Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu tình hình nhiễm salmonella và ảnh hưởng của bệnh do chúng gây ra đến một só chỉ tiêu kỹ thuật của đàn gà để bố mẹ lương phượng và sas0 thuần nuôi tập trung trong nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.3 KB, 89 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp I - Hà Nội

.

Nguyễn danh Tuấn

Nghiên cứu tình hình nhiễm Salmonella và ảnh hởng
của bệnh do chúng gây ra đến một số chỉ tiêu kỹ thuật
của đàn gà đẻ bố mẹ Lơng Phợng và Sass0 thuần
nuôi tập trung trong nông hộ

Chuyên ngành: thú y

M số: 04.03.00
Luận văn thạc sĩ khoa học
Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS. TS. Trơng Quang

Hà nội 2004


2

Phần thứ nhất

đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài



Thập niên cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21 ngành
chăn nuôi của Việt Nam nói chung và của Hà Tây nói riêng đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Năm 2003, toàn tỉnh Hà
Tây đã có 11.392.270 con gia cầm, trong đó đàn gà chiếm 8.280.415 con. Đây
là một ngành chăn nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế khá cao và đợc một bộ
phận đông đảo nông dân quan tâm chú trọng, có địa phơng thu nhập từ chăn
nuôi đạt 51% giá trị tổng thu nhập của ngành Nông nghiệp.
Việc chăn nuôi tập trung các giống gà nhập nội, với qui mô đàn từ vài
trăm con đến vài nghìn con tại các hộ nông dân đã đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng cao về con giống và thơng phẩm, đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Đồng thời với chăn nuôi, việc quản lý các đàn gà giống có chất lợng
cao đảm bảo cung cấp cho thị trờng những con giống tốt là hết sức cần thiết.
Đặc biệt là vấn đề quản lý dịch bệnh truyền nhiễm ở gà nói chung và
Salmonellosis nói riêng.
Salmonellosis do vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum gây ra
cho gà ở mọi lứa tuổi. Salmonellosis đặc biệt nguy hiểm ở chỗ là mầm bệnh
có thể lây lan trực tiếp từ gà bố mẹ cho đàn con qua lòng đỏ trứng và gián tiếp
qua thức ăn, nớc uống, các vật dụng chăn nuôi, qua máy ấp, qua vỏ trứng,
phơng tiện vận chuyểnvà làm giảm đáng kể hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Salmonellosis còn nguy hiểm hơn nữa nếu những con lai đợc tạo ra từ
việc ghép giữa gà bố mẹ giống Lơng Phợng với Sasso cùng bị nhiễm. Chính
vì vậy mà Salmonellosis ở gà rất cần đợc quan tâm, đặc biệt là đối với các cở
sở sản xuất con giống.
Do mầm bệnh có thể tồn tại trong buồng trứng nên chúng có khả năng:
làm giảm năng xuất trứng, giảm khả năng tăng trọng, tăng tỷ lệ chết phôi và


3


gà con chết ngạt trong quá trình ấp nở, giảm tỷ lệ gà con loại I và còn có thể
làm tăng tỷ lệ hao hụt ở các đàn gà con nuôi thịt. Mầm bệnh không chỉ gây
những ảnh hởng tới các chỉ tiêu kỹ thuật của đàn gà giống bố mẹ mà nó còn
gây tác động xấu tới các đàn gà nuôi thơng phẩm nh tăng chí phí về thức
ăn, về thuốc thú y
Để tìm hiểu và giải đáp các vấn đề đã nêu ở trên do Salmonellosis gây
ra đối với các đàn gà giống bố mẹ nuôi tập trung, đồng thời cung cấp đợc các
thông tin hữu ích cho ngời chăn nuôi cũng nh ngời làm công tác quản lý
có đợc các biện pháp phòng chống dịch bệnh tốt nhất, góp phần làm tăng
hiệu quả chăn nuôi, chúng tôi đặt vấn đề thực hiện đề tài:
Nghiên cứu tình hình nhiễm Salmonella và ảnh hởng của bệnh do
chúng gây ra đến một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn gà đẻ bố mẹ Lơng
Phợng và Sasso thuần nuôi tập trung trong nông hộ
1. 2. Mục đích của đề tài.

* Xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella ở đàn gà đẻ bố mẹ giống Lơng
Phợng và Sasso thuần nuôi tập trung trong hộ gia đình.
* Xác định các bệnh tích đặc trng của Salmonellosis ở gà bố mẹ, phân
lập mầm bệnh.
* Xác định ảnh hởng của Salmonellosis đến sức sản xuất trứng, đến
quá trình phát triển của phôi, đến tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ gà con loại I.
* Theo dõi tỷ lệ hao hụt ở đàn gà con nuôi thịt có nguồn gốc từ các đàn
gà bố mẹ bị nhiễm Salmonella.
* Xác định ảnh hởng của Salmonellosis đến đáp ứng miễn dịch chống
Newcastle của đàn gà đẻ bố mẹ.
1. 3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Hà Tây là một tỉnh có ngành chăn nuôi gia cầm lớn nhất cả nớc.Từ
đây, con giống đã cung cấp ra nhiều tỉnh đồng bằng Sông Hồng, khu vực



4

Miền Trung và Nam Bộ. Chính vì vậy mà các đàn gà giống bố mẹ luôn đợc
quan tâm giám sát chặt chẽ về dịch bệnh.
Trong lu thông phân phối và quản lý con giống nói chung và việc cung
cấp con giống ở các cơ sở t nhân này là hết sức phức tạp. Đặc biệt với tỉnh
Hà Tây sau 55 ngày khống chế thành công dịch cúm gia cầm đã có 2.306.030
con gia cầm bị tiêu huỷ (chiếm 20,24% so với tổng đàn) ở 13/14 huyện, thị xã,
chính vì vậy việc quản lý và cung cấp con giống có chất lợng cao càng phải
đợc quan tâm hơn nữa.
Vấn đề nghiên cứu ảnh hởng của Salmonellosis đến một số chỉ tiêu kỹ
thuật của đàn gà đẻ bố mẹ Lơng Phợng và Sasso thuần nuôi tập trung trong
nông hộ tại huyện Hoài Đức sẽ giúp chúng tôi có đợc những thông tin cụ thể,
đáng tin cậy về ảnh hởng của Salmonellosis đến tỷ lệ đẻ, tỷ lệ ấp nở cũng
nh chất lợng của con giống cùng với một số chỉ tiêu kỹ thuật khác trên đàn
gà nghiên cứu tại địa phơng. Từ kết quả của đề tài nghiên cứu có thể giúp
cho các nhà chăn nuôi và những cán bộ làm công tác Thú y có đợc những
biện pháp phòng và chống dịch hiệu quả nhất đối với dịch bệnh gia cầm nói
chung và với Salmonellosis nói riêng, góp phần làm giảm thiểu tối đa những
thiệt hại về kinh tế, những tác động xấu đến môi trờng sinh thái.


