Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

HỌC TỐT NGỮ VĂN 10 (TẬP 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 149 trang )



HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

HC TT NG VN 10
NNG CAO (TP HAI)
NH XUT BN I HC QUC GIA TP. H CH MINH

LI NểI U

Từ năm học 2006-2007, sách giáo khoa Trung học phổ thông môn Ngữ văn đ-ợc
triển khai dạy học bao gồm: sách giáo khoa Ngữ văn (biên soạn theo ch-ơng trình
chuẩn) và sách giáo khoa Ngữ văn nâng cao theo nguyên tắc tích hợp (văn học,
tiếng Việt và làm văn), nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo của học
sinh.
Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo để tăng c-ờng khả năng
tự học, chúng tôi biên soạn bộ sách Học tốt Ngữ văn Trung học phổ thông. Bộ sách
sẽ đ-ợc biên soạn t-ơng ứng các lớp 10, 11 và 12, mỗi lớp hai cuốn. Theo đó, cuốn
Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao tập hai sẽ đ-ợc trình bày theo thứ tự tích hợp các
phân môn:
- Văn học
- Tiếng Việt
- Làm văn
Cách tổ chức mỗi bài trong cuốn sách sẽ gồm hai phần chính:
I. Kiến thức cơ bản
II. Rèn luyện kĩ năng
Nội dung phần Kiến thức cơ bản với nhiệm vụ củng cố và khắc sâu kiến
thức sẽ giúp học sinh tiếp cận với những vấn đề thể loại, giới thiệu những điều nổi
bật về tác giả, tác phẩm (với phần văn học); giới thiệu một số khái niệm, yêu cầu
cần thiết mà học sinh cần nắm vững để có thể vận dụng đ-ợc khi thực hành.
Nội dung phần Rèn luyện kĩ năng đ-a ra một số h-ớng dẫn về thao tác


thực hành kiến thức (chẳng hạn: Luyện tập vận dụng các hình thức kết cấu văn bản
thuyết minh, Luyện tập đọc hiểu văn bản văn học, Luyện tập về liên kết trong văn
bản, Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch, Luyện tập trình
bày một vấn đề,...). Mỗi tình huống thực hành trong phần này đặt ra một yêu cầu
học sinh phải thông hiểu kiến thức cơ bản của bài học; ng-ợc lại, qua công việc thực
hành, kiến thức lí thuyết cũng có thêm một dịp đ-ợc cũng cố. Vì thế, giữa lí thuyết
và thực hành có mối quan hệ vừa nhân quả vừa t-ơng hỗ rất chặt chẽ.
Ngoài các nhiệm vụ trên, ở một mức độ nhất định, nội dung cuốn sách còn
h-ớng tới việc mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh lớp 10. Điều này thể
hiện qua cách tổ chức kiến thức trong từng bài, cách h-ớng dẫn thực hành cũng nhgiới thiệu các ví dụ, các bài viết tham khảo.
TH VIN SEN VNG

1




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Cuốn sách chắc sẽ còn những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đ-ợc ý
kiến đóng góp để có thể nâng cao chất l-ợng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
nhóm biên soạn

TH VIN SEN VNG

2





HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Tuần 19
Phú sông Bạch Đằng
(Bạch Đằng giang phú)
Tr-ơng Hán Siêu
I Kiến thức cơ bản
1. Tr-ơng Hán Siêu (? 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã Ninh
Thành, nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính trọng
Tr-ơng Hán Siêu, th-ờng gói ông l thầy. L ngưội ti đửc vén ton nên khi qua
đời, ông đ-ợc thờ ở Văn Miếu. Tác phẩm của Tr-ơng Hán Siêu có: Bạch Đằng
giang phú, Dục Thuý sơn Linh Tế tháp kí (Bài kí ở tháp Linh Tế trên núi Dục Thuý),
Khai Nghiêm tự bi kí (Bài kí trên bia chùa Khai Nghiêm) và Cúc hoa bách vịnh,
Thơ văn Tr-ơng Hán Siêu thể hiện tình cảm yêu n-ớc, ý thức dân tộc, tinh thần trách
nhiệm đối với xã tắc của một ng-ời đề cao Nho học.
2. Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ thể: m-ợn hình thức đối đáp chủ khách
để thể hiện nội dung, vận văn và tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài thơ. Loại
phú cổ thể (có tr-ớc đời Đ-ờng) đ-ợc làm theo lối văn biền ngẫu hoặc lối văn xuôi
có vần, khác với phú Đ-ờng luật (có từ đời Đ-ờng) có vần, có đối, có luật bằng trắc
chặt chẽ.
3. Bài Phú sông Bạch Đằng thể hiện niềm hoài niệm về chiến công của các anh
hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con ng-ời với tinh thần ngoan c-ờng, bất
khuất trong sự nghiệp dựng n-ớc và giữ n-ớc.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ bài phú
Gợi ý:
Phú sông Bạch Đằng có lẽ đ-ợc Tr-ơng Hán Siêu sáng tác vào đời Trần Hiến
Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần suy thoái, có nguy cơ sụp đổ. Khi có dịp du
ngoạn trên sông Bạch Đằng, một nhánh sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng

Ninh và Hải Phòng, nơi l-u dấu chiến tích lịch sử Ngô Quyền đánh thắng quân Nam
Hán và nhà Trần tiêu diệt quân Nguyên Mông, ông đã cảm khái mà làm thành bài
phú này.
2. Phân tích bố cục của bài phú
Gợi ý:
Bài phú này có có kết cấu ba phần theo nh- lối kết cấu th-ờng thấy ở thể phú:
Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, nêu lí do sáng tác (từ đầu cho đến dấu vết
luống còn l-u.).
Nội dung: Đối đáp (từ Bên sông các bô lão cho đến Nhớ ng-ời xa chừ lệ
chan.).
Kết thúc: Lời từ biệt của khách (phần còn lại).
3. Cách miêu tả khái quát, -ớc lệ kết hợp với tả thực trong đoạn mở đầu:
TH VIN SEN VNG

3




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Ước lệ: Nguyên T-ơng, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
đầm Vân Mộng; sóng kình, muôn dặm, đuôi trĩ, ba thu,
Cảnh thực: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng, bờ lau san sát,
bến lách đìu hiu,
4. Thủ pháp liệt kê trùng điệp đ-ợc sử hiệu quả.
Miêu tả không gian rộng lớn, thời gian liên hoàn: "gi-ơng buồm giong gió,
l-ớt bể chơi trăng; sớm gõ thuyền, chiều lần thăm"
Làm nổi bật những kì tích: "Đây là chiến địa buổi Trùng H-ng nhị thánh bắt Ô
Mã Cũng là bãi đất xa thuở tr-ớc Ngô chúa phá Hoằng Thao"; "Tất Liệt thế c-ờng, L-u Cung ch-ớc dối,"

5. Các hình ảnh đối nhau diễn tả không khí bừng bừng chiến trận ("Thuyền bè
muôn đội tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân, giáo g-ơm sáng chói"), hay để
miêu tả thế giằng co quyết liệt ("ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ
sắp đổi").
6. Về nghệ thuật chọn lọc hình ảnh, sử dụng điển tích
Tác giả đã lựa chọn hình ảnh, điển tích diễn tả nổi bật sự thất bại của quân giặc,
khẳng định một cách trang trọng tài trí của vua tôi nhà Trần:
"Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay Trận Hợp Phì, giặc Bồ Kiên
hoàn toàn chết trụi."
"Hội nào bằng hội Mạnh Tân, có l-ơng s- họ Lã Trận nào bằng trận Dục
Thuỷ, có quốc sĩ họ Hàn."
7. Vần trong đoạn 1 và 2:
Vần l-ng: vơi chơi, lâu đâu
Vần chân: Việt biết thiết
Vần gián cách: nhiều Triều chiều, đối đổi dối lối nổi, Hàn
nhàn chan.
8. Nhân vật khch cái tôi của tác giả:
Sông Bạch Đằng và những hoài niệm về chiến công trên dòng sông này đều xuất
phát từ sữ quan st cùa nhân vật khch tác giả. Chính qua sự quan sát ấy, nhân
vật khách hiện lên với vẻ đẹp phóng khoáng, mạnh mẽ của bậc tráng sĩ: "chứa vài
trăm trong dạ cũng nhiều Mà lòng tráng sĩ bốn ph-ơng vẫn còn tha thiết".
Khch ấy cng l ngưội thích ngao du, thăm thú và tìm hiểu lịch sử dân tộc:"Học
Tử Tr-ờng chừ thú tiêu dao".
9. Nhân vật bô lo hình ảnh của tập thể, xuất hiện trong hình thức đối đáp ở
đoạn hai nh- sự hô ứng, qua đó tái hiện lại kì tích x-a, bộc lộ niềm ng-ỡng vọng, tự
hào hùng tráng:
Những chiến thắng vĩ đại trên sông Bạch Đằng: Chiến thắng gắn với tên tuổi
Ngô Quyền và chiến thắng gắn với tên tuổi Trần H-ng Đạo. Các chiến thắng vang
dội này đ-ợc đặc biệt tô đậm nhờ những hình ảnh, điển tích đ-ợc chọn lựa hết sức
TH VIN SEN VNG


