ( nh lơng
công nhân, tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, ).
- Giai đoạn ba: bán sản phẩm và thu tiền bán hàng .
Nếu doanh nghiệp bán mà thu tiền ngay thì đồng thời với sự vận động của sản
phẩm hàng hoá ra khỏi doanh nghiệp thì cũng có sự vận động ngợc chiều là dòng

tiền đi vào doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì khi đó
mặc dù sản phẩm hàng hoá đã xuất ra rồi nhng phải sau một thời gian nhất định
doanh nghiệp mới thu đợc tiền, và chỉ khi nào doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng
đó thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc số vốn lu động đã ứng ra, nếu cha thu hồi đợc
thì một bộ phận vốn lu động cha thực hiện đợc một vòng tuần hoàn, làm xuất hiện
các khoản nợ phải thu từ khách hàng.
Nh vậy trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp: là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho (vật t các
loại, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá) và khoản tiền khách hàng nợ sau khi
đã sử dụng tín dụng của ngời cung ứng vật t hàng hoá.
Ta có công thức xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp nh sau:
Luận văn tốt nghiệp - 6 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Nhu cầu vốn
lu
độ
ng
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng
-
Các khoản nợ phải
trả nhà cung cấp
Căn cứ vào tính chất cũng nh thời gian sử dụng vốn lu động, ngời ta chia nhu cầu
vốn lu động thành 2 loại:

- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết: là nhu cầu vốn lu động tính ra phải đủ
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục, nhng đồng thời
phải thực hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm một cách hợp lý. Nghĩa là tơng ứng với mỗi
quy mô kinh doanh, với điều kiện về mua sắm dự trữ hàng hoá, vật t và tiêu thụ sản
phẩm đã đợc xác định đòi hỏi doanh nghiệp thờng xuyên phải có một lợng vốn lu
động nhất định. Nhu cầu về vốn lu động đó gọi là nhu cầu vốn lu động có tính chất
thờng xuyên.
- Nhu cầu vốn lu động có tính chất tạm thời: trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thờng có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải tăng thêm dự
trữ vật t hàng hoá hoặc sản phẩm dở dang, nh tăng thêm do tính chất thời vụ, do
nhận thêm đơn đặt hàng đột xuất, do biến động tăng giá vật t, Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng thêm lợng vốn lu động ứng vào cho quá trình hoạt động kinh
doanh .
Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết bởi vì:
- Xác định đợc nhu cầu vốn lu động đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp
thời đầy đủ vốn thờng xuyên cần thiết cho yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh,
giúp doanh nghiệp hoạt động một cách bình thờng liên tục.
- Xác định nhu cầu vốn lu động đúng đắn là một trong những căn cứ để tổ chức tốt
những nguồn vốn tài trợ, xem xét đánh giá nên khai thác huy động vốn từ nguồn nào
cho có lợi.
- Đối với những doanh nghiệp nhà nớc mới thành lập việc xác định vốn lu động th-
ờng xuyên cần thiết là căn cứ để nhà nớc giao vốn cho những doanh nghiệp này.

Những yếu tố ảnh hởng tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
- Những yếu tố về tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của doanh
nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp - 7 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
+ Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: nhân tố này tác động
thuận chiều tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

+ Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: chu kỳ kinh doanh càng dài nhu cầu vốn
lu động thờng xuyên cần thiết càng lớn.
+ Tính chất thời vụ: khi cha đến vụ thì nhu cầu vốn lu động chỉ ở mức tối thiểu
cần thiết ở mức thấp nhất đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thờng,
khi thời vụ đến thì huy động vốn lu động tạm thời.
+ Sự thay đổi khoa hoc công nghệ: khi doanh nghiệp trang bị tài sản cố định
càng hiện đại thì nhu cầu vốn lu động sẽ càng giảm.
- Những yếu tố mua sắm vật t, hàng hoá:
+ Giá cả vật t hàng hoá: Giá vật t tăng sẽ gia tăng nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên cần thiết.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng vật t hàng hoá: nếu khoảng
cách đó là xa thì thờng số lần cung ứng ít và lợng vật t cung ứng mỗi lần nhiều,
nh vậy mức dự trữ hàng tồn kho sẽ lớn đồng nghĩa với nhu cầu vốn lu động cũng
sẽ lớn. Khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng cũng ảnh hởng tơng tự
nh vậy.
+ Điều kiện phơng tiện lu thông vận tải: nếu trong điều kiện doanh nghiệp thiếu
phơng tiện vận tải, phải đi thuê dịch vụ vận chuyển, sẽ làm tăng nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong
tín dụng hay trong tổ chức thanh toán và chính sách chi trả tiền lơng cũng ảnh hởng
không nhỏ tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
a> Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến lợng vốn lu
động ứng ra để xác định vốn lu động thờng xuyên cần thiết.
Trình tự tiến hành của phơng pháp nh sau:
- Xác định lợng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Xác định chính xác lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng.

- Xác định khoản nợ phải trả cho ngời cung ứng.
Luận văn tốt nghiệp - 8 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
- Tổng hợp nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
Công thức tổng quát của phơng pháp này nh sau:

= =
=
k
i
n
i1 1
Vnc
Mij x Nij
Trong đó: V
nc
: Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i : các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ - sản xuất
- tiêu thụ (k = 3).
j : Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j = 1,n ).
b> Phơng pháp Gián tiếp :
Dựa vào số vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động cuả Doanh nghiệp năm kế hoạch.
Ta có công thức tổng quát của phơng pháp này nh sau:
Vnc = VLĐ
O
x

M
1
Mo
x (1 t%)
hoặc Vnc =
1
L
1
M
Trong đó: M
1
, M
o
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch và
năm báo cáo.
VLĐ
O
: Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lu
động năm kế hoạch so với năm báo cáo.
c> Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động theo tỷ lệ % trên doanh thu thuần:
Nội dung tóm tắt của phơng pháp này qua các bớc nh sau:
B ớc 1 : Tính số d bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ
báo cáo.
B ớc 2 : Chọn ra những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện đợc trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp - 9 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
B ớc 3 : Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ớc tính nhu cầu vốn lu động tăng thêm cho

năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
B ớc 4 : Định hớng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết
quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Nhu cầu vốn lu động tăng thêm đợc tính theo công thức:
V
nc
= ( M
1
- M
0
) x T
đ

Trong đó: T
đ
= tổng cộng tỷ lệ % bên tài sản tổng cộng tỷ lệ % bên nguồn vốn.
1.2.2. Nguồn tài trợ vốn lu động
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết, và nhu cầu vốn lu
động tạm thời, tơng ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai nhu cầu trên:
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm đảm bảo cho
nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết, hình thành nên tài sản lu động thờng
xuyên cần thiết, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nguồn vốn huy động dài
hạn.Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận
hoặc quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp
Nguồn vốn huy động dài hạn bao gồm:

+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: đợc hình thành từ vốn góp liên doanh của các
bên tham gia liên doanh, có thể bằng tiền hoặc vật t, hàng hoá.
+ Nguồn vốn vay dài hạn: vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay doanh
nghiệp phát hành trái phiếu dài hạn để huy động vốn.
- Nguồn vốn lu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dới một năm, chủ yếu
là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động phát sinh trong quá
Luận văn tốt nghiệp - 10 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm
dụng hợp pháp, các khoản phải nộp Nhà nớc nhng cha đến hạn nộp, nợ khách hàng
cha đến hạn trả, nợ cán bộ công nhân viên cha đến kỳ thanh toán, .
Để doanh nghiệp tiến hành đợc liên tục thì doanh nghiệp phải có một lợng tài
sản lu động thờng xuyên ở mức độ nhất định, và nó đợc hình thành từ nguồn vốn lu
động thờng xuyên. Còn những tài sản lu động có thời gian sử dụng ngắn đợc đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời hay nguồn vốn ngắn hạn.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác nhau
của doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn
lu động doanh nghiệp là khác nhau. Vấn đề đặt ra có tính chiến lợc là cần tạo ra sự
phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ và thời gian sử dụng tài sản đợc tạo
ra. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu vốn lu động cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cần đợc xem xét trong tổng thể chiến lợc chung về tổ chức
hoạt động vốn của doanh nghiệp .
1.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn l u động trong
doanh nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp
a> Vai trò của vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Vốn lu động có vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc
trong quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc vốn l-