5

Phần thứ hai

Tổng quan tàI liệu
2.1. Giống vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây nên


2.1.1. Giống vi khuẩn Salmonella.
Salmonella là một loại vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đờng ruột
Enterobacteriaceae và mang những đặc tính chung của họ. Đa số vi khuẩn
Salmonella sống hoại sinh trong đờng tiêu hoá, một số sống ở ngoài tự nhiên
và chỉ có một số loài gây bệnh cho ngời và động vật.
Giống Salmonella gồm trên 600 type huyết thanh và đợc chia làm 35
nhóm.. Trong tự nhiên gà là loại mang vi khuẩn Salmonella lớn nhất,
(Snoeyenbos,1991 [54]). Vi khuẩn Salmonella là những trực khuẩn Gram âm,
hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thớc 0,4 0.6 r 1-3 àm, không hình thành
giáp mô và nha bào.
Vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum gây bệnh cho gia cầm
không có lông nên không có khả năng di động.
2.1.1.1. Đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn Salmonella.
Các chủng Salmonella pullorum đa phần lên men đờng glucoz và
rhamnoz nhng ngợc lại các chủng Salmonella gallinarum hoàn toàn không
lên men hai loại đờng này.
Các chủng Salmonella pullorum không lên men đờng dulcitol và
maltoz nhng ngợc lại các chủng Salmonella gallinarum lại lên men hai loại
đờng này và tạo axít.
Đa số Salmonella không làm tan chảy gelatin, không phân giải ure,
không sinh Indon, một số sử dụng đợc cacbon ở nguồn xitrat, phân giải xanh
metylen. Các phản ứng Urease, phản ứng VP (Voges Proskauer) âm tính.
Trong khi đó các phản ứng Lysine decacboxylase, Metyl Red (MR), phản


6

ứng H2S dơng tính. (Ewing Edwards, 1997 [31]), Salmonella có khả năng
khử Nitrat thành Nitrit, sử dụng citrat.
2.1.1.2. Sức đề kháng của vi khuẩn Salmonella

Vi khuẩn Salmonella có sức đề kháng cao với ngoại cảnh, mẫn cảm với
nhiệt độ cao và các chất sát trùng mạnh. ở nhiệt độ 500C bị diệt sau 1 giờ, ở
700 C trong 20 phút, đun sôi trong 5 phút. (Nguyễn Vĩnh Phớc và cs,1978
[14]).
Trong môi trờng nuôi cấy, Salmonella gallinarum bị mất rất nhanh
khả năng gây bệnh, vì vậy mà trớc khi thử khả năng gây bệnh hay kiểm tra
độc lực của Salmonella gallinarum cần phải cấy truyền lại trong cơ thể gà.
(Shivaprasad H. L và cs, 1990 [52]) .
Vi khuẩn có thể sống trong đất ở độ sâu 0,5 m trong vòng 2 tháng.
Trong máng gỗ, vi khuẩn tồn tại đợc 108 ngày. [6]. Các chất sát trùng mạnh
nh NaOH 3- 4 %, Formalin 2- 5%, Biocide, Farmfluid, Virkon, Longlife
đều có khả năng tiêu diệt vi khuẩn Samonella.
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmonella
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmonella rất phức tạp và chúng
đợc nghiên cứu ở 3 nhóm chính sau; Kháng nguyên thân O (O antigen),
Kháng nguyên vỏ bọc K (Kapsula), Kháng nguyên lông H (Hauch). Ngoài ra
còn có kháng nguyên màng ngoài vi khuẩn (OMP); kháng nguyên Pili
(Fimbriae antigen); kháng nguyên V

(V - antigen); kháng

nguyên M

(Mucoid antigen)
*Kháng nguyên thân O ( Ohne Hauch)
Kháng nguyên O là loại kháng nguyên chịu nhiệt (Thermo stabile),
không bị phá hủy ở nhiệt độ 100O C trong vòng 1 giờ, bị bất hoạt sau 24 giờ,
đề kháng với cồn 50O và acid HCl 1N trong vòng 24 giờ, bị phá hủy bởi
formol 5% [20]. Những biến đổi của kháng nguyên O có thể dẫn đến thay đổi



7

hình thái khuẩn lạc từ dạng S sang dạng R. Kháng nguyên O có bản chất là
các chuỗi đờng nằm trên phân tử Lypopolysaccharid mà đơn vị cơ bản của
nó là các Oligosaccharid đợc cấu tạo từ 1-10 phân tử đờng đơn
Monogosaccharid.
Theo Glyles. G. L và C. O. Thoen, 1993 [37], thành phần
Lypopolysaccharid đợc cấu tạo bởi một chuỗi Lipid A, một vùng lõi (Core)
và phần kháng nguyên O do nhiều đơn vị Oligosaccharide tạo thành.
Kháng nguyên O là một chuỗi đa đờng trên phân tử LPS, chuỗi đa
đờng đợc gắn liền vào 2 thành phần khác nhau nữa là Lipid A và phần lõi,
nó có tính chất đặc biệt quan trọng trong qúa trình bệnh lý.
Khi kháng nguyên O gặp kháng thể tơng ứng sẽ xảy ra phản ứng
ngng kết, gọi là hiện tợng ngng kết O, thân vi khuẩn ngng kết lại với
nhau thành những hạt nhỏ, khi lắc khó tan.
* Kháng nguyên K ( Kapsula).
Kháng nguyên K của Salmonella không phức tạp, có một kháng nguyên
vỏ đã biết là kháng nguyên Vi (từ chữ Virulence có nghĩa là độc tính) và
cũng chỉ có 2 type huyết thanh Salmonella typhi và Salmonella para typhi.
Kháng nguyên K là loại kháng nguyên giáp mô của nhiều nhóm thuộc
họ vi khuẩn đờng ruột, trong đó có Salmonella.
Theo Kauffman, 1972 [42] có 3 loại kháng nguyên K là : KN Vi, KN M
(Mucoid antigen) và KN 5 (5-antigen).
2.1.2. Các yếu tố gây bệnh của Salmonella.
*Đặc tính gây bệnh
Salmonella thờng gây bệnh đờng ruột cho ngời, gia súc, gia cầm và
đợc gọi là bệnh thơng hàn và phó thơng hàn. Bình thờng có thể phát hiện
đợc Salmonella trong đờng ruột của ngời, trâu, bò, lợn, gà, vịtvà một số
động vật khoẻ mạnh khác. Trong điều kiện sức đề kháng của cơ thể con vật bị



8

giảm sút, vi khuẩn sẽ tăng sinh về số lợng và độc lực, chúng xâm nhập vào
nội tạng và gây nên bệnh.
Trong phòng thí nghiệm: chuột bạch cảm nhiễm nhất, ngoài ra có thể
dùng chuột lang, thỏ để gây bệnh. Sau khi tiêm vi khuẩn vào dới da hay phúc
mạc, tại chỗ tiêm thấy xuất hiện thuỷ thũng, sng, mng mủ, loét. Sau 4 5
ngày hoặc 8-10 ngày con vật gầy dần và chết. Khi mổ khám thấy có bệnh tích
tụ máu, lá lách sng, viêm ruột. Trong trờng hợp bệnh kéo dài thì gan và lá
lách sng và có những điểm hoại tử.
*Tính miễn dịch.
Sau khi khỏi bệnh hoặc sau khi tiêm vác xin, cơ thể động vật sản sinh ra
miễn dịch tơng đối dài. Trong dịch thể của động vật đợc miễn dịch xuất
hiện ngng kết tố, kết tủa tố, kháng thể kết hợp bổ thể. Kháng nguyên O có
khả năng gây đáp ứng miễn dịch rõ rệt, còn kháng nguyên H không có khả
năng gây miễn dịch. (Nguyễn Nh Thanh, 1997 [20]).
2.1.2.1 Các yếu tố gây bệnh không phải là độc tố
+Yếu tố kháng nguyên O và K
Độc lực của vi khuẩn Salmonella đợc quyết định bởi chất lợng, thành
phần hoá học và cấu trúc của kháng nguyên O. Sự thay đổi từ công thức 1.4.12
sang 1.9.12 ở cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmonella typhymurium
sẽ làm cho vi khuẩn này từ dạng có độc lực sang dạng không có độc lực.
+ Kháng nguyên H
Kháng nguyên H không có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phòng
bệnh, không có vai trò quyết định yếu tố độc lực nhng kháng nguyên H lại có
vai trò bảo vệ vi khuẩn giúp chúng không bị tiêu diệt trong quá trình thực bào.
Kháng nguyên H còn giúp vi khuẩn Salmonella nhân lên trong các tế bào gan,
thận, kể cả tế bào đại thực bào (Weinstein D. L và cộng sự, 1984 [57]).

