Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tác giả thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO. Kết quả nội dung nghiên cứu trong luận
văn này được thực hiện tại phịng thí nghiệm Vật liệu Dệt- Trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm với nội dung của luận văn không có sự sao chép
từ luận văn khác.Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu có gì sai
tác giả xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 5 tháng10 năm 2015
Người thực hiện
Đặng Thị Lý
1
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO người thầy đã dành nhiều thời gian và tâm sức, động
viên khích lệ, tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Viện Dệt May-Da Giày và Thời
Trang đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức mới, sâu về chuyên môn giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, em đã không ngừng học hỏi trau dồi
kiến thức, tích cực thu thập tài liệu, tổng hợp các kiến thức cả về lý thuyết và thực
hành. Tuy nhiên khoảng thời gian ngắn, bản thân nỗ lực nhưng khơng tránh khỏi sơ
xuất trong q trình nghiên cứu, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn.
.
2
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Các mẫu bo vải..........................................................................................50
Bảng 2.2. Các phương án thí nghiệm.........................................................................57
Bảng 3.1.Thơng số, tính chất của một số loại bo vải được bán trên thịt trường.......63
Bảng 3.2.Kết quả khảo sát thông số công nghệ của 5 mẫu vải.....................................
Danh mục hình
Hình 1.1. Một số sản phẩm có dùng bo cổ tay...........................................................11
Hình 1.2. Hình quả bơng – cấu trúc Xenlulo.............................................................15
Hình 1.3. Mặt cắt xơ bơng..........................................................................................16
Hình 1.5. Hình vẽ cấu trúc 1 loại vải dệt kim............................................................20
Hình 1.6: Cấu trúc một vịng sợi...............................................................................21
Hình 1.7. Hàng vịng- cột vịng..................................................................................22
Hình 1.8. Vịng kín.....................................................................................................23
Hình 1.9. Vải dệt kim đan ngang – Vải dệt kim đan dọc..........................................23
Hình 10. Vải rib 1:1....................................................................................................25
Hình 1.11. Xác định các đặc trưng đàn hồi................................................................32
Hình 1.12. Sự phụ thuộc chiều dài mẫu thử và ứng suất theo thời gian chịu tải và
nghỉ.............................................................................................................................35
Hình 1.13.Sự phụ thuộc lực và chiều dài mẫu thử theo thời gian chịu tải và nghỉ...36
Hình 1.14. Bảng điều khiển máy giặt cửa trên..........................................................41
Hình 1.15. Bảng điều khiển máy giặt cửa ngang.......................................................42
Hình 1.16. Sơ đồ máy giặt cửa trên ...........................................................................43
Hình 1.17. Một số bột giặt trên thị trường.................................................................46
Hình 1.18. Bột giặt tay, bột giặt máy.........................................................................47
3
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Hình 2.1. Kính lúp......................................................................................................52
Hình 2.2. Kim gảy......................................................................................................52
Hình 2.3. Cân điện tử.................................................................................................53
Hình 2.4. Thiết bị đo độ dày.......................................................................................54
Hình 2.5. Máy giặt lồng ngang Electrolux.................................................................56
Hình 2.6. Máy kéo đứt đa năng RTC-1250A.............................................................57
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thay đổi kích thước của vải theo hướng
cột vịng......................................................................................................................66
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thay đổi kích thước của vải theo hướng
hàng vịng....................................................................................................................68
Hình 3.3. Ảnh hưởng của tốc độ máy vắt đến độ thay đổi kích thước của vải theo. 69
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tốc độ đến độ thay đổi kích thước của bo vải theo hướng
hàng vịng. ..................................................................................................................70
Hình 3.5. Ảnh hưởng của số lần giặt đến độ thay đổi kích thước của bo vải theo
hướng cột vịng..........................................................................................................71
Hình 3.6. Ảnh hưởng của số lần giặt đến độ thay đổi kích thước của bo vải theo
hướng hàng vịng........................................................................................................72
Hình 3.7. Độ đàn hồi của các bo vải trước khi giặt...................................................73
Hình 3.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ đàn hồi của các loại bo............................75
Hình 3.9. Ảnh hưởng của tốc độ đến độ đàn hồi của các loại bo..............................76
Hình 3.10. Ảnh hưởng của số chu trình giặt đến độ đàn hồi của các loại bo............77
4
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cot
Cotton
Co/PU
Cotton Polyuretan
PES/PU
Polyeste Polyuretan
PES f
Polyeste sợi filament texture
PES s
Polyeste sợi kéo từ xơ ngắn
Pd
Mật độ dọc
Pn
Mật độ ngang
PA
Polyamit
PU
Polyuretan
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
5
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Dệt may đang trong giai đoạn phát triển tương đối nhanh chóng
trong thời gian gần đây khi cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện thì
vấn đề ăn mặc ngày càng được chú trọng hơn rất nhiều. Hiện nay ngành dệt may
đóng một vai trị quan trọng, trong sự phát triển công nghiệp kinh tế của đất nước,
là thước đo hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế. Với nhiều thương hiệu mạnh, kỹ
thuật sản xuất được nâng cao, sản phẩm xuất khẩu ngày càng nhiều vì vậy ngành
dệt may Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong khu vực và trên
thế giới.
Trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều sản phẩm may đáp ứng được nhu
cầu sử dụng như các sản phẩm: áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo khốc …trong
đó những sản phẩm từ vải dệt kim là một trong những mặt hàng có giá trị gia tăng
khá cao, rất cần thiết và đóng vai trị quan trọng. Với các đặc tính quý của vải dệt
kim ưu điểm nổi bật như độ co giãn đàn hồi tốt, mềm, xốp, thống khí, ít nhàu,
người sử dụng dễ dàng, giá thành vừa phải…Bên cạnh đó, có những yếu tố khác
được đưa vào như cài sợi chun, kiểu dệt, vật liệu xơ, sợi, xử lý hoàn tất cũng được
chú ý để tạo ra những sản phẩm đặc biệt.
Độ đàn hồi là một trong những tính chất quan trọng của vải dệt kim, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Độ đàn hồi giúp cho người mặc cử
động một cách dễ dàng, thuận lợi. Do vậy, vải dêt kim ngồi được sử dụng riêng
biệt, cịn thường được sử dụng kết hợp với các mặt hàng dệt thoi ở những vị trí cần
có độ co giãn cao như cổ áo, bo tay, bo gấu.
Ngày nay ngành công nghiệp phát triển nên hầu hết các gia đình đều sử dụng
máy giặt nên sau một thời gian sử dụng, chất lượng của quần áo có ảnh hưởng đến
các tính năng như độ giãn, độ co , độ nhàu….của sản phẩm. Chính vì đó là lý do
luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài với nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của
quá trình giặt đến độ đàn hồi của một số loại bo cổ tay, cổ áo đang được sử dụng
trên thị trường may mặc Việt Nam.
6
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Để đạt được mục đích trên, đề tài đã khảo sát các loại bo cổ tay cổ áo được
thương mại hoá rộng rãi trên thị trường Việt Nam hiện nay. Khảo sát phân tích cấu
trúc, kiểu dệt, khối lượng, thành phần của các loại bo chun, từ đó lựa chọn ra một số
loại bo chun thông dụng đại diện để nghiên cứu ảnh hưởng của các thơng số trong
q trình giặt, một số tính chất của bo chun. Các thơng số của q trình giặt được
nghiên cứu trong đề tài bao gồm: Nhiệt độ giặt, tốc độ vắt của máy và số chu trình
giặt.
Băng chun sau khi giặt, được xác định sự thay đổi kích thước và độ đàn hồi
của băng chun, từ đó đưa ra những kết luận về ảnh hưởng của q trình giặt đến sự
thay đổi kích thước và độ đàn hồi của băng chun.
Từ các kết quả nghiên cứu, đưa ra một số khuyến cáo cho nhà sản xuất cũng
như người tiêu dùng về các chế độ giặt để đảm bảo chất lượng cho các sản phẩm có
bo chun ở cổ, gấu áo, cổ tay…
Để đạt mục đích trên, đề tài được triển khai gồm những phần sau:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Tổng quan về vải dệt kim, vải rib, các yếu tố ảnh hưởng đến dặc trưng kích
thước, độ đàn hồi của bo chun trong quá trình giặt.
Chương 2: Nội dung phương pháp nghiên cứu.
Khảo sát xác định các thành phần nguyên liệu, các thông số công nghệ của
bo vải. khảo sát nghiên cứu độ đàn hồi của vải dệt kim, khảo sát sự thay đổi kích
thước sau giặt.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương này gồm các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm được
trình bày và giải thích dựa trên cơ sở khoa học
7
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan về bo cổ áo, cổ tay.
Trong các sản phẩm quần áo cho trẻ em, quần áo thể thao, quần áo mặc sát người,
áo pull, áo gió, áo khoác v.v. để thuận tiện cho việc mặc vào, cởi ra, dễ dàng cử
động, nhưng vẫn đảm bảo vòng cổ, cổ tay bó sát, tạo phom dáng cho sản phẩm, thì
tại các vị trí như cổ áo, cổ tay, gấu áo, các băng vải dệt kim có độ co giãn tốt thường
được sử dụng để đảm bảo yêu cầu đề ra.
Bo cổ
Bo cổ tay
Bo gấu
a. Áo pull trẻ em
8
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Bo cổ
Bo cổ tay
b. Áo phơng
Bo cổ
Bo gấu áo
Bo cổ tay
c. Áo gió nam
Bo cổ chân
d.