4




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

đặc sãc: tinh kệ phấp phỡi, gio gươm sng chõi, nh nhật nguyết... phi mộ, bầu
trội đất... sãp đồi, tan tc tro bay,... hon ton chễt trũi...; Xích Bích, Hớp Phệ,
Ngẫm lại xưa, thấy chiễn thãng oanh liết l bời trội đất cho nơi hiềm trờ,
nhân ti giừ cuốc điến an v bời đi vương coi thễ giặc nhn, nghĩ đễn nay chì
thêm hoài tiếc: "Đến bên sông chừ hổ mặt Nhớ ng-ời xa chừ lệ chan".
10. Đon cuỗi bi, trong lội thơ, bô lo v khch nh- hiện thân hô ứng của
x-a nay ca lên niềm tự hào về non sông hùng vĩ, bình luận về chiến thắng sông
Bạch Đằng bằng khúc anh hùng ca về tinh thần ngoan c-ờng, bất khuất của con
ng-ời:
Lội ca cùa bô lo khàng định sữ hng tọn cùa dòng sông Bch Đng lịch sụ,
cng l khàng định chân lí: Nhừng ngưội bất nghĩa tiêu vong Nghìn thu chỉ có
anh hợng lưu danh.
Lội ca cùa khch tiễp nỗi âm hường tữ ho, tôn vinh ờ lội ca cùa bô lo
đồng thời nhấn mạnh đến vai trò của con ng-ời trong chiến công xa, cũng là chân lí
thấm đẫm tinh thần nhân văn cho muôn đời.
Đọc thêm
Phú Nhà nho vui cảnh nghèo
(Trích Hàn nho phong vị phú)
Nguyễn Công Trứ
I Kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Công Trứ (1778 1858), huý là Củng, tự Tôn Chất, hiệu Ngộ Trai,
biệt hiệu Hi Văn, ng-ời làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc đời

làm quan của ông tuy lúc thăng lúc giáng thất th-ờng, nh-ng ông luôn vui vẻ, một
lòng vì dân, vì n-ớc. Các sáng tác: 53 bài thơ Nôm luật Đ-ờng, 1 bài thơ chữ Hán,
1 bài phú Nôm, 21 câu đối Nôm, 8 câu đối Hán, 62 bài ca trù, Nguyễn Công Trứ
có vai trò đặc biệt trong thể thơ hát nói. Bài phú Hàn nho phong vị phú cũng là một
sng to đặc sãc cùa ông. Thơ văn Nguyển Công Trử nhất là ca trù ngân lên một
giọng điệu mới, phản ánh một khuynh h-ớng t- t-ởng khác với tr-ớc đó, tập trung
vo mốt sỗ chù đẹ gãn bõ vỡi con ngưội v cuốc đội tc gi.
2. Phú có bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú. Hàn nho phong
vị phú thuộc loại luật phú, chú trọng đối, vần.
3. Qua miêu tả hết sức cặn kẽ cảnh nghèo, tác giả bộc lộ quan niệm về thú vui
sống, thanh thản, nhàn nhã của một nhà nho tài tử.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Các vế sóng đôi, đối nhau, với những hình ảnh c-ờng điệu, cực tả cái nghèo,
thể hiện cái nhìn trào lộng, hóm hỉnh.
2. Ngôn ngữ văn xuôi, dân dã đ-ợc sử dụng với mật độ dày: chém cha, nó, ấy ấy,
đầu kèo, tr-ớc sân, ống nứa, đầu gi-ờng tre, thằng bé tri trô, rọi trứng gà bên vách,
TH VIN SEN VNG

5




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

xoi hang chuột trong nhà, ngấp ngó, trong cũi, đầu giàn, lợn nằm gặm máng, chuột
cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, ngáy kho kho, áo vải thô nặng trịch, khăn lau
giắt đỏ lòm, Qua đó, cảnh nghèo của nhà nho đ-ợc miêu tả sinh động, chân thực
đến suồng sã.
3. Tác giả đã đặt vấn đề gì ở bốn vế đầu của đoạn trích?