+ Yếu tố bám dính. (Fimbriae): Khả năng bám dính của vi khuẩn
Salmonella trên niêm mạc đờng tiêu hoá đợc coi là một trong những yếu tố


9

gây bệnh. Các yếu tố thực hiện khả năng bám dính của vi khuẩn Salmonella
có thành phần cấu trúc tơng đồng với yếu tố bám dính của Vibriocholera nên
đợc kí hiệu là CFA/I (Cholera factor adhesion). Các yếu tố bám dính phân bố
trên bề mặt của tế bào vi khuẩn, về bản chất chúng là những protein kém chịu
nhiệt, có cấu trúc kiểu lông, trọng lợng phân tử từ 8.000 10.000 kDa. Mỗi
một loài vi khuẩn đều có khả năng sinh ra một yếu tố đặc trng có cấu trúc
đặc trng tơng đồng để kết nối (bám dính) với các điểm có cấu trúc đặc
trng, phù hợp với nó trên tế bào cơ thể vật chủ. Vi khuẩn có độc lực càng cao
thì khả năng bám dính càng tốt, càng thuận lợi hơn so với vi khuẩn có độc lực
thấp.
+ Khả năng xâm nhập và nhân lên của vi khuẩn Salmonella:
Khả năng xâm nhập vào tế bào Eukaryota và vào lớp mucosa đờng
ruột là đặc tính của một số chủng Salmonella có độc lực. Các biến chủng của
Salmonella không có khả năng xâm nhập vào tế bào, thờng là các chủng
không có độc lực. Finlay B. B, Falkow S, 1989 [34] cho rằng khi vi khuẩn
xâm nhập vào trong tế bào Eukaryota thì đây là bớc cần thiết để tạo ra độc
lực. Đây là một quá trình tổng hợp bao gồm nhiều quá trình tham gia. Trên bề
mặt tế bào ngời ta thấy xuất hiện nhiều loại protein cần thiết cho quá trình
xâm nhập và tạo ra độc lực của vi khuẩn. Những tài liệu nghiên cứu gần đây
cho thấy trong môi trờng nuôi cấy ở 370 C có tới 5 loại protein đợc vi khuẩn
tạo ra. Một trong các số đó là SOP E (Salmonela Outer Protein), là một loại
protein phân tiết kết hợp với protein xâm nhập SOP E nằm trên PMW 3 trong
đoạn AND MEI1 của plasmid. Phân tử


protein SOP E là một chuỗi

polypeptide gồm có 240 axitamin có trọng lợng phân tử 26.705 kDa,
(Mcllroy S, George,2000 [44]). Sau khi xâm nhập vào trong tế bào, vi khuẩn
Salmonella hình thành xuyên bào (Transcytose) qua mặt đối diện của tế bào
(Finlay B. B. 1988, [33]) và thời gian cần cho quá trình xuyên bào thực hiện
xong ít nhất phải có 4 giờ. Khả năng sống sót và nhân lên của vi khuẩn


10

Salmonella trong tế bào Eukaryota tuỳ thuộc vào thành phần và chất lợng của
các chất dinh dỡng khác nhau có trong tế bào vật chủ. Quá trình sinh tổng
hợp Purine của vi khuẩn biến dị có thể làm xuất hiện các chủng vi khuẩn
nhợc độc. Các chủng Salmonella đã bị biến dị thì thờng có độc lực thấp và
đợc dùng để sản xuất vác xin.
+ Khả năng kháng kháng sinh.
Việc sử dụng thờng xuyên thuốc kháng sinh và không tuân theo sự chỉ
dẫn của y bác sĩ để phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm là một trong những
nguy cơ làm tăng khả năng kháng kháng sinh của một số vi khuẩn trong đó có
vi khuẩn Salmonella. Từ năm 1988- 1991 tại Mỹ đã phân lập đợc 98 chủng vi
khuẩn Salmonella từ gà tây, từ trứng, từ chim hoang dã đã kháng lại nhóm
kháng sinh Quinolone. (Grigg D. T, Hall M. C và cs, 1994 [36]).
Theo nghiên cứu của Gibb và cs, (1991) [38] có rất nhiều chủng
Salmonella gây bệnh Salmonellosis ở ngời đợc phân lập ở nhiều nớc có
mang đặc tính kháng kháng sinh.
Vi khuẩn Salmonella còn có khả năng kháng lại các loại kháng sinh
nh Streptomycin, Sulphonamide, Tetracyeline và có một tỷ lệ nhất định trong
số các chủng Salmonella phân lập đợc có khả năng kháng lại Ampicillin,
Kanamycin, Neomycin, Gentamycin. (Gyles G. L và C. O. Thoen, 1993 [37]).

Hiện nay, trên thị trờng thuốc Thú y tại Việt Nam có gần 6.000 sản
phẩm đang đợc sử dụng rộng rãi, đã và đang tạo nên một nguy cơ có nhiều
giống vi khuẩn có khả năng kháng thuốc, mang Plasmid kháng kháng sinh
sống rất lâu trong động vật và trong môi trờng. Những vi khuẩn mang
Plasmid này ngày càng tăng cao và ngày càng khó kiểm soát. Chính vì vậy cần
phải có những khuyến cáo, những chỉ dẫn cụ thể cho ngời sử dụng thuốc thú
y và ngời trực tiếp làm công tác chăn nuôi, mới hy vọng có thể kiểm soát
đợc sự quen thuốc nhờn thuốc trong chăn nuôi thú y.
2.1.2.2. Các yếu tố gây bệnh là độc tố của vi khuẩn Salmonella.