Quần thể thao
Hình 1.1. Một số sản phẩn có dùng bo cổ tay
9
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
1.1.1. Yêu cầu chất lượng chung về các loại bo chun hiện nay
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của văn hóa xã
hội, mà yêu cầu chất lượng sản phẩm phải thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Nghiên cứu tính chất, đặc trưng của sản phẩm giúp xác định được q trình gia
cơng chế tạo thích hợp và trang bị những kiến thức để khảo sát, quy định các chỉ
tiêu chất lượng của sản phẩm, xác định những biện pháp, điều kiện bảo vệ chất
lượng sản phẩm trong q trình sản xuất và lưu thơng tiêu dùng. Mỗi sản phẩm đều
có một giá trị sử dụng nhất định mà giá trị sử dụng của sản phẩm lại tạo thành từ
thuộc tính cụ thể.
Có một số thuộc tính yêu cầu chất lượng sản phẩm như sau :
+ Nhóm thuộc tính có tính chất cơng dụng: Đây là một nhóm có thuộc
tính quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm, nhằm thỏa mãn một loại nhu cầu nào
đó, trong trường hợp bo cổ, bo tay, bo gấu, thì cơng dụng chính là đảm bảo độ co
giãn, ổn định kích thước để đảm bảo phom dáng, dễ dàng khi mặc vào, và thoải
mái trong suốt quá trình sử dụng. Do đó, độ đàn hồi, độ thay đổi kích thước của bo
là một trong những tính chất quan trọng, cần được quan tâm.
+ Nhóm độ tin cậy: Đặc trưng khả năng đảm bảo theo thời gian các chỉ tiêu ở
các giới hạn xác định, nó cũng gồm các phân nhóm chức năng nhưng ở đây là thời
gian sử dụng, tuổi thọ, độ bền mài mòn, độ bền đường may, phần nhóm vệ sinh sẽ là
sự thay đổi tính truyền nhiệt, tính thẩm thấu theo thời gian sử dụng. Phần nhóm bảo
vệ là độ bền phơi giặt, tính nóng lên của vải, độ bền vững dưới các tác dụng khác.
Trong trường hợp sản phẩm bo cổ, bo tay, bo gấu, nhóm độ tin cậy ở các tính
chất sử dụng như độ co giãn, độ thay đổi kích thước, độ bền mài mịn, v.v. sau các
chu trình giặt.
+ Nhóm thuộc tính sinh thái : Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về môi
sinh, không gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng, phải đảm bảo tính an tồn, thuận
tiện trong sử dụng, vận chuyển, bảo dưỡng... Ngồi ra, sản phẩm cịn thể hiện tính
phù hợp giữa sản phẩm với mơi trường, với người sử dụng, đảm bảo vệ sinh, tâm lý
của người sử dụng sản phẩm .
10
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Đối với các sản phẩm bo cổ, bo cổ tay, cổ chân, thì các tính chất thuộc nhóm sinh
thái có thể là: độ pH của vải, hàm lượng formaldehid, hàm lượng kim loại nặng v.v
+ Nhóm thẩm mỹ : Các chỉ tiêu về thẩm mỹ đặc trưng cho tính chất thẩm
mỹ của sản phẩm như mức độ truyền cảm, tính độc đáo, sự hài hịa, tính chất
ngun vẹn, sự phù hợp với mơi trường, mốt…Bao gồm các chỉ tiêu về màu sắc,
hoạ tiết, hình trang trí, kiểu dệt và độ bền lâu của các chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu thẩm
mỹ thường được đánh giá bằng phương pháp chuyên gia. Khi đánh giá chuyên gia
cần chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất đối với từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp của các loại bo cổ, bo cổ tay, cổ chân, thì các chỉ tiêu về thẩm
mỹ, có thể là màu sắc, sự phối màu (có kẻ hay khơng có kẻ), hiệu ứng kiểu dệt.
+ Nhóm chỉ tiêu khuyết tật: Là các chỉ tiêu đặc trưng bắng số điểm lỗi,
điểm khuyết tật khi hình thành sản phẩm và phát sinh sau khi sử dụng nó. Ví dụ: xù
lơng, vón cục bề mặt v.v...
+ Nhóm chỉ tiêu thống nhất hố: Xác định loại hàng được kích thước hố
như khổ vải và kích thước sản phẩm v.v.
Trong trường hợp bo, là sản phẩm được dệt đơn chiếc, có kích thước xác
định hoặc các băng bo có kích thước lớn được cắt nhỏ trong q trình gia cơng.
Kích thước của bo ảnh hưởng rất nhiều đến q trình cơng nghệ phía sau, như tính
định mức
+ Nhóm chỉ tiêu công nghệ : Đặc trưng mức độ thuận tiện của vật liệu hoặc
sản phẩm cho quá trình gia công tiếp theo. Đối với các loại bo, kiểu dệt, chất liệu,
kích thước có ảnh hưởng rất nhiều đến các thông số công nghệ khi may, nối giáp
với thân sản phẩm.