Gợi ý: ở bốn vế đầu, tác giả nói đến cái nghèo vừa nh- muốn vạch trần lại vừa
như chừa tối, đợa giởn. Thi đố tr-ớc cái nghèo thể hiện ở bốn vế đầu đ-ợc cụ thể
hoá bằng việc tả cảnh nghèo và bộc lộ bản lĩnh sống, thái độ tr-ớc cuộc sống nghèo
khó của nhà nho ở 16 vế tiếp sau.
4. Nhận xét về cái nhìn của tác giả đối với cảnh nghèo.
Gợi ý: Nửa nh- ca thán, chán ngán cảnh nghèo, nửa nh- bông đùa, bất chấp cái
khó khăn để tìm vui thú, tác giả đã có cái nhìn vừa hết sức thực tế đối với cuộc sống,
xót xa trưỡc cnh nghèo hèn vúa như bởn cớt, ngông. Tc gi đửng ờ t- thế của
ng-ời trong cảnh nghèo, nếm trải mọi điều đồng thời cũng là ng-ời v-ợt lên trên
hoàn cảnh, tìm lẽ tự tại cho mình.

TH VIN SEN VNG

6




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Các hình thức kết cấu
của văn bản thuyết minh
I. Kiến thức cơ bản
1. Văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về
cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị, của một sự vật, hiện t-ợng, một vấn đề nào đó.
Có nhiều loại văn bản thuyết minh.
2. Phù hợp với mối liên hệ bên trong của sự vật hay quá trình nhận thức của con
ng-ời, văn bản thuyết minh có thể có nhiều loại hình thức kết cấu khác nhau:
- Kết cấu theo trình tự thời gian: trình bày sự vật theo quá trình hình thành, vận
động và phát triển.

- Kết cấu theo trình tự không gian: trình bày sự vật theo tổ chức vốn có của nó
(bên trên - bên d-ới, bên trong - bên ngoài, hoặc theo trình tự quan sát,).
- Kết cấu theo trình tự lôgic: trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau
(nguyên nhân - kết quả, chung - riêng, liệt kê các mặt, các ph-ơng diện,).
- Kết cấu theo trình tự hỗn hợp: trình bày sự vật với sự kết hợp nhiều trình tự
khác nhau.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi tr-ờng thuyết minh về đối t-ợng nào? Để
thuyết minh về đối t-ợng ấy, ng-ời viết đã sử dụng hình thức kết cấu nào?
- Văn bản thuyết minh về Lịch sử vấn đề bảo vệ môi tr-ờng.
- Hình thức kết cấu của văn bản đ-ợc tổ chức phối hợp giữa trình tự quan hệ
nhân quả (Từ nguyên nhân ô nhiễm môi tr-ờng đến sự nhận thức về tác hại của ô
nhiễm môi tr-ờng do Ra-sen Ca-xơn đ-a ra trong tác phẩm Mùa xuân lặng lẽ và từ
đó dấy lên phong trào bảo vệ môi tr-ờng) và trật tự quan hệ thời gian (Ngày nay
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Năm 1962 khởi đầu từ thập kỉ sáu
m-ơi).
2. Văn bản Thành cổ Hà Nội thuyết minh về đối t-ợng nào? Để thuyết minh về
đối t-ợng ấy, ng-ời viết đã tổ chức hình thức kết cấu nh- thế nào?
- Văn bản giới thiệu về đặc điểm trật tự kết cấu của thành cổ Hà Nội.
- Để giới thiệu đặc điểm trật tự kết cấu của thành cổ Hà Nội, bài văn đã đ-ợc tổ
chức theo trình tự không gian từ trong ra ngoài: Tử Cấm Thành Hoàng Thành
Kinh Thành.
3. Văn bản Học thuyết nhân ái của Nho gia thuyết minh về đối t-ợng nào? Để
thuyết minh về đối t-ợng ấy, ng-ời viết đã tổ chức hình thức kết cấu ra sao?
- Văn bản giới thiệu một số nội dung cơ bản của học thuyết nhân ái.
- Ng-ời viết đã tổ chức kết cấu văn bản theo trình tự lô gích của đối t-ợng tt-ởng nhân ái:
+ Giới thiệu chung về thuyết nhân ái;
TH VIN SEN VNG