11

Ngoài các yếu tố gây bệnh bằng cơ học nh khả năng bám dính, xâm
nhập vào tế bào, các vi khuẩn đờng ruột còn tiết ra các loại độc tố gây
bệnh cho con ngời và động vật. Đối với vi khuẩn Salmonella chúng tiết ra tới
3 loại độc tố chính gây bệnh là; ngoại độc tố đờng ruột (exotoxin), nội độc tố
(endotoxin) và độc tố tế bào (cytotoxin), (Finlay. B.B và Falkow.S, 1988[33])
* Nội độc tố: (endotoxin).
Nội độc tố của vi khuẩn Salmonella rất mạnh, với liều thích hợp tiêm
tĩnh mạch, vi khuẩn giết chết chuột bạch, chuột lang trong vòng 48 giờ với
bệnh tích đặc trng là ruột non xung huyết, mảng peyer phù nề, đôi khi hoại
tử. Độc tố ở ruột gây độc thần kinh, gây hôn mê, co giật,nôi độc tố có hai loại:
loại gây xung huyết và loại gây mụn loét.
Nội độc tố đợc hình thành trong tế bào vi khuẩn trong quá trình sinh
trởng và phát triển, chúng đợc cố định trên thành tế bào.
Nội độc tố của vi khuẩn Salmonella đóng vai trò quan trọng trong việc
gây ra những biến đổi bệnh lý, nhất là trong giai đoạn nhiễm trùng huyết.
Lipopolysaccharide (LPS) là một thành phần cấu tạo nên màng tế bào vi
khuẩn và đợc coi là nội độc tố của Salmonella. LPS tác động lên các tế bào

thực bào, tế bào bạch cầu đa nhân, lâm ba cầu, tiểu cầu, gan, thận, hệ tim
mạch, hệ tiêu hoá, cơ và hệ thống miễn dịch. LPS còn tác động lên quá trình
trao đổi chất và các bào quan nh : lysosome, mitochondria [37].
LPS bảo vệ tế bào vi khuẩn chống lại quá trình thực bào bằng cách
ngăn trở sự tiếp xúc của vi khuẩn với lysosome, phá hủy mitochondria của tế
bào thực bào. LPS giúp tế bào vi khuẩn đề kháng với quá trình liên kết trung
gian bổ thể, giảm tính mẫn cảm với huyết thanh làm chậm quá trình hoạt hoá
bổ thể.
LPS còn giúp cho vi khuẩn tồn tại trong dạ dày, ruột, tăng cờng xâm
nhập vào tế bào biểu mô ruột. LPS còn góp phần làm tăng độc lực của vi
khuẩn bởi đặc tính nội độc tố của nó nh: phá hủy thành mạch, thrombosis,


12

hủy hoại tế bào biểu mô ruột, gây sốt, tắc nghẽn mạch máu, làm rối loạn tuần
hoàn và gây phản ứng Shoch.
LPS tác động lên quá trình trao đổi gluxit do kích thích hoạt động của
men Piruvatlinaza, Phosphorylaza làm tăng quá trình phân giải đờng glucoze.
Thực nghiệm cho thấy 2 giờ sau khi tiêm LPS hàm lợng đờng trong máu
tăng cực đại, sau đó hạ dần dẫn đến làm hạ đờng huyết do lợng glycogen dự
trữ trong gan bị suy giảm, làm tăng lactaza và pyruvatlinaza trong máu, ức chế
hoạt động của men Succinadehydrogenaza ở cơ và gan.
Tính độc của LPS đợc thể hiện bởi sự tham gia của nó trong quá trình
tấn công, xâm nhập vào tế bào nội mô ruột, bảo vệ vi khuẩn sống sót và nhân
lên trong tế bào cũng nh trong đại thực bào bởi những khả năng chống lại các
chất diệt khuẩn hoặc oxy hoá khác của tế bào (Finlay.B.B và cs,1988 [33]).
* Ngoại độc tố: ( exotoxin).
Ngoại độc tố chỉ phát hiện đợc khi lấy vi khuẩn có độc tính cao cho
vào túi colodion rồi đặt vào ổ bụng chuột lang để nuôi, sau 4 ngày lấy ra, rồi

lại cấy truyền nh vậy 5 đến 10 lần, sau cùng đem lọc, nớc lọc này có khả
năng gây bệnh cho động vật thí nghiệm.
Ngoại đốc tố chỉ hình thành trong điều kiện inviro và trong nuôi cấy kỵ
khí. Ngoại độc tố tác động vào thần kinh và ruột. Ngoại đốc tố cũng có thể
biến thành giải độc tố bằng cách trộn thêm vào 5 % formol để ở 37O C trong
20 ngày.
* Độc tố tế bào:
Có ít nhất 3 nhóm độc tố tế bào (Cytotoxin) do vi khuẩn Salmonella sản
sinh ra và nó có đặc tính quan trọng là làm tổn thơng tế bào biểu mô ruột.
2.2 Bệnh do Salmonella gây ra ở gà.

2.2.1. Căn bệnh
Bệnh thơng hàn gà (Typhus Avium) là một bệnh truyền nhiễm của gà
do vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum . Bệnh ở thể cấp tính đối với gà


13

con, mạn tính ở gà lớn. Đặc điểm chủ yếu của bệnh này là gây viêm, hoại tử
niêm mạc đờng tiêu hoá và các cơ quan phủ tạng.
Vi khuẩn đợc Klein phân lập năm 1889 (Salmonella gallinarum) và
Rettger phân lập năm 1909 (Salmonella pullorum). Trớc đây ngời ta cho
rằng đây là hai loại vi khuẩn gây ra hai bệnh khác nhau ở gà. Salmonella
pullorum gây bệnh bach lỵ ở gà con và Salmonella gallinarum gây bệnh
thơng hàn ở gà lớn.
Hiện nay ngời ta thấy khi phân lập căn bệnh từ gà con hay gà lớn ốm
đều thấy cả hai loại vi khuẩn này. Khi kiểm tra các đặc tính sinh học thấy
chúng chỉ khác nhau ở một vài đặc tính chuyển hoá đờng. Vì vậy mà bệnh
đợc gọi chung là bệnh thơng hàn gà (Typhus Avium) và căn bệnh có tên
chung là Salmonella gallinarum pullorum . Trong chăn nuôi gia cầm ngời ta

còn gọi là Salmonella ở gà. Bệnh có mặt ở khắp nơi trên thế giới và đợc coi
là một trong những bệnh nguy hiểm ở gà, đặc biệt là chăn nuôi tập trung.
(Nguyễn Nh Thanh và cs 2001 [21]. )
Bệnh bạch lỵ ở gà con (Pullorosis hay còn gọi pullorum Disease) ở gà
con. Bệnh đợc mô tả lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1899 do Retger phát hiện.
Năm 1994, Hinshan W. R. E và Mc Neil [39] đã phân lập đợc Salmonella
pullorum ở gà tây.
Bệnh thờng hàn ở gà lớn (Typhus hay Fowl Typhoid): Bệnh do vi
khuẩn Salmonella gallinarum gây ra. Bệnh đợc Salmon và Smith phát hiện
lần đầu tiên vào năm 1885 ở 400 gà đẻ bố mẹ, tại Anh. [21].
Mặc dù bệnh đợc phân ra làm hai loại song căn bệnh của hai bệnh này
chúng giống nhau về cấu tạo hình thái và đặc tính nuôi cấy, về cấu trúc kháng
nguyên chỉ khác nhau ở một vài đặc tính trong chuyển hoá đờng nên hiện
nay ngời ta coi hai bệnh này là một và đợc đặt tên chung là bệnh
Salmonellosis do trực khuẩn Salmonella gallinarum pullorum gây ra cho gà ở
mọi lứa tuổi.