+ Các chỉ tiêu về kinh tế : Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh những chi phí cho
nghiên cứu, chế tạo, và sử dụng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế do sử dụng sản
phẩm đó. Các chỉ tiêu kinh tế là loại chỉ tiêu đặc biệt khi đánh giá mức chất lượng
sản phẩm.
Để đảm bảo đạt các yêu cầu chất lượng như trên, thông thường được làm từ
các vật liệu: Polyamit (PA), Polyeste (PET), bông, Polyurethan (PU) hay còn gọi là
spandex.
Và đươc dệt theo phương pháp dệt kim đan ngang, kiểu dệt Rib để có độ co
giãn cao.
11
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Sơ đồ chất lượng bo vải
BO VẢI
`
Nhóm
thuộc
có tính
chất
cơng
dụng
Nhóm
độ tin
cậy
Nhóm
Nhóm
chỉ tiêu
cơng
nghệ
Nhóm
chỉ tiêu
thống
nhất
hố
Nhóm
tiện
dùng
Nhóm
thẩm
mỹ
Các chỉ
tiêu về
kinh tế
Độ đàn
hồi
Độ thay
đổi đàn
hồi sau
các chu
trình
Kiểu
dệt, chất
liệu
Kích
thước
khổ vải,
sản
phẩm
Độ
thơng
hơi,
thống
khi
Hài hịa
màu sắc,
họa tiết
Giá
thành
Nhóm
thuộc
tính
sinh
thái
Hàm lượng
formaldehit
Độ pH của vải
Hàm lượng kim
loại nặng
Thay đổi
kích
thước,
sau khi
giặt
Hàm lượng azo
12
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
1.1.2. Giới thiệu về các vật liệu được sử dụng phổ biến làm bo cổ, bo cổ tay, cổ
chân.
Để đạt được các yêu cầu chất lượng như đã trong mục 1.1.1, các loại bo vải thường
được dùng làm bằng các loại vật liệu như bơng, polyester, để tăng tính co giãn thì
các loại bo này được cài thêm sợi polurethan. Trong phần tiếp theo, các tính chất
của các loại vật liệu sẽ được trình bày cụ thể hơn.
1.1.2.1. Xơ bơng
- Bơng là loại xơ bao phủ xung quanh hạt của quả bông, là các tế bào đơn có một
đầu đóng kín, đầu kia được mở ra khi tách ra khỏi hạt, và các tế bào này dài ra tạo
thành xơ bông, xơ bông là xơ cơ bản.
- Cấu tạo của xơ bông: Từ khi ra hoa- quả 40- 70 ngày, thành phần chủ yếu cấu tạo
nên xơ bông là xenlulo chiếm 94- 96 %.
Hình 1.2. Hình quả bơng- Cấu trúc xenlulo
Cây bơng phát triển thuận lợi trong điều kiện ấm áp và đủ ánh sáng, bông vẫn là
loại nguyên liệu dệt may chủ yếu hiện nay, kết hợp pha trộn với các loại xơ hố học
bằng các sản phẩm may.
Trên mỗi hạt bơng có 7000 – 15000 xơ. Mỗi quả bơng có 18 – 45 hạt và khoảng
2.105 – 5.105 xơ với tổng khối lượng là 1- 2,5g (khối lượng bông hạt là 3 – 7,5g)
13
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Phân loại xơ bông
Các loại bông được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực dệt may.
- Xơ bơng trung bình : Chiếm sản lượng cao nhất thế giới.
+ Chiều dài xơ (L) = ( 25-35) mm
+ Chi số của xơ (N) = (4500-6000) μm
+ Thời gian: 120-150 ngày
- Xơ bông mảnh: Sản lượng thấp nhưng chất lượng tốt nhất
+ Chiều dàI : L=35-45(mm)
+ N > 6000 μm
+ Thời gian: 141-170 ngày
- Xơ bông ngắn: Chiều dài ngắn, xơ thô, hiện này sản lượng xơ bông ngắn ngày
càng giảm và được thay thế bởi xơ bơng trung bình.
Sự hình thành xơ bơng
Xơ bơng phát triển trong khoảng 70 ngày chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 30 ÷ 40 ngày, trong thời gian này xơ phát triển chủ yếu theo chiều dài
khi đó hàm lượng xenlulo trong xơ rất thấp chỉ chiếm 40 ÷ 50% thành xơ mỏng
chứa xenlulo, rãnh xơ rộng chứa chất nguyên sinh, mật cắt ngang của xơ khi đó có
hình bầu dục kéo dài
a
Mặt cắt ngang xơ bơng
a.Thành xơ
b.Chất ngun sinh
b
Hình 1.3. Mặt cắt ngang xơ bơng
- Giai đoạn 2: Trong những ngày tiếp theo lúc này xơ phát triển chủ yếu theo chiều
ngang, xenlulo bồi đắp vào trong làm cho thành xơ dày lên, rãnh xơ thu hẹp lại tới
khi xơ bơng chín, lượng xenlulo có thể lên đến 95 ÷ 96 %
Mặt cắt ngang trở lên gần tròn.