7





HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

+ Nội dung hai chữ nhân, ái;
+ Nội dung hai chữ trung, thứ.
4. Tìm hiểu kết cấu của phần Tri thức đọc hiểu về thể loại Phú:
Phú vốn là thể văn Trung Quốc thịnh hành vào thời Hán, dùng lối văn có nhịp
điệu, nhằm miêu tả, trình bày sự vật để biểu hiện tình cảm, ý chí của tác giả. Phú có
bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú.
Cổ phú thưộng dợng hệnh thửc chù khch đỗi đp, không đòi hi đỗi, cuỗi
bài th-ờng kết lại bằng thơ; bài phú là phú dùng hình thức biền văn, câu văn 4 chữ,
6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau; luật phú là phú thời Đ-ờng, chú trọng đến đối, vần
hạn chế, gò bó; văn phú là phú thời Tống, t-ơng đối tự do, có dùng câu văn xuôi.
Bài Phú sông Bạch Đằng thuộc loại cổ phú, sụ dũng lỗi chù khch đỗi đp;
câu thơ có xen tiếng chừ (ví dũ: Sỡm gỏ thuyẹn chú Nguyên Tương Chiều lần
thăm chú V Huyết) đậm chất trừ tệnh v sụ dũng câu đỗi theo kiều vễ sau phô
diển tiễp mch ý cùa vễ trưỡc (ví dũ: Thương nổi anh hợng đâu vãng t - Tiếc thay
dấu vễt luỗng còn lưu), nhiẹu vần thay nhau (nguyên văn bi phủ ny bng chừ
Hán có 8 vần) làm cho hình thức vừa cổ kính vừa uyển chuyển.
Cổ phú ở Trung Quốc chủ yếu thể hiện đời sống cung đình, thích khoa tr-ơng
hình thức. Bài phú của Tr-ơng Hán Siêu hoài niệm về chiến công của các anh hùng
dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con ng-ời trong sự nghiệp dựng n-ớc và giữ
n-ớc.
a) Về đối t-ợng thuyết minh: Văn bản thuyết minh về thể loại phú.
b) Các đoạn của văn bản đ-ợc sắp xếp kết cấu theo trình lô gích của đối t-ợng
thể loại văn học:
- Khái niệm chung về thể loại phú;

- Đặc điểm của các thể phú;
- Đặc điểm thể loại của bài Phú sông Bạch Đằng;
- Sự sáng tạo thể loại của bài Phú Sông Bạch Đằng.
Tuần 20
Th- dụ V-ơng Thông lần nữa
(Tái dụ V-ơng Thông th-)
Nguyễn Trãi
I Kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Trãi (1380 1442) hiệu là ức Trai, quê gốc tại làng Ngái (Chi
Ngại), huyện Ph-ợng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải
D-ơng). Ông mất ngày 19 9 1442, tức 16 tháng tám năm Nhâm Tuất, niên
hiệu Đại Bảo thứ ba, trong vụ án Lệ Chi Viên (tức vụ án Trại Vải, huyện Gia L-ơng,
nay thuộc Bắc Ninh), vụ án tru di tam tộc oan khốc nổi tiếng trong lịch sử Việt
Nam. Toàn bộ tác phẩm của Nguyễn Trãi, mặc dù bị mất mát nhiều, song vẫn còn
TH VIN SEN VNG