14

* Hình thái.
Salmonella gallinarum pullorum là loại trực khuẩn ngắn, hai đầu tròn,
gram âm, không có lông nên không di động đợc, không hình thành nha bào
và không sinh ra giáp mô. Không có kháng nguyên H. Vi khuẩn có kích thớc
từ 0,4- 0,6 +1,0- 3,0àm[20].
* Đặc tính nuôi cấy.
Salmonella gallinarum pullorum là một loại vi khuẩn hiếu khí, dễ nuôi
cấy trên các môi trờng thông thờng.
Trên môi trờng thạch thờng: Trên mặt thạch, sau 24h nuôi cấy vi
khuẩn đã hình thành khuẩn lạc hình tròn hơi lồi ở giữa, xung quanh rìa gọn

nhỏ trông giống nh những hạt sơng, màu tro trắng, đôi khi dính liền với
nhau thành một lớp màng mỏng màu xanh nhạt.
Trong môi trờng nớc thịt: gây đục nhẹ, có cặn trắng ở đáy ống
nghiệm.
Trong môi trờng Gelatin: hình thành màng mỏng hơi mờ trên mặt,
khuẩn lạc nhỏ, không trong suốt, chạy dài theo đờng cấy sâu, gelatin không
tan chảy.
Salmonella pullorum lên men có sinh hơi, còn Salmonella gallinarum
trong môi trờng đờng Glucoz, galactoz, manoz, mannit, levuloz, arabinoz,
xyloz, ramnoz, chúng tạo axit nhng không sinh hơi. Salmonella gallinarum
lên men đờng mantoz, đặc tính này chỉ có ở một vài type Salmonella nhng
quá trình lên men chậm từ 24 h đến vài ngày [20]. Tuy vậy sự khác nhau giữa
Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum về đặc tính sinh hoá và đặc
tính nuôi cấy là không cố định, đôi khi dựa vào các tính chất lên men đờng
cũng không có khả năng xác định đợc sự khác nhau giữa chúng. Vi khuẩn
Salmonella gallinarum pullorum có khả năng sinh H2S, không làm tan chảy
gelatin, không sinh Indol, không làm vón và pepton hoá sữa.


15

Các khuẩn lạc của các chủng Salmonella có H2S dơng tính, mọc trên
môi trờng Xylose lysine deoxycholete (XLD) và XLD có Novobioxin
(XLDN) đều có màu đen.
* Cấu trúc kháng nguyên.
Vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum thuộc nhóm D, có cấu trúc
kháng nguyên IX, XII. Kháng nguyên XII lại gồm 3 yếu tố XII1, XII2.XII3.tuỳ
từng chủng, song chỉ có yếu tố XII2 là biến đổi nên trong chẩn đoán huyết
thanh học cần phải chú ý tới yếu tố kháng nguyên này [20].
* Sức đề kháng của vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum .

Trong nớc ở nhiệt độ thờng, vi khuẩn gây bệnh sống đợc 200 ngày,
trong phân gà ở độ ẩm thích hợp có thể tồn tại hơn 100 ngày, trong đất 14
tháng. Đun ở 600C, vi khuẩn chết sau 30 phút, đun sôi chết trong 1 phút.
Trong chất độn chuồng vi khuẩn tồn tại đợc từ 30 tuần, trong phân vịt đợc
28 tuần, trong ổ ấp ở nhiệt độ phòng sống đợc 5 năm, trên bề mặt vỏ trứng
trong máy ấp tới 3-4 tuần.
Vi khuẩn có thể sống trong đất ở độ sâu 0,5 cm trong 2 tháng, ở sân
chơi, nền chuồng, máng ăn chúng có thể tồn tại trên 2 tháng. Trong xác súc
vật chết Salmonella có thể sống trên 100 ngày. Trong thịt ớp muối 6-8 tháng,
trong môi trờng thuận lợi có thể sống vài năm.
Các chất sát trùng thông thờng đều diệt đợc vi khuẩn: axit phenic 5%
và HgCl2 1/1000 giết chết vi khuẩn sau 30 giây, formol 1% sau 5 phút.
Thuốc tím 1 0/00 và clorua vôi giết chết vi khuẩn sau 20 phút, fomalin 2-5% có
khả năng tiêu diệt đợc vi khuẩn Salmonella . Dới ánh sáng mặt trời chiếu
thẳng trực tiếp cũng diệt đợc vi khuẩn trong một thời gian ngắn, (Kaupp B. F
và Deavstyne R. S 1994 [40]). Salmonella gallinarum pullorum có thể sống
trong gan 148 ngày ở nhiệt độ 200C và từ 10 11 ngày trong phân gà nhiễm
bệnh nuôi trong chuồng kín.


16

*Tính gây bệnh.
Cũng giống nh các loài vi khuẩn khác, vi khuẩn Salmonella
gallinarum pullorum đợc lây truyền qua nhiều con đờng khác nhau. Vai trò
ban đầu đợc xác nhận chính là trứng ấp có nguồn gốc từ những đàn gà bố mẹ
bị nhiễm Salmonella. Do bị nhiễm bệnh nên vi khuẩn đã có mặt ở trong các
noãn hoàng trớc khi trứng đợc đẻ ra. Phơng thức lây truyền này đợc xác
nhận là phơng thức lây truyền chính của Salmonellosis.
Trong tự nhiên Salmonella gallinarum pullorum có thể gây bệnh cho

phôi thai gà bởi chúng có thể đợc truyền từ gà mẹ nhiễm khuẩn đẻ trứng bị
nhiễm, gà con có thể chết sau khi nở hoặc vi khuẩn có thể gây ra chứng bạch
lỵ, gà đi ỉa, phân trắng, nhão, cuối cùng bại huyết mà chết, tỷ lệ chết biến
động từ 50- 90%.
ở gà mái đẻ, bệnh thờng ở thể mạn tính, vi khuẩn c trú tại buồng
trứng làm cho buồng trứng bị phá huỷ, trứng mềm, xám và teo lại. Gà có thể
đẻ ra trứng non hoặc trứng dị hình méo mó, nhiều trờng hợp noãn hoàng vở
ra và gây viêm phúc mạc. Trong một cơ sở chăn nuôi bị nhiễm bệnh, tỷ lệ
mắc ở gà có thể từ 30-90%. Ngoài ra gà tây, chim sẻ, gà lôi, bồ câu cũng mẫn
cảm, đôi khi vịt cũng bị nhiễm bệnh [20].
Trong phòng thí nghiệm: có thể dùng thỏ hoặc chuột lang, chuột bạch,
tiêm gây bệnh vào phúc mạc, động vật chết từ 3-7 ngày cùng với hiện tợng
thuỷ thũng và hoại tử tại ví trí tiêm.
2.2.2. Dịch tễ học
Có hai phơng thức lây truyền chính: lây truyền trực tiếp từ mẹ sang
con qua lòng đỏ trứng và lây truyền gián tiếp qua thức ăn, nớc uống, qua vật
dụng chăn nuôi mà vi khuẩn lây bệnh từ con gia cầm này sang con gia cầm
khác. Trong một quần thể gà sự lây truyền bệnh diễn ra theo một chu trình
khép kín mà khởi đầu là từ những con gà đẻ bố mẹ bị bệnh. Gà mẹ bị bệnh,
trứng của chúng đợc đa vào máy ấp, trong quá trình phát triển của phôi