14
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
* Hệ số độ chín xơ bơng: Được đánh giá bằng tỷ lệ giữa rãnh xơ và thành xơ.
Nhìn theo chiều dọc của xơ, khi cịn trên hạt, nó gần giống hình trụ. Sau khi khô
đi, xơ tự xoắn lại và quăn. Căn cứ vào độ chín người ta thường chia xơ bơng ra làm
3 loại:
+ Xơ quá chín: Là xơ đạt độ chín quá mức, rãnh trung tâm rất nhỏ, các lớp
xenlulo phát triển mạnh, những loại xơ này thô, dày và khơng mềm mại.
+ Xơ chín: Đạt độ chín cần thiết, các lớp xenlulo được hình thành đúng đắn, rãnh
trung tâm có kích thước bình thường.
+ Xơ kém chín (xơ non): Chưa phát triển đầy đủ, chất nguyên sinh còn trong rãnh
trung tâm, các lớp xenlulo chưa nhiều, thành xơ mỏng.
+ Xơ khơng chín (xơ chết): Đã đạt đường kính cuối cùng và chiều dài xơ, không
phát triển theo bề dày nữa.
Hình thái và cấu trúc của xơ bơng
- Xơ bơng có hình dải dẹt, một đầu nhọn, một đầu nhẵn gắn với hạt bông, mỗi xơ
bông là một tế bào. Xơ bơng có cấu trúc xốp, được cấu tạo từ nhiều lớp phân tử
đồng tâm như một hình trụ có nhiều lớp/ tầng.
Tính chất và sử dụng
Tuỳ theo giống, đất đai và kỹ thuật trồng trọt, có chiều dài:
L trung bình= 25- 45 mm
N trung bình= 4000- 7000 μm
Tính chất vật lý và hóa học: mang đầy đủ tính chất của xenlulo
Tính chất cơ học
-
Xơ bơng là một loại xơ có độ bền cơ học tương đối tốt
Gđ (khơ) = 40 ÷ 45 Kg lực/mm2
P đứt = 4- 7 gl
-
Khơng bị giảm bền trong mơi trường nước có độ giãn đứt (khô)
εđ (khô) = 7- 8%
-
Hút ẩm tương đối tốt
15
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Môi trường không khí khơ W= 5- 5.5 %
Mơi trường khơng khí ẩm W= 12 %
Ở điều kiện tiêu chuẩn: T0 = 250C ± 2, độ ẩm φ= 65 % ± 2
W = 8%
-
Độ bền nhiệt tương đối cao T0 < 130oC các tính chất khơng biến đối.
-
Ngồi ra khơng gây dị ứng, rất mềm mại, dễ nhuộm màu, thống khí nhưng
giữ nhiệt tốt, khơng tích điện.
-
Nhược điểm: Rất dễ nhàu, dễ cháy và khá đắt.
1.1.2.2. Polyeste
Một số tên gọi:
Mỹ – Dacron
Anh - Teryl
Pháp – Tezgan
Nhật – Teteron
Liên Xô cũ – Lapxan
Nguyên liệu:
Được chế tạo từ axit terephtatic HOOC – (C 6H4 )– COOH và Ethylenglycol
HO – (CH2)2 – OH (sản phẩm của cơng nghiệp hóa dầu). Hai chất trên thực hiện
phản ứng đa tụ (260-270oC) tạo ra Poly Ethylen Terephtalat (nhựa PES)
Công thức cấu tạo: Polyeste
HO[-
CO
- C – O – (CH2)2 – O –]n H
O
* Sản xuất bằng phương pháp nóng chảy
Xơ được sử dụng ở dạng: filament, staple, textual
Tính chất:
+ Khối lượng riêng γ =1,39g/cm3
+ Độ bền đứt khi khơ G đkhơ = 85Kglực/mm2. Có độ bền cơ học rất cao, là một
trong những xơ có độ bền cao nhất.
16
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
+ Trong trạng thái ướt không giảm bền.
+ Độ giãn đứt khá cao ε = 10÷25%..
+ W = 0,1%, gần như khơng hút ẩm nên khó nhuộm màu (Phải nhuộm ở
nhiệt độ cao > 130oC).
+ Tính chất nhiệt: Độ bền nhiệt rất cao. Bền vững ở nhiệt độ 160oC
Đây là xơ nhiệt dẻo có nhiệt độ chảy lỏng 235 - 250oC
+ Độ bền ma sát cao, chỉ thua PA
+ Độ đàn hồi cao, vải không nhàu.
+ Độ bền ánh sáng rất cao chỉ thua PAN
+ Độ tĩnh điện cao khó nhuộm màu.
+ Hồn tồn khơng bị vi khuẩn tấn cơng.