8




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

khá đồ sộ về số l-ợng và kiệt xuất về chất l-ợng: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ
mệnh tập, Lam Sơn thực lục, Vĩnh Lăng thần đạo bi, Chí Linh sơn phú, D- địa chí,
Băng Hồ di sự lục, ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập.
2. Trong thời trung đại, th- ban đầu là tên chung của loại th- tín, viết để trao đổi
thông tin công việc hoặc tình cảm giữa ng-ời với ng-ời, hoặc gửi cho vua quan, bạn
bè, ng-ời thân. Về sau, th- gửi vua đ-ợc gọi là biểu, tấu còn th- chỉ là hình thức
thông tin giữa những ng-ời ngang hàng. Trong Quân trung từ mệnh, th- là hình thức

công văn, bàn việc n-ớc, việc chiến, việc hoà nên mang đậm nét tính chính luận.
3. Với một nghệ thuật nghị luận bậc thầy, th- lại dụ V-ơng Thông của Nguyễn
Trãi cho thấy ý chí quyết thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân và dân
ta.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ
Gợi ý:
Trong sự nghiệp phò tá Lê Lợi đánh quân Minh, Nguyễn Trãi có nhiệm vụ soạn
thảo các th- từ gửi cho các t-ớng nhà Minh và nhân danh Lê Lợi để khuyên dụ.
Nguyển Tri đ thữc hiến chiễn thuật tâm công hễt sửc hiếu qu.
Th- lại dụ V-ơng Thông là th- số 35, một trong những bức th- gửi cho V-ơng
Thông. Bấy giờ thành Đông Quan (Hà Nội nay) bị quân ta vây hãm, quân địch ở
trong thành đang khốn đốn. Bức th- này viết vào khoảng tháng 2 1427 thì đến
tháng 10 năm ấy, sau khi Liễu Thăng bị giết ở gò Mã Yên, V-ơng Thông không đợi
lệnh vua Minh đ tữ ý ging ho vỡi quân Lam Sơn rọi rủt quân vẹ n-ớc.
2. Đặt vào hoàn cảnh sáng tác cụ thể để phân tích mục đích của bức th-:
Mục đích viết th- của Nguyễn Trãi là dụ giặc ra hàng và rút quân về n-ớc. Mục
đích ny đước nõi rỏ trong cc câu: Cc ông là những ng-ời xét rõ sự cơ, hiểu sâu
thời thế, vậy nên chém đầu Ph-ơng Chính, Mã Kì đem đến cửa quân dâng nộp. Nhvậy, trong thành sẽ tránh đ-ợc nạn cá thịt, trong n-ớc sẽ khỏi vạ đau th-ơng, hoà
hiễu li thông, can qua xễp b. .
3. Tìm hiểu bố cục bức thGợi ý:
Bức th- có bố cục 3 đoạn:
Đoạn 1 (từ đầu cho đến Sao đủ để cùng nói việc binh đ-ợc?): Nêu lên nguyên
lí của ng-ời dùng binh là phải hiểu biết thời thế.
Đoạn 2 (từ Tr-ớc đây các ông trong lòng cho đến bại vong đó là sáu !):
Phân tích thời và thế của đối ph-ơng ở thành Đông Quan.
Đoạn 3 (phần còn lại): Khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu và
sỉ nhục t-ớng giặc.
4. Phân tích mối quan hệ giữa các đoạn để thấy đ-ợc mạch lập luận
Gợi ý:

TH VIN SEN VNG

9




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục:
Ng-ời làm dùng binh không thể không hiểu biết thời thế Nay ở vào thời thế chỉ
chuốc lấy bại vong Trong tình hình nh- vậy, nếu hiểu biết thời thế thì phải đầu
hàng và rút quân về n-ớc Nếu không thì ra giao chiến phân tài hơn kém, không
nên hèn nhát nh- thế.
5. Phân tích t- t-ởng đ-ợc thể hiện trong đoạn mở đầu
Gợi ý: ở đoạn mở đầu, tác giả nêu t- t-ởng về thời thế đối với ng-ời dùng binh.
Đ-a ra t- t-ởng thời thế nh- một nguyên lí căn bản trong việc dùng binh, tác giả đã
mở đầu bằng chân lí sáng rõ, phàm là ng-ời làm t-ớng đều thấu hiểu, để từ đó sẽ đi
đến phân tích thời thế cụ thể của đối ph-ơng nhằm mục đích thuyết phục, dụ hàng;
đồng thời khẳng định kẻ địch không những không hiểu thời thế mà còn dối trá, che
đậy nguy cơ thảm bại. Đây là đoạn văn có vai trò nêu chủ đề, mở ra h-ớng lập luận
cho toàn bài.
6. Lời lẽ thể hiện t- thế của ng-ời viết th- nh- thế nào?
Gợi ý:
Mặc dù t- thế của ng-ời nắm phần chủ động, hơn về sức mạnh quân sự cũng
nh- thời thế, song thái độ của tác giả hết sức linh hoạt: đối với bọn V-ơng Chính,
Mã Kì tàn ác, ngoan cố thì sỉ mắng, c-ơng quyết tiêu diệt; đối với V-ơng Thông,
Sơn Thọ và các t-ớng khác thì phân tích thời thế, c-ơng nhu linh hoạt, chủ yếu dụ
hng. Cuỗi cợng, vúa khuyên nhù, hửa hén li vúa sì mãng, khích tưỡng, thách
đánh để chứng tỏ sức mạnh làm chủ tình thế của quân ta. Tác giả khuyên hàng với lí

lẽ vừa mềm mỏng, vừa cứng rắn: một là đầu hàng, sẽ đ-ợc bảo toàn; hai là đem
quân ra đọ sức, mà với thời thế nh- đã phân tích sáng rõ ở phần trên bức th- thì
ph-ơng n ny chì đem li kễt qu thm bi. Bửc thư thề hiến địch vận đnh vo
lòng ngưội cùa Nguyển Tri, cho thấy sữ kễt hớp ti tệnh giừa tính chiễn đấu mnh
mẽ với lòng yêu chuộng hoà bình thiết tha của tác giả.
7. Thời và thế của quân Minh đã đ-ợc tác giả phân tích trong đoạn 2 của bức thnh- thế nào?
Gợi ý:
Thế của quân Minh ở Trung Quốc: Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại
quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời; Phía Bắc có
giặc Nguyên, trong n-ớc có nội loạn ở Tầm Châu.
Thế của quân Minh ở Đông Quan: kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt, trong
không l-ơng thảo, ngoài không viện binh,
Sáu cớ bại vong tất yếu, không thể bác bỏ.
8. Bức th- thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác
giả, cũng là của nhân dân ta:
Chỉ rõ sự thất bại của địch, khẳng định thế tất thắng của ta (sáu cớ bại vong).
Khuyên dũ đầu hng, mờ ra đưộng thoi lui cho đỗi phương: sụa sang cầu
cống, mua sắm tàu thuyền, thuỷ lục hai đ-ờng, tuỳ theo ý muốn; quân ra khỏi bờ
TH VIN SEN VNG

10




HỌC TỐT NGỮ VĂN 10- NÂNG CAO (TẬP HAI)

cái, mu«n phÇn b°o ®°m ®­íc yªn ån”.
 Bèc lè quan ®iÒm ho¯ hõu, bang giao th©n thiÕn, l©u d¯i: “n-íc t«i l¹i phông
cèng x-ng thÇn, theo nh- lÖ tr­ìc”.


THƯ VIỆN SEN VÀNG

11




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
I Kiến thức cơ bản
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn ch-ơng,
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách ngôn ngữ khác ở những
điểm cơ bản sau:
1. Tính thẩm mĩ
Văn ch-ơng là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với t- cách là chất liệu xây dựng hình t-ợng, có
sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.
2. Tính đa nghĩa
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị thông
tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa t-ờng minh, thành
phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong những hình
t-ợng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa hàm ẩn có
một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những suy ngẫm,
gợi liên t-ởng, t-ởng t-ợng,tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những thông điệp sâu
sắc về cuộc sống và con ng-ời.
3. Dấu ấn riêng của tác giả
Mỗi nhà văn, nhà thơ th-ờng có sở thích, sở tr-ờng riêng trong diễn đạt. Sở thích
và sở tr-ờng ấy đ-ợc bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo,

dấu ấn riêng của tác giả.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Những loại văn bản nào sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
Gợi ý: Các loại văn bản văn ch-ơng (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch) sử dụng
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Nói đến phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, cần phải nhớ đến những đặc điểm
cơ bản nào?
Gợi ý: Tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn riêng của tác giả là những đặc
điểm cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
3. Hãy phân tích đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật biểu hiện
ở bài Phú nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Trứ.
Gợi ý:
- Về tính thẩm mĩ của văn bản:
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở cấu trúc văn bản theo thể loại phú: Văn bản Phú nhà
nho vui cảnh nghèo thuộc thể bài phú, ngôn ngữ đ-ợc tổ chức theo hình thức biền
văn, có sáu m-ơi tám vế sóng đôi; hai m-ơi vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống và ăn
mặc của một nhà nho nghèo.
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở các yếu tố ngôn ngữ, các biện pháp tu từ tập trung
diễn tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của một nhà nho nghèo: sự lặp lại, sóng đôi, điệp
TH VIN SEN VNG

12




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

âm (Chém chachém cha, rành rành ấy ấy, bình bịch kho kho, chát chát chua
chua nhai nhai nhổ nhổ,; hiệp vần o, ô), đối (Bóng nắng rọi trứng gà bên vách,

thằng bé tri trô - Hạt m-a soi hang chuột trong nhà, con mèo ngấp ngó,), lối nói
phô trương (mọt tạc vẽ sao, nhện giăng màn gió, mối giũi quanh co, giun đùn lố
nhố, lợn nằm gặm máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, an giấc ngáy
kho kho, áo vải thô nặng trịch, khăn lau giắt đỏ lòm,),
- Về tính đa nghĩa của văn bản: Tác giả không dùng chữ nghèo nào mà vẫn miêu
tả đ-ợc cảnh nghèo của hàn nho; Qua việc miêu tả khách quan cảnh sống nghèo (nơi
ở, cách sống, ăn mặc), tác giả đã lột tả đ-ợc cảnh sống nghèo đến cùng cực, đồng
thời cho thấy quan niệm, thái độ sống lạc quan của một nhà nho chân chính.
- Về dấu ấn riêng của tác giả: Dấu ấn riêng của tác giả thể hiện nổi bật qua
giọng điệu mỉa mai, châm biếm (đặc biệt là ở từ phong vị, hay việc sử dụng ngôn
ngừ trong cch nõi phô trương,). Cũng qua giọng điệu ấy mà hình t-ợng tác giả
hiện ra với một t- thế vừa ngao ngán vừa ngạo nghễ, bất chấp, ngông, Nguyễn
Công Trứ th-ờng để lại ấn t-ợng về một cá tính ngang tàng, đậm chất tài tử.
4. Phân tích đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ đặc điểm chung của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái n-ớc song song;
Thuyền về n-ớc lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Gợi ý: Để phân tích những biểu hiện của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trong
đoạn thơ trên, hãy tham khảo đoạn văn sau.
Ngay câu thơ đầu bi thơ không chì nõi sông, m nõi buọn, nõi vẹ mốt nổi
buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang trùng trùng điệp điệp,
nh- nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng giang mà điểm nhìn nhà thơ tụ vào
con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nh-ng hiện ra rồi tan, muôn thủa. Con thuyền th-ờng là
hình ảnh t-ợng tr-ng cho cuộc đời lênh đênh, cô đơn, vô định. ở đây con thuyền
buông mái chèo xuôi dòng (xuôi mái) theo dòng n-ớc, nh-ng thuyền và n-ớc chỉ
song song vỡi nhau chử không gãn bõ gệ vỡi nhau, bời nưỡc xuôi trăm ng, thuyẹn
theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. Câu thứ ba đã nói tới sự

chia li: Thuyẹn vẹ nưỡc li sầu trăm ng. Thuyẹn buọn vệ phi rẻ dòng. Nưỡc
buồn nh- không biết trôi về đâu. Câu cuối đoạn này càng thể hiện tập trung cho kiếp
ngưội nh nhoi, lc lỏng, vô định: Cùi mốt cnh khô lc mấy dòng. Ci nhện cùa
nhà thơ vẫn tập trung vào các vật nhỏ: sóng, thuyền, củi khô.
Tc gi lưu ý, không phi l cây gổ, thân gổ, m chì l cùi mốt cnh khô, mốt
mảnh rơi gẫy, khô xác của thân cây.
Cả khổ thơ đầu đã vẽ lên một không gian sông n-ớc bao la, vô định, rời rạc, hờ
hững. Những đ-ờng nét: n-ớc song song, buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lạc mấy
dòng không hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ là chia tan, xa vời. Trên con sông đó
TH VIN SEN VNG

13




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. ở đây không
chỉ thuyền buồn, cành củi khô buồn, mà cả