17

mầm bệnh xâm nhập vào xoang nớc ối và phát triển, khi nở mầm bệnh bám
vào lông gà con và từ đó xâm nhiễm vào gà con ngay trong máy nở qua đờng
hô hấp. Gà con lớn lên và quá trình lây truyền mầm bệnh lại diễn ra đồng
hành với quá trình sinh trởng của gà.
Trong điều kiện tự nhiên, Salmonella gallinarum-pullorum có thể gây
bệnh cho phôi thai gà bởi chúng có thể đợc truyền mầm bệnh từ gà mẹ bị

bệnh, đẻ trứng bị nhiễm, gà con có thể chết sau khi nở hoặc ở gà con bị nhiễm
vi khuẩn, gây lên bệnh bạch lỵ, gà đi ỉa, phân trắng, nhão, cuối cùng gây bại
huyết và chết, tỷ lệ chết biến động từ 50-90%.
2.2.3 Cơ chế sinh bệnh
Trong tự nhiên con đờng truyền lây mầm bệnh rất phức tạp và khó
kiểm soát, chúng diễn ra ở mọi nơi mọi lúc và bằng nhiều con đờng khác
nhau. Riêng với vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum chúng xâm nhập
vào cơ thể gà bằng ba con đờng chính sau:
* Xâm nhiễm qua đờng hô hấp.
Vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum xâm nhập vào cơ thể qua
niêm mạc đờng hô hấp. Tại đây chúng gây ra các ổ viêm và từ các ổ viêm
này chúng qua hàng rào niêm mạc vào máu và tới khắp các cơ quan nội tạng
khác trong cơ thể để gây lên những biến đổi bệnh lý.
Với gà con 10 ngày tuổi khi mắc bệnh thì số lợng vi khuẩn tập trung
nhiều nhất ở trong máu (66%) trong gan (61%) trong lách (54%). Với gà
trởng thành khi mắc bệnh vi khuẩn phân bố ở gan 32-35%, ở mật 28-30%, ở
buồng trứng 27-29% .(Pomeroy B. S 1991 [49]).
* Xâm nhiễm qua đờng tiêu hoá.
Thức ăn, nớc uống, dụng cụ chăn nuôilà những nguyên nhân thờng
xuyên gây nhiễm bệnh cho gà. Khi vi khuẩn xâm nhập qua đờng tiêu hoá, tới
ruột chúng khu trú ở niêm mạc, đặc biệt là manh tràng, gây nên viêm và hoại
tử. Từ đây vi khuẩn theo máu đi khắp cơ thể đến các cơ quan nội tạng để gây


18

biến đổi bệnh lý. Đồng thời do tác động của nội độc tố đờng ruột Endotoxin
đã làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể gà, tạo điều kiện cho các loại vi
khuẩn không có lợi khác phát triển, bệnh ngày càng trầm trọng thêm, tạo lên
vòng xoáy bệnh lý, con vật gầy còm suy yếu dần và chết.

* Xâm nhiễm qua đờng sinh sản
Khi gà bố mẹ bị bệnh: vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum xâm
nhập vào quả trứng từ ống dẫn trứng. Vi khuẩn có từ trong máu của gà mẹ tới
buồng trứng và làm biến đổi, gây thoái hoá các nang trứng. Vi khuẩn cũng có
thể tập trung ở trong lòng đỏ trứng. Trong máy ấp khi phôi trứng phát triển, vi
khuẩn xâm nhập vào bào thai để gây bệnh. Trong quá trình phát triển của bào
thai, vi khuẩn có thể làm chết thai trớc khi gà nở, khi vừa mới nở hoặc gà nở
ra ốm yếu và chết trong những tuần đầu. Số gà còn sống sau khi đợc điều trị
thì nhiều con trong số chúng sẽ mang mầm bệnh suốt đời và đây cũng là một
trong những nguyên nhân lây truyền Salmonellosis rất nguy hiểm trong chăn
nuôi gia cầm và gây thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi là điều không thể tránh
khỏi.
2.2.4. Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh của Salmonellosis trong điều kiện gây bệnh thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm theo Rao và cs là 4-5 ngày, cũng có thể từ 24 ngày hoặc từ 8-12 giờ. Tuỳ theo số lợng và độc lực của vi khuẩn
Salmonella gallinarum pullorum, tuỳ theo lứa tuổi của gà mắc bệnh và sức đề
kháng của cơ thể gà mà triệu chứng và thời gian ủ bệnh của chúng có khác
nhau.
*Triệu chứng ở gà con.
Đối với đàn gà con nở từ trứng của đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh, gà sẽ
bị mất sức sống. Có thể quan sát thấy gà chết ngay trong máy nở, dính phôi,
sát phôi, chết ngạt, chết tắc ở 21 ngày ấp. Gà con bị bệnh thờng bụng trễ do
lòng đỏ không tiêu, hoặc chết sau 2-3 ngày phát bệnh. Gà con biểu hiện ủ rũ,


19

mắt lim dim, yếu ớt, giảm tính thèm ăn, bệnh phát triển mạnh vào lúc 5- 10
ngày tuổi sau khi nở. Gà gầy còm và chết sau 2-3 tuần tuổi. Gà bệnh có biểu
hiện mệt mỏi, đứng túm tụm lại với nhau ở nơi có nguồn nhiệt lớn hơn xung

quanh nh chụp úm, lò sởi. Gà thờng lông xù, sã cánh, ngủ gật, gà kêu liếp
nhiếp liên tục, chất bài tiết dính bết lại sau lỗ hậu môn, phân có mầu trắng,
đôi khi có mầu xanh. Một vài trờng hợp gà thở mạnh, há mồm để thở
(Snoeyenbos G. H 1991 [54]). Trờng hợp bệnh quá cấp do nhiễm vi khuẩn
với số lợng lớn và có độc lực cao qua trứng thì gà chết ngay 21 ngày ấp (nở)
mà không kịp có triệu chứng của Salmonellosis.
*Triệu chứng ở gà lớn.
Salmonellosis ở gà trởng thành không biểu hiện triệu chứng rõ ràng
nh ở gà con. Bệnh thờng ở thể ẩn, không có triệu chứng đặc trng của bệnh,
đôi khi cũng có thể phát thành một bệnh dịch trầm trọng và làm chết một số
con trong đàn. Gà bệnh thờng có biểu hiện ỉa chảy, khát nớc, mào yếm nhợt
nhạt, phân loãng mầu trắng xanh. Gà mái bị bệnh thờng là xoang bụng
trơng to, tích nớc do viêm buồng trứng và phúc mạc. Bụng gà trễ xuống khi
đứng, đi trông nh chim cánh cụt. Quan sát trứng gà bị bệnh thấy xuất hiện
trứng dị hình, vỏ trứng xù xì, méo mó, có dính máu ở ngoài vỏ trứng.
Gà trống bị bệnh thờng thấy viêm ruột ỉa chảy kéo dài, có thể chết đột
ngột do viêm và hoại tử đờng tiêu hoá, gà không đạp mái.
Bệnh cấp tính cũng có thể xảy ra ở gà lớn với thể nhiễm trùng huyết, ỉa
chảy, thời gian ủ bệnh dao động từ vài ngày đến vài tuần, tỷ lệ chết ở gà lớn
thờng từ 30 90 %,1997 [20]
2.2.5 Bệnh tích
* Bệnh tích ở gà con.
- ở phôi: bệnh tích thờng thấy là viêm túi lòng đỏ, trong có chứa chất
nhầy mầu vàng, gan sng, mật sng và thoái hoá, Anderson G, W và cộng sự
(1984) [25].