1.1.2.3. Polyurethan
Một số tên gọi: Lycra (Mỹ Du pont), Spandex, Dorlastan (Đức – Bayer), Espa
(Nhật – Toyobo)
Nguyên liệu: Được chế tạo Polyme Polyuretan với các liên kết COONH
Công thức cấu tạo.
- (CH2)m - COONH -(CH2)m - COONH Tính chất:
+ Khối lượng riêng γ =1g/cm3.
+ Các tính chất cơ học đều kém PA, độ bền thấp.
+ Trong trang thái ướt giảm bền 15%.
+ Độ kéo giãn cực cao, cao nhất trong các xơ. ε = 500 ÷ 700%.
+ Hầu như khơng hút nước, sờ tay có cảm giác cứng thơ W = 0.5 ÷1%.
+ Bền vững ở nhiệt độ 100oC.
+ Đây là xơ nhiệt dẻo có nhiệt độ mềm 175÷230 oC và chảy lỏng ở 230÷
290oC.
+ Ít bị lão hóa trong mơi trường tự nhiên.
+ Nhược điểm: Tính vệ sinh rất kém.
Sử dụng:
17
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Để sử dụng được tính co giãn của sợi spandex trong may mặc người ta
thường phải tạo ra một loại sợi lõi trong đó lõi là sợi spandex ngồi bọc bơng hoặc
visco…khi nhuộm người ta chỉ quan tâm nhuộm thành phần bọc bên ngồi.
Trong q trình sử dụng chính thành phần bên ngồi là thành phần tiếp xúc
với cơ thể. Sản phẩm may từ loại sợi lõi này vừa có tính sử dụng rất cao vừa có tính
co giãn cử động tốt.
Tỷ lệ spandex: 2 – 25%
Quần áo bó sát: 15 – 20%
Quần áo lót: 5%
Quần áo mặc ngồi: 2-3%
1 .1.3. Giới thiệu sơ lược về cấu tạo vải dệt kim [1]
Bo vải với nhóm yêu cầu chất lượng là co giãn tốt, sau khi giãn ra, khả năng phục
hồi về kích thước ban đầu nhanh. Để đáp ứng yêu cầu này, thông thường vải làm bo
thường là vải dệt kim.
Khái niệm vải dệt kim [1]
Vải dệt kim được tạo ra bằng sự liên kết các vòng sợi với nhau theo một quy luật
nhất định.Quá trình dệt kim là quá trình đem sợi gia công trên máy dệt kim thành
các loại vải dệt kim. Do được tạo thành bởi các vòng sợi và chịu ảnh hưởng của các
tính chất của sợi nên vải dệt kim thường có tính co giãn, đàn hồi, xốp, mềm mại,
thống khí và nhiều đặc tính khác hẳn so với vải dệt thoi và vải khơng dệt.
.
Hình 1.5. Hình vẽ cấu trúc 1 loại vải dệt kim
18
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Cấu trúc cơ bản vải dệt kim:
Đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của vải dệt kim là vòng sợi. Vòng sợi trong vải có dạng
đường cong khơng gian và được chia ra làm ba phần : cung kim, hai trụ vòng, các
cung platin hay cịn được gọi là các chân vịng.
Hình 1.6: Cấu trúc một vịng sợi
Trong đó: Head-Cung kim
Legs- Trụ vịng
Foot- Cung platin
Cung kim và hai trụ vòng là bộ phận ít thay đổi được gọi là khung vòng. Cung
platin hoặc đoạn liên kết có thể thay đổi tùy theo kiểu đan.
Chiều dài vịng sợi được tính theo cơng thức:
l = chiều dài cung kim + 2 lần chiều dài trụ vòng + chiều dài cung platin.
Hàng vòng là một hàng các vòng sợi liên kết theo chiều ngang, được tạo ra bỏi các
kim liền kề nhau trong một chu kỳ tạo vòng.
Cột vòng là một cột theo chiều dọc các vòng sợi được lồng với nhau, thường do
cùng một kim tạo ra qua các chu kỳ tạo vòng lên tiếp.
19
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Hình 1.7. Hàng vịng- cột vịng.
Khoảng cách giữa hai vị trí tương ứng của hai vòng sợi kề nhau trên một hàng vòng
gọi là bước vịng.
Khoảng cách giữa hai vị trí tương ứng của hai vòng sợi kề nhau trên một cột vòng
gọi là chiều cao hàng vòng.
Rappo kiểu dệt là số hàng vịng ít nhất ( rappo dọc, kí hiệu Rd) hoặc số cột vịng ít
nhất ( rappo ngang, kí hiệu Rn) mà sau đó trật tự sắp xếp các phần tử cơ bản của
kiểu dệt được lặp lại.
-
Mật độ ngang của vải Pn:
Mật độ ngang của vải cho biết số lượng cột vịng của đoạn vải có khổ rộng đúng
bằng 100mm. Đối với vải hai mặt phải , mật độ ngang được hiểu là tổng các mật độ
ngang của cả hai mặt vải ( Pn = Pn1 + Pn2 ).