u động đợc phân bổ khắp ở các hình thái biểu hiện của nó, để đảm bảo sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành bình thờng liên tục doanh nghiệp phải có đầy đủ vốn lu động để
đầu t vào tất cả các hình thái khác nhau đó, giúp cho chúng tồn tại một cách hợp lý
đồng bộ với nhau tạo điều kiện cho sự chuyển hoá giữa các hình thái của vốn lu
động trong quá trình luân chuyển một cách thuận lợi, khiến cho quá trình kinh
doanh diễn ra thuận lợi trôi chảy và bình thờng.
Nếu doanh nghiệp không có đủ vốn lu động đầu t cho các hình thái tồn tại
của vốn lu động sẽ ảnh hởng tới quy mô sản xuất dự kiến. Nếu thiếu vốn lu động
trầm trọng sẽ gây ra ách tắc đình đốn, hoặc không đủ vốn lu động đầu t quảng cáo
thúc đẩy bán hàng sẽ bán chậm hoặc không bán đợc hàng, hoặc trong trờng hợp có
Luận văn tốt nghiệp - 11 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
các hợp đồng đột suất sẽ mất đi cơ hội kinh doanh cơ hội gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Trong trờng hợp khác, có thể không thiếu vốn lu động nhng tổ chức
vốn lu động không tốt, khâu này ít, khâu kia nhiều, không đảm bảo tính đồng bộ ở
các giai đoạn gây khó khăn sản xuất, khiến cho sự chuyển hoá hình thái vốn lu động
khó khăn. Mặt khác không phát huy đợc vai trò vốn lu động, thừa trong thiếu, thiếu
mà lại thừa, gây lãng phí và mất vốn.
Nh vậy vốn lu động tác động trực tiếp hàng ngày hàng giờ có mặt ở khắp mọi
nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới
hiệu quả sản xuất, tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
_ Vốn lu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật t. Với một
lợng vốn lu động chi ra của doanh nghiệp thì bao giờ cũng có sự vận động ngợc
chiều tơng ứng đi vào doanh nghiệp, hoặc xuất một giá trị sản phẩm ra ngoài doanh
nghiệp sẽ có một lợng tiền thu tơng ứng đi vào doanh nghiệp. Từ đó sự vận động của
vốn lu động sẽ phản ánh sự vận động của vật t, qua đó sẽ đánh giá đợc chất lợng
hoạt động mua sắm vật t đã đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh hay cha. Đồng thời qua
tốc độ vận động của vốn lu động nhà quản lý có thể biết đợc sự vận động không
bình thờng của vốn lu động, để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra những giải pháp
phù hợp; ví nh khi các yếu tố khác không đổi, tốc độ luân chuyển vốn lu động càng

chậm, đó là dấu hiệu chứng tỏ ở một giai đoạn nào đó, một khoản vốn lu động nào
đó có ứ đọng, để từ đó nhà quản lý biết đợc và tìm ra nguyên nhân cùng với những
giải pháp tơng ứng phù hợp nhằm cải thiện và thay đổi tình hình theo chiều hớng tốt
hơn.
b> ý nghĩa của việc tổ chức đảm bảo vốn lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động.
Tổ chức đảm bảo vốn lu động kịp thời, đầy đủ, tạo ra sự tồn tại hợp lý ở mỗi hình
thái của vốn lu động và sự đồng bộ giữa các hình thái, giữa các khâu của quá trình
sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi để vốn lu động luân chuyển nhịp nhàng cân đối,
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lu động,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp (vốn lu động của
doanh nghiệp quay vòng càng nhanh, số lần tính lãi của doanh nghiệp càng tăng
theo).
Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lu động có ý nghĩa rất lớn
đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp
Luận văn tốt nghiệp - 12 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
doanh nghiệp có thể tiết kiệm vốn, giảm đợc một số lợng vốn lu động nhất định mà
vẫn đảm bảo đợc khối lợng sản xuất kinh doanh nh cũ. Doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu mà không phải tăng vốn lu động. Hoặc
doanh nghiệp có thể phải tăng vốn lu động nhng tốc độ tăng vốn lu động nhỏ hơn
tốc độ tăng doanh thu. Nh vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lu động có ý nghĩa trong việc góp phần làm giảm chi phí lu thông, chi phí sản
xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn lu động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế không chỉ
cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội. Doanh nghiệp có đủ điều kiện trang trải
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo đợc chỗ
đứng vững chắc trong nền kinh tế và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách
Nhà nớc.
c> Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lu động của các Doanh nghiệp hiện

nay:
Thực tế hiện nay, các Doanh nghiệp cha thực sự coi trọng tới hiệu quả sử dụng
vốn lu động, sự quan tâm của các Doanh nghiệp cha tơng xứng với tầm quan trọng
và vị trí của nó trong Doanh nghiệp. Điều này đặc biệt rõ ràng đối với các Doanh
nghiệp Nhà Nớc, ở các Doanh nghiệp này hiệu quả sử dụng vốn lu động là rất thấp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
a> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động (L).
Tốc độ luân chuyển vốn lu động là tỷ lệ giữa tổng mức luân chuyển vốn lu động
trong kỳ và số vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp .
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc xác định theo công thức:
L =
M
V

Trong đó:
L :Số lần luân chuyển vốn lu động trong năm (số vòng quay của vốn
lu động)
M : Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ (doanh thu thuần đạt
đợc trong kỳ của doanh nghiệp)
V

: Số vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp - 13 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định (tính theo năm tài chính). Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ luân
chuyển vốn lu động càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức vốn lu động càng tốt,
hiệu suất vốn lu động càng lớn.
Kỳ luân chuyển vốn lu động (K):

Kỳ luân chuyển vốn lu động là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân
chuyển vốn lu động trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lu động xác định theo công thức:
K =
N
L
=
360
L
=
360 . V

M
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lu động
N : Số ngày trong kỳ (thống nhất N = 360 ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện
một lần luân chuyển vốn (phản ánh độ dài thời gian một vòng quay của vốn lu động
trong kỳ của doanh nghiệp) Kỳ luân chuyển càng ngắn, chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn lu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao
Mức đảm nhiệm vốn lu động
Mức đảm nhiệm vốn lu động là tỷ lệ giữa số vốn lu động bình quân sử dụng
trong kỳ và doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
Mức đảm nhiệm vốn lu động đợc xác định nh sau:
Mức đảm nhiệm
vốn lu động
=
V

Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ

Phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn lu động.
Mức đảm nhiện vốn lu động càng thấp bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao bấy nhiêu.
Mức tiết kiệm vốn lu động ( V
TK
) :
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lu động.
Mức tiết kiệm vốn lu động đợc xác định theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp - 14 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
V
TK
=
M
1
360
ì
( K
1
K
0
)
Hoặc
V
TK
=
M
1

L
1
-
M
1
L
0
= V
LĐ1
-
M
1
L
0
Trong đó:
V
TK
: Mức tiết kiệm vốn lu động
V
LĐ1
: Vốn lu động bình quân kỳ kế hoạch.
K
0
, K
1
: Lần lợt là kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo .
L
0
, L
1

: Lần lợt là vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
Phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. (V
TK
< 0 : tiết kiệm vốn. V
TK
> 0 : lãng phí
vốn).
b> Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đợc xác định nh sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn
=
TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp ở mức độ cao và ngợc lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ giữa hiệu của tài sản lu động và vốn vật
t hàng hoá, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đợc xác định nh sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSLĐ - Vốn vật t hàng hoá
Tổng nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp - 15 -

Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ trong một thời
gian ngắn, không dựa vào việc bán vật t hàng hóa, là một đặc trng tài chính quan
trọng của doanh nghiệp. Độ lớn hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và
kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tơng đơng tiền,
với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đợc xác định nh sau:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.
c> Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh:
Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa Tổng giá vốn hàng bán và Hàng tồn
kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho đợc xác địnhnh sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Tổng giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả
năng thanh toán. Ngợc lại, hệ số này thấp có nghĩa là doanh nghiệp bị ứ đọng vật t,
hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (thờng là

360 ngày) và số vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho đợc xác định nh sau:
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ ( 360 )
Số vòng quay hàng tồn kho
Luận văn tốt nghiệp - 16 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có thuế) và số
d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu đợc xác định nh sau:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình là tỷ lệ gữa số ngày trong kỳ (360) và số vòng quay các
khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình đợc xác định nh sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu.

c> Chỉ tiêu hệ số sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) vốn lu động là tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
thuế (sau thuế) với số vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) vốn lu động đợc xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế
(sau thuế) vốn lu động
=
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
Vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) vốn lu động phản ánh 1 đồng vốn lu động
sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (sau thuế).
1.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn l u động trong doanh nghiệp .
Luận văn tốt nghiệp - 17 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
1.4.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp.
Muốn nâng cao việc quản lý, sử dụng vốn lu động, không thể không tìm hiểu
các nhân tố tác động tới công tác này. Có nh vậy, doanh nghiệp mới có thể phát huy
những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực.
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Lạm phát: do ảnh hởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút làm vốn lu động trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trợt giá của
tiền tệ.
+ Rủi ro: khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp gặp
những rủi ro bất thờng nh thị trờng tiêu thụ hàng hóa bất ổn, ... Ngoài ra, doanh
nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra nh lũ lụt, hoả hoạn, ...
+ Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc: khi Nhà nớc có sự thay đổi chính sách về

hệ thống pháp luật, thuế, ... gây ảnh hởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Việc xác định nhu cầu vốn lu động: do công tác xác định vốn lu động cha
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh ảnh h-
ởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: Nếu Doanh nghiệp thực hiện một phơng án khả
thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất lợng cao,
sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn lu động.
Ngợc lại, vốn lu động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Trình độ quản lý: Vốn lu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc đợc phân
bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình độ quản lý doanh
nghiệp yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát vốn lu động ở các khâu làm vốn
thâm hụt, đơng nhiên ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn tốt nghiệp - 18 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hởng của từng nhân
tố. Từ đó, có các biện pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lu
động.
1.4.2. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp.
Xác định đúng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết: Công tác xác
định nhu cầu vốn lu động phải đợc các nhà quản trị quan tâm đầu t thời gian và công
sức một cách thích đáng với yêu cầu của nó. Phải có kế hoạch và bớc đi cụ thể; lựa
chọn phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động một cách hợp lý, phù hợp nhất với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình; bởi với mỗi phơng pháp đều có u nhợc
điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau. Trên thực tế phơng pháp tỷ lệ % trên
doanh thu đợc nhiều doanh nghiệp áp dụng để xác định nhu cầu vốn lu động của
doanh nghiệp mình, bởi nó đơn giản, tơng đối chính xác, thích hợp cho việc xác

định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên đối với nhiều loại hình doanh nghiệp.
Tổ chức huy động vốn lu động một cách hợp lý: Doanh nghiệp cần xác định
đúng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Từ đó, xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vốn để đáp ứng nhu cầu đó.
Nếu dự tính thừa nhu cầu vốn cần thiết, cần có biện pháp xử lý linh hoạt nh cho vay
hoặc đầu t mở rộng,... không để vốn ứ đọng gây lãng phí mà hiệu suất sử dụng vốn
không cao. Trong việc huy động vốn, doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp đồng thời lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài cho hợp lý
(hợp lý cả về thời gian và mục đích sử dụng) để giảm tới mức thấp nhất chi phí sử
dụng vốn.
Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Để làm đợc điều đó doanh nghiệp phải xác
định đợc chính xác mức dự trữ vật t hàng hoá hợp lý, đảm bảo đúng chất lợng phục
vụ nhu cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định đợc mức
tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, để sản xuất một đơn vị sản phẩm; kết
hợp với kế hoạch đợc lập trong kỳ (về khối lợng sản phẩm sản xuất, chủng loại, chất
lợng, ) dựa trên thực tế sản xuất của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng
cung ứng của thị trờng.
Luận văn tốt nghiệp - 19 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Quản trị tốt vốn bằng tiền: Trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lợng
tiền mặt tại ngân quỹ là mục tiêu quan trọng nhất. Muốn vậy, trớc tiên doanh nghiệp
phải chủ động lập kế hoạch cân đối bằng tiền cho từng tháng, quý, năm, để đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch đó, trên cơ sở xem
xét các dòng tiền vào và dòng tiền ra, doanh nghiệp thấy đợc sự thiếu hụt hay d thừa
vốn bằng tiền để có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải
xây dựng hệ thống kiểm soát vốn bằng tiền theo kế hoạch ngân quỹ đã xây dựng.
Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Trớc tiên, đối với Các khoản
phải thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thơng mại hợp lý và mức
độ nợ phải thu của doanh nghiệp, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng, lập
bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần

thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động phòng ngừa rủi ro
bằng các biện pháp nh lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, mua bảo hiểm. Còn đối
với Các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả đúng hạn,
cần thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh toán của
doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn, đồng thời
cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với
doanh nghiệp.
Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm: Nói đến sản xuất kinh doanh
phải nói đến thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Có thực hiện đợc tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, doanh nghiệp mới có doanh thu. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh sẽ tạo điều
kiện cho Doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Muốn vậy doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động từ đó
giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tích cực nghiên cứu tìm hiểu thị trờng,
đồng thời tăng cờng công tác tiếp thị maketing, quảng cáo ... và có những chính
sách tín dụng thơng mại phù hợp nhằm tăng khối lợng tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cờng phát huy chức năng giám đốc tài chính trong quản lý:
Doanh nghiệp cần phải tăng cờng phát huy chức năng giám đốc tài chính trong quản
lý sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Thực hiện biện pháp này, đòi hỏi
doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn lu động ở tất cả các khâu:
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc kiểm tra phải đợc áp dụng kỹ lỡng và có
Luận văn tốt nghiệp - 20 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
hệ thống. Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự
luân chuyển của vốn lu động, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Quan tâm đầu t phát triển nguồn nhân lực: Trớc tiên cần nâng cao bồi
dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là cán bộ tài chính, để họ những
nhà lãnh đạo nhà quản lý trong doanh nghiệp thật sự có trình độ và nhạy bén với
những diễn biến phức tạp của thị trờng, đúng đắn trong việc ra các quyết định. Đồng
thời có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ngay từ đầu để chuẩn bị thay
thế cho những cán bộ công nhân viên không đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của công

việc. Bên cạnh đó cần có những chính sách kỷ luật và đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến
khích và phát huy sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, cống hiến trong công việc của từng
cá nhân.
Nh vậy trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp
thuộc những ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nên mỗi
doanh nghiệp trên cơ sở các giải pháp chung đều có thể đa ra cho mình những biện
pháp riêng cụ thể, có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp mình. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra rất đa dạng,
phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp. Có
nh vậy các giải pháp cơ bản trên đây mới có thể phát huy tác dụng của nó một cách
thích đáng.
Ch ơng II
Thực trạng tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động
tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp - 21 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội (tên giao dịch quốc tế: HANOI
MACHINERY & SPARE PARTS JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là: MACHINCO HANOI)
là một trong các thành viên trực thuộc Bộ Thơng mại.
Công ty có trụ sở tại 444 Hoàng Hoa Thám, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà
Nội. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức do Hội đồng quản trị của Công ty ký
duyệt và đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất - nhập khẩu do Nhà nớc cấp. Công ty
nguyên là Trạm dịch vụ kinh doanh phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong
văn phòng Tổng Công ty Thiết bị Phụ tùng - Trạm dịch vụ thành lập 10/3/1988.
- Tháng 3/1990 đổi tên thành Xí nghiệp Dịch vụ Kinh doanh Thiết bị Phụ tùng.
- Tháng 3/1991 đổi tên thành Công ty Kinh doanh Thiết bị Phụ tùng Tổng hợp.

- Tháng 4/1993 đổi tên thành Công ty Thiết bị Phụ tùng Hà nội.
- Tháng 9/2003 chuyển đổi sang Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội theo
Quyết định số: 0282/2003/QĐ - TM ngày 18/3/2003 của Bộ Thơng mại.
Từ khi bắt đầu kinh doanh đến nay (từ 10/3/1988), Công ty Cổ phần Thiết bị
Phụ tùng Hà nội ngày càng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh đặc biệt trên thị
trờng xuất - nhập khẩu. Đồng thời đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh
tế đất nớc. Để ổn định và phát triển kinh doanh trong nền kinh tế mới, lãnh đạo
Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành các phòng ban theo
dõi, cung cấp đầy đủ, chính xác về tình hình cung cầu, giá cả trên thị trờng, cũng
nh tình hình tài chính của Công ty để lãnh đạo Công ty đa ra những quyết định kinh
doanh đúng đắn mang lợi nhuận cho Công ty và đảm bảo đời sống cho cán bộ, công
nhân viên trong Công ty .
Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng
Hà nội từ một trạm kinh doanh dịch vụ với doanh thu một năm khoảng 400 triệu
đồng đến nay Công ty đã đạt doanh thu gần 149 tỷ đồng. Điều đó khẳng định sức
mạnh vơn lên mạnh mẽ và không ngừng của Công ty, từng bớc khẳng định mình
trong nền kinh tế thị trờng là một doanh nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển đợc vốn, nộp ngân sách mỗi năm một tăng, đời sống của ngời lao
động đợc cải thiện.
Những kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây:
Luận văn tốt nghiệp - 22 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Tổng doanh thu 218.535.363.392 367.108.948.780
Tổng lợi nhuận trớc thuế 812.375.794 3.200.798.950
Nộp ngân sách 1.531.374.286 245.469.268
Vốn sản xuất kinh doanh 78.512.384.488 161.625.934.992
Thu nhâp bình quân đầu ngơi/tháng 2.412.217 2.488.781
(Nguồn từ : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội năm 2000 2003)
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.

Trong giấy phép kinh doanh và điều lệ của Công ty cho thấy phạm vi và lĩnh vực
tham gia của Công ty là khá rộng, khá đa dạng trong ngành nghề và mặt hàng kinh
doanh, cụ thể nh sau:
Về ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu.
- Sản xuất mua bán trong nớc.
- Các loại hình dịch vụ, t vấn, cho thuê nhà.
- Đào tạo dạy nghề.
- Kinh doanh khai thác khoáng sản.
Về mặt hàng kinh doanh:
- T liệu sản xuất, vật t, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất.
- Phơng tiện vận tải.
- Đồ điện, điên tử, quang học và thiết bị y tế.
- Vật lệu xây dựng.
- Phơng tiện đi lại.
- Kinh doanh nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến.
- Đại lý xăng dầu.
- Kinh doanh hoá chất.
- Kinh doanh rợu bia nớc ngọt.
- Dịch vụ internet công cộng, dịch vụ bu điện.
- Kinh doanh bất động sản.
- Dạy nghề sửa chữa ô tô xe máy.
- Kinh doanh, khai thác khoáng sản. dịch vụ cho thuê nhà.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị, vật t ngành in.
Luận văn tốt nghiệp - 23 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
(Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của Công ty có thể đợc thay đổi
và bổ xung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển)
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là ô tô. Đây là mặt hàng có

giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mặt hàng này có nhiều chủng loại mẫu mã
khác nhau, nhng Công ty chủ yếu chỉ kinh doanh mặt hàng ô tô tải. Loại này không
phải là mặt hàng thiết yếu cấn thiết cho nhu cầu hàng ngày của con ngời nhng lại rất
quan trọng trong công tác vận chuyển hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh và
phục vụ những nhu cầu khác của các đơn vị khách hàng.
Trong những năm qua biến động thị trờng ô tô rất phức tạp. Tuy nhiên để kinh
doanh hiệu quả Công ty đã chú trọng nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, có nhiều
biện pháp khác nhau nhng Công ty đã sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
- Dự toán nhu cầu khách hàng thông qua đơn đặt hàng của khách hàng, thông qua
hội chợ triển lãm tổ chức đăng ký nhu cầu khách hàng.
- Dự toán nhu cầu bằng nhiều biện pháp cử cán bộ nghiệp vụ tìm hiểu nhu cầu ở
các đơn vị khách hàng.
- Tổ chức bán lẻ để dự toán nhu cầu.
- Phơng pháp phỏng vấn các chuyên gia về kinh doanh ô tô của các tổ chức thơng
mại khác.
Để cạnh tranh đợc với các tổ chức thơng mại khác, trong quá trình kinh doanh
Công ty luôn luôn bám sát nhu cầu thực tế của thị trờng để từ đó tạo nguồn hàng và
tổ chức kế hoạch bán hàng Công ty luôn tìm ra biện pháp liên hệ chặt chẽ với bạn
hàng, đồng thời luôn phải phải giữ uy tín với bạn hàng, thoả thuận đợc những phơng
thức thanh toán phù hợp hai bên cùng có lợi nên tạo đợc nguồn hàng, đảm bảo kế
hoạch tiêu thụ và dự trữ.
Ngoài nhiệm vụ chính là kinh doanh ô tô, săm lốp, thiết bị máy móc là mặt
hàng truyền thống của Công ty. Những năm gần đây Công ty còn mở rộng kinh
doanh sang một số mặt hàng khác nh nông sản, thiết bị y tế, sắt thép Ngoài ra
Công ty còn mở rộng kinh doanh các dịch vụ khác. Với phơng châm phát triển cơ sở
vật chất, Công ty đã mạnh dạn huy động bằng nhiều nguồn vốn khác nhau và đã xây
dựng đợc khu nhà 133 Thái Hà có diện tích gần 4000 m
2
. Khu nhà này hiện nay
đang đợc sử dụng để cho thuê, liên doanh liên kết, bớc đầu khai thác có hiệu quả.

Luận văn tốt nghiệp - 24 -
Mai văn Việt Lớp K39_11.08
Để đạt đợc một kết quả kinh doanh khả quan trong nền kinh tế thị trờng, Công ty đã
xắp xếp công tác kinh doanh theo một quy trình kinh doanh hợp lý, gồm các bớc sau:
2.1.3. Tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát.
Hiện tại tổng số công nhân viên của Công ty là 108 ngời, trong đó nhân viên
quản lý là 36 ngời, 35% tổng số công nhân viên có bằng đại học.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau (trang bên).
Công tác tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát đợc quy định cụ thể trong điều
lệ hoạt động của Công ty. Sau đây xin trích lợc và cụ thể con số:
+ Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại
hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn
nhiệm.
Sự phân công công việc trong HĐQT tại công văn số 38/TBPT ngày
24/9/2003 của Chủ tịch HĐQT.
+ Ban kiểm soát: Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ
máy điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ
đông bầu hoặc bãi nhiệm.
Luận văn tốt nghiệp - 25 -
Nghiên cứu thị trờng
Đàm phán, thoả thuận mua bán và ký kết hợp
đồng thực hiện mua bán với các khách hàng
trong và ngoài nớc.
Vận chuyển giao hàng, thanh toán tiền hàng.
Hạch toán các nghiệp vụ.
Thanh lý hợp đồng

×