20

- Bệnh tích ở gà con: gan sng to, cứng, mầu vàng, có vệt máu. Túi mật

sng to. Lách sng to gấp 2-3 lần, niêm mạc ruột tụ máu, xuất huyết. Túi lòng
đỏ không tiêu, mầu vàng xám, mùi thối. Mổ khám bệnh tích ở gà chết lúc 1520 ngày tuổi có nguồn gốc từ đàn gà bố mẹ bị bệnh thấy lòng đỏ vẫn cha
tiêu hết và đợc khẳng định là do vi khuẩn Salmonella đã làm cản trở việc tiêu
huỷ lòng đỏ.
Nhìn chung bệnh tích khi mổ khám gà con mắc Salmonellosis có các
biểu hiện chính sau:
+ Gan sng mầu vàng nhạt, cứng, có vệt máu, có thể có các điểm hoại tử
trên bề mặt gan.
+ Phổi viêm, các vùng tổn thơng chứa máu.
+ Lách sng to có các hạt phó thơng hàn tạo ra các u cục.
+Thận có ure, đôi khi xuất huyết.
+ Cơ tim có những điểm hoại tử nh hạt kê.
+ Một số trờng hợp gà bị viêm bao hoạt dịch của các khớp xơng.
+ Ruột viêm thành ruột dày lên, viêm phúc mạc đôi khi có các u cục ở
manh tràng và dạ dày cơ.
* Bệnh tích ở gà lớn.
Gà bị bệnh do vi khuẩn Salmonella chết thờng gầy, gan sng to, bở, có
nhiều điểm hoại tử mầu trắng xám trên bề mặt.
Lách sng to gấp 3 5 lần bình thờng, mầu vàng xám, túi mật sng to.
Tim gà bị bệnh có các khối u, cơ tim bị hoại tử, các khối u to đạt đến
mức làm thay đổi hình dạng của tim, xoang bao tim tích nớc có sợi fibrin.
Ruột viêm, hoại tử và loét thành từng vệt trên niêm mạc.
Buồng trứng viêm dính và thoái hoá, trứng non méo mó, biến mầu, vòi
trứng có thể chứa dịch nhầy làm cho chúng to lên. Các nang trứng bị biến
dạng, bị phủ một lớp dịch mầu vàng, xanh hoặc đen, có hiện tợng xơ cứng.


21

Nhiều trờng hợp noãn nang vỡ, đợc bao bọc một lớp dịch nhầy, nhớt và

thối.
Xoang bụng tích tụ dịch viêm và fibrin mầu vàng.
Gà trống bị bệnh thì bệnh tích chủ yếu là viêm dịch hoàn.
2.2.6. Chẩn đoán.
Để xác định Salmonellosis, ngoài những chẩn đoán lâm sàng, ngời ta
còn chẩn đoán phi lâm sàng hoặc xác định bằng phơng pháp ELISA, công
nghệ PCR để chẩn đoán bệnh, nhằm mau chóng tìm ra bệnh để có các biện
pháp xử lý kịp thời và thích hợp.
*Chẩn đoán vi khuẩn học.
Dùng bệnh phẩm cấy vào môi trờng tăng sinh và sau đó là môi trờng
phân lập.
- Lấy máu hoặc phủ tạng gà bệnh làm tiêu bản, nhuộm gram để xem
hình thái vi khuẩn.
- Nuôi cấy bệnh phẩm trên môi trờng đặc biệt để phân biệt Salmonella
với E.coli. Sau đó nuôi cấy trên môi trờng phân lập và giám định bằng các
phản ứng sinh hoá.
- Tiêm động vật thí nghiệm: Tiêm cho chuột bạch hoặc thỏ, sau 4-5
ngày hoặc 8-10 ngày con vật chết, mổ khám kiểm tra bệnh tích.
* Chẩn đoán huyết thanh học.
Chủ yếu dùng phản ứng ngng kết nhanh trên phiến kính để phát hiện
gà mắc bệnh hay gà bị nhiễm vi khuẩn làm lây lan dịch bệnh. ở các đàn gà
giống hoặc gà đẻ trứng thơng phẩm, để phát hiện bệnh cần tiến hành phản
ứng ngng kết trùng với thời gian nhỏ vác xin Lasota và tiêm vác xin Hệ I, tốt
nhất là khi gà đợc 5-6 tháng tuổi. Kết quả của phản ứng phụ thuộc vào hoạt
lực của vi khuẩn và hàm lợng ngng kết tố lu hành trong máu. Lúc gà nghỉ
đẻ, hàm lợng ngng kết tố giảm rất mạnh, vào giai đoạn đẻ trứng vi khuẩn


22


hoạt động mạnh và hàm lợng ngng kết tố tăng cao. Phản ứng đợc tiến hành
nh sau:
Chuẩn bị từ 3- 4 phiến kính, có thể làm trên phiến kính có chia sẵn
nhiều lỗ. Dùng ống hút, nhỏ từ 2- 3 giọt kháng nguyên lên mỗi ô, rồi nhỏ tiếp
một giọt máu gà cần chẩn đoán. Dùng que cấy bạch kim trộn đều. Lấy máu ở
tĩnh mạch cánh hoặc chọc kim lên chóp mào gà. Đọc kết quả:
Phản ứng dơng tính: thấy có hiện tợng ngng kết hạt hoặc bông lổn
nhổn trên phiến kính, mắt thờng nhìn thấy đợc.
Phản ứng âm tính: hỗn dịch có mầu trộn đều của máu và kháng nguyên,
không xuất hiện các hạt ngng kết [21], giọt máu lắng tròn một cục trên bề
mặt phiến kính.
Theo S.Stepkovxki và A.Koslak, 1953 khi so sánh kết quả của phản ứng
ngng kết trên phiến kính và phản ứng ngng kết trong ống nghiệm thấy rằng,
số gà cho phản ứng dơng tính trên phiến kính nhiều hơn 5,4 % so với phản
ứng ngng kết trong ống nghiệm. Phản ứng ngng kết nhanh trên phiến kính
đơn giản, nhanh , tiên lợi cho việc kiểm tra đại trà. Kháng nguyên chuẩn để
thử phản ứng là chủng Salmonella gallinarum pullorum có các thành phần
kháng nguyên là IX, XII1, XII2, XII3 đã đợc nhuộm mầu tím gentian.
Độ chuẩn xác của phản ứng ngng kết phụ thuộc vào các yêu tố nh
hoạt lực của vi khuẩn, hàm lợng ngng kết tố lu hành trong máu, chất lợng
kháng nguyên, các thao tác tiến hành và điều kiện của phản ứng. Khả năng đẻ
của đàn gà nghiên cứu cũng ảnh hởng đến kết quả của phản ứng. Nếu xét
nghiệm vào lúc gà nghỉ đẻ thì hàm lợng kháng thể trong máu gà giảm mạnh
nên có thể không phát hiện đợc gà mang bệnh. Ngợc lại vào lúc gà đẻ rộ, vi
khuẩn hoạt động trở lại, hàm lợng kháng thể cao hơn, dễ dàng phát hiện ra
bệnh. (Nguyễn Thát và cs, 1976 [19]).
* Chẩn đoán Salmonellosis bằng phản ứng Elisa.
Nguyên lý:



23

Đem kháng nguyên đã biết gắn lên một mặt nhựa đặc biệt, cho kết hợp
vơí tổ hợp enzim đã đợc gắn kháng thể, sẽ tạo thành phức hợp kháng nguyên
kháng thể có gắn enzim và không bị rửa trôi. Dùng cơ chất phù hợp với
enzim, enzim sẽ phân huỷ cơ chất và tạo mầu. Đọc kết quả qua máy để phát
hiện dơng tính của huyết thanh. Tùy theo mục đích của phản ứng, nhằm phát
hiện kháng nguyên hay kháng thể, mà ngời ta có các loại phản ứng Elisa
nh sau:
Phản ứng ELISA trực tiếp và phản ứng ELISA gián tiếp. Kháng nguyên
sử dụng trong phản ứng ELISA để chẩn đoán Salmonellosis là toàn bộ tế bào
vi khuẩn. Vi khuẩn đã đợc giết chết bằng các tác nhân lý hoá nh sóng siêu
âm, nhiệt độ cao, áp suất cao.. Kháng nguyên chiết suất của tế bào vi khuẩn
hoặc kháng nguyên là những phần đã đợc tinh khiết nh màng ngoài của tế
bào vi khuẩn. Sử dụng bảng nhựa 96 lỗ, các dung dịch đệm để gắn kháng
nguyên là: 50àl Carbonat pH =9,6 ; 20àl Trichlohidirit pH= 8,5; 10àl PBS
pH= 7,2.
2.3 Tình hình nghiên cứu Salmonellosis ở gà.
2.3.1 Tình hình nghiên cứu Salmonellosis ở ngoài nớc.
Năm 1888 ở Anh, Klein đã chẩn đoán Salmonellosis từ 200 gà đẻ bố mẹ
chết trong số 400 gà ốm. Đặc biệt Salmonella không những chỉ gây bệnh cho
động vật nh Salmonella cholerae sui gây sảy thai cho ngựa mà một số chủng
Salmonella còn gây bệnh cho ngời nh Salmonella typhi gây bệnh thơng
hàn và Salmonella typhi A; B; C gây bệnh phó thơng hàn. Đây cũng có thể là
một trong nhiều những nguyên nhân mà các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu nhiều đến vi khuẩn Salmonella.
SimKo S, 1988 [53] đã phân lập đợc 1307 chủng Salmonella ở các
trang trại có mầm bệnh. Trong đó Salmonella gallinarum pullorum chiếm tỷ
lệ cao nhất 30,75%, xếp thứ hai 21,65% là Salmonella typhymurium, đến



24

Salmonella agona là 9,18%, Salmonella anatis 8,24%, và Salmonella
enteritidis 7,8%.
Minga U. M và cs, 1988 [48] đã dùng các phơng pháp ELISA, phản
ứng ngng kết huyết thanh và nuôi cấy để xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella
của các đàn gà ở Monogoro. Khi kiểm 77 con gà nghi mắc bệnh thơng hàn
và 112 con nghi mắc bệnh phó thơng hàn do Salmonella nhóm D, tác giả đã
đa ra kết luận: Với bệnh thơng hàn, phơng pháp ELISA cho kết quả 94,8%
con dơng tính; phản ứng ngng kết huyết thanh cho kết quả 32,5% dơng
tính; nuôi cấy cho kết quả 1,3% con dơng tính. Với bệnh phó thơng hàn thì
phơng pháp ELISA cho kết quả 71,4% con dơng tính.
Bằng phản ứng ngng kết nhanh trên phiến kính với kháng nguyên
chuẩn Salmonella galinarum pullorum, Manhato S. N và cộng sự 1990 [43]
đã tiến hành kiểm tra 406 mẫu huyết thanh của gà đẻ tại 3 trung tâm lấy mẫu
khác nhau đã cho kết quả dơng tính với Salmonella gallinarum pullorum là
52- 67%.
Năm 1991, Kim C. J, Nagaraja K. V, và cs, [41] dùng phản ứng ELISA
để phát hiện kháng thể chống Salmonella enteritidis ở gà, kết quả cho thấy khi
dùng phản ứng ELISA để chẩn đoán bệnh thì kết quả nhanh và chính xác hơn
các phơng pháp chẩn đoán khác (ngng kết nhanh, vi ngng kết)
Những nghiên cứu của Snoeyenbos G. H, 1991 [54] cho biết: gà con nở
ra từ trứng của những đàn gà nhiễm bệnh thờng yếu, chúng sẽ chết sau 5-10
ngày. Ferguson và cộng sự đa ra kết luận, vi khuẩn Salmonella gây sng
khớp của gà con. Doyle và Mathews, đã nghiên cứu những bệnh tích ở gan,
phổi, tim, manh tràng, và thận của gà mắc bệnh, kết quả cho biết gan gà con
mắc bệnh bị thoái hoá. Sunganuma đã nghiên cứu bệnh tích của 459 trờng
hợp Salmonellosis trên nhiều loại gà (gà dò, gà mái đẻ, gà trống) thấy tế bào
tăng sinh, phổi và ruột bị viêm cata.



25

Nicolas R. A. J. Cullen G. A, (1991), [47] đã tiến hành phơng pháp
Elisa có sử dụng kháng nguyên Lypopolysaccaride (LPS) và kháng nguyên
chịu nhiệt Heat-Extracted (HE) để phát hiện kháng thể IgG trong máu gà
nhiễm Salmonella enteritidis. Kết quả cho thấy kháng nguyên LPS phát hiện
kháng thể sớm hơn HE, nhng khi sử dụng HE ELISA đã phát hiện đợc
hầu hết kháng thể của gà cần kiểm tra, còn sử dụng LPS - ELISA chỉ phát
hiện đợc 60% số gà có bệnh.
Shawabkeh. K, Yamany M. A, 1996 [51] nghiên cứu tình hình nhiễm
Salmonella của gà tại các trại chăn nuôi ở Jocdani, đã tiến hành phân lập vi
khuẩn từ 604 gà chết và từ 150 gà sống nghi Salmonellosis. Kết quả trong 164
mẫu bệnh phẩm từ gà chết và 31 mẫu bênh phẩm từ gà sống đã phân lập đợc
Salmonella. Trong đó có 94/604 và 22/150 là Salmonella gallinarum
pullorum; 48/64 và 4/150 trờng hợp là Salmonella enteritidis; 11 trờng hợp
Salmonella typhymurium . Tỷ lệ nhiễm Salmonella cao nhất ở gà đẻ 20,5%
tiếp theo là gà thịt 18,09% và gà con là 17,9%.
Tuchili L. M. et al (1996), [56] đã sử dụng phơng pháp PCR, với một
cặp mồi Primer đặc hiệu của Salmonella để phát hiện AND của Salmonella
trong phôi gà. Kết quả kiểm tra 45 mẫu phôi ngạt đã phát hiện 20 mẫu dơng
tính, chiếm tỷ lệ 44,4%, nhng với phơng pháp phân lập vi khuẩn chỉ phát
hiện đợc 11/45 trờng hợp dơng tính (tỷ lệ 24,4%).
*Những nghiên cứu về phòng chống bệnh và điều trị Salmonellosis .
Oyozo B. A, và cs, (1989), [48] đã dùng đờng manose pha vào nớc
uống với tỷ lệ 2,5% để phòng bệnh Salmonella . Theo nghiên cứu thì đờng
manose có khả năng ngăn chặn sự bám dính của vi khuẩn Salmonella ở ruột
non của gà, với tỷ lệ 2,5% đờng manose không ảnh hởng tới tăng trọng của
gà. Oyozo cũng tiến hành thí nghiệm dùng nớc uống có Carbonhydrat với

liều 2,5% đã làm giảm quá trình xâm nhiễm của Salmonella typhymurium ở
gà.


×