-
Mật độ dọc của vải Pd:
Mật độ dọc cho biết số lượng hàng vịng của đoạn vải có chiều dài theo đúng hướng
cột vòng đúng bằng 100mm. Đối với vải interlock, mật độ dọc có thể được hiểu là
số lượng vịng sợi có trong đoạn cột vịng có chiều dài đúng bằng 100mm. Đó cũng
chính là số lượng các hàng vịng khép kín interlock có trong đoạn vải đó.
Modun vịng sợi ( ký hiệu M): Tỷ số giữa chiều dài vòng sợi và đường kính sợi.
20
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Hệ số tương quan mật độ ( ký hiệu C): là tỷ số giữa mật độ ngang và mật độ dọc
của vải.
Vòng sợi có thể dạng vịng kín ( hai chân vịng được thắt kín hoặc vắt chéo qua
nhau) hoặc vịng hở (hai chân vịng khơng được thắt kín và cũng khơng vắt chéo
qua nhau).
Hình 1.8. Vịng kín
Phân loại vải dệt kim [ 1 ]
Căn cứ vào phương pháp liên kết tạo vải, vải dệt kim được phân thành 2
nhóm lớn là dệt kim đan ngang và dệt kim đan dọc.
Hình 1.9. Vải dệt kim đan ngang- Vải dệt kim đan dọc
21
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
+ Vải dệt kim đan ngang: Các vòng sợi được liên kết với nhau theo hướng ngang.
Các vòng sợi trong một hàng vòng được tạo thành nối tiếp nhau trong quá trình dệt.
Dệt kim đan ngang có 3 kiểu dệt cơ bản là vải dệt trơn (single), vải dệt chun (Rib),
vải kép (intelock) và các kiểu dệt biến đổi.
+ Vải dệt kim đan dọc: Các vòng sợi liên kết với nhau theo hướng dọc hoặc hướng
chéo . Mỗi hàng vòng được tạo thành từ một hay nhiều hệ sợi và mỗi hệ sợi thường
chỉ tạo ra một vòng sợi của hàng vòng .Tất cả các vòng sợi của một hàng vòng đều
đồng loạt được tạo thành trong quá trình dệt. Dệt kim đan dọc có các kiểu dệt: dệt
xích, Tricot, Atlas và các kiểu dệt biến đổi.
Căn cứ theo thiết bị dệt vải , vải dệt kim được phân thành 2 nhóm :
+ Vải dệt đơn : Là các loại vải được dệt trên máy một giường kim, có hai mặt vải
khác nhau, thường gọi là một mặt phải và một mặt trái.
+ Vải dệt kép : Là các loại vải được dệt trên máy hai giường kim. Hai mặt vải có
ngoại quan khá giống nhau. Nếu ngoại quan của hai mặt vải giống mặt phải của vải
đơn thì đó là vải hai mặt phải. Nếu ngoại quan hai mặt vải giống mặt trái của vải
đơn thì đó là vải hai mặt trái.
Căn cứ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3879- 83, vải dệt kim được phân thành
3 nhóm :
+ Nhóm kiểu đan cơ bản : Gồm các kiểu đan đơn giản nhất có cấu tạo khác
nhau.Mỗi kiểu đan cơ bản bao gồm những vòng sợi giống nhau, được liên kết theo
một quy luật nhất định. Sự tạo vòng của các kiểu đan cơ bản theo các nguyên lý xác
định và đơn giản nhất.
+Nhóm kiểu đan dẫn xuất : Gồm những kiểu đan do hai ( hoặc nhiều ) kiểu đan cơ
bản cùng loại tập hợp thành bằng cách sắp xếp xen giữa hai cột vòng ( hoặc 2 hàng
vòng ) kề nhau của kiểu đan cơ bản thứ nhất với một hoặc nhiều cột ( một hoặc
nhiều hàng vòng ) của kiểu cơ bản thứ hai .
+Nhóm kiểu đan tạo hoa : Gồm được tạo nên trên nền của các kiểu đan cơ bản và
kiểu đan dẫn xuất bằng cách thay đổi cấu trúc tạo vòng sợi, hoặc thêm sợi phụ hoặc
22
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
dùng màu sắc khác nhau, hoặc thay đổi q trình tạo vịng và gia cơng hóa lý sau
khi dệt để mảnh vải có hiệu ứng tạo rõ rệt.
Thông thường, để đạt độ đàn hồi cao, khơng quăn mép, các bo vải thường có cấu
trúc dệt kim đan ngang, kiểu dệt Rib. Do vậy trong phần tiếp theo sẽ đi sâu vào
phân tích các tính chất của vải Rib.
Vải Rib
Cấu tạo của vải rib.
Vải rib là kiểu đan ngang cơ bản, là kiểu vải kép có có cấu tạo như hình vẽ dưới
đây :
Hình 1.10. Vải rib 1:1
Trên mặt vải ta thấy:
-
Mỗi hàng vịng do một sợi tạo thành, lần lượt có một vòng phải lại một vòng
trái xen kẽ nhau.
-
Mỗi cột vòng là một loại vòng sợi, cứ một cột phải xen kẽ một trái.
-
Các cột vòng phải và cột vòng trái khơng cùng nằm trên một mặt phẳng.
Do đó trên cả hai mặt vải chỉ nổi lên các cột vòng phải, các cột vịng trái nằm ở phía
sau các cột vịng phải không hiện rõ, nên được gọi là vải hai mặt phải.
Tính đàn hồi co giãn.
23
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Vải rib có tính đàn hồi, co giãn theo chiều ngang rất lớn. Kéo vải theo chiều
ngang, vải giãn rộng ra, bỏ lực kéo đi, vải co lại kích thước ban đầu. Sợi dệt có tính
đàn hồi càng cao thì vải cũng có tính đàn hồi càng lớn. Nguyên nhân của đặc tính
này là: Ở trạng thái tự do, các cung platin nằm vng góc với mặt vải để giảm ứng
suất tới mức thấp nhất, làm cho các cột vòng phải dồn sát với nhau, che lấp cột
vịng trái ở phía sau.
Khi bị kéo theo chiều ngang, cung platin bị duỗi ra theo hướng hàng vòng để vòng
phải và trái nằm giữa trên cùng mặt phẳng, làm cho vải giãn rộng ra. Lực kéo tạo
nên sự biến dạng của cung vòng, chủ yếu là cung platin, làm tăng thế năng chống
uốn cho cung platin lại quay về trạng thái vng góc với mặt vải, tới mức cân bằng
về nội lực để cấu tạo vải ổn định .
Tính tuột vịng.
- Vải rib chỉ kéo tuột vòng được theo hướng ngược chiều đan. Theo mép dưới thuận
chiều đan khơng tuột vịng vì các cung platin nối trụ vòng phải với vòng trái, chúng
giao chéo nhau giữ nhau lại .
- Lợi dụng đặc tính này, người ta không cần viền mép dưới của các mảnh sản phẩm
có kiểu đan rib (1:1) như gấu áo, bo cổ, cổ tất, vải lót , vải mặc ngồi…. và dệt đoạn
tách biệt giữa các sản phẩm trên các máy dệt tự động.
- Các tổ hợp rib khác (2:2), (2:3)… có hiện tượng tuột vịng theo hướng thuận
chiều đan theo từng sọc gồm các cột vòng cùng loại cuối cùng trở về trạng thái rib
1:1 thì khơng tuột nữa.
Tính quăn mép.
Vải rib (1:1) khơng quăn mép đó là do các cung vòng bằng nhau và xếp trái chiều
nhau nên tự cân bằng về ứng suất. Mép ngang vải có các vịng sợi quay về hai phía
do hướng trút vịng ngược chiều nhau.
Độ dày của vải.
- Rib (1:1) dày gấp đôi vải trơn δ = 4F.
-Các tổ hợp rib khác có thể dày hơn vải rib (1:1) do hiện tượng cuộn ống trong sọc
các cột vòng cùng loại, đồng thời vải co hẹp lại.
24
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Đặng Thị Lý
Độ dày của vải tùy thuộc vào loại vải và cách tổ hợp của các loại cột vòng trong vải
rib.
Chiều rộng của vải.
Rib (1:1) có các cột vịng cùng loại dồn sát vào nhau làm cho vải thu hẹp lại. nếu
sợi dệt có đàn tính cao mật độ vải lớn và ổn định thì mỗi rappo kiểu đan có một
vịng trái bị khuất sau vịng phải. Nói cách khác là mỗi rappo có một bước vịng
trùng nhau.
Nếu gọi : n là số vòng sợi trên một hàng ( vòng phải + vòng trái)
là số vòng sợi trên một rappo
A là bước vòng trên một mặt vải (là khoảng cách tương ứng giữa hai vị trí
tương ứng của hai vịng sợi cùng loại kề nhau trên một hàng) thì chiều rộng vải là
Rib (1:1)
=2
M=
-P
M=
( 1-
)
M=
Có nghĩa là với cùng điều kiện cơng nghệ thì chiều rộng mảnh vải rib (1:1) chỉ bằng
nửa chiều rộng mảnh vải một mặt phải.
- Các tổ hợp chun khác có rappo
> 2, theo cơng thức thì chiều rộng vải lớn hơn
rib (1:1) khi có cùng điều kiện cơng nghệ. Nhưng do có hiện tượng cuốn ống của
các sọc cột vòng cùng tên nên vải dày lên và thu hẹp lại. Thực tế là chiều rộng vải
rib (2:2) thường nhỏ hơn tính tốn theo cơng thức:
M=
( 1- ) tới 30%
Mật độ vải hai mặt phải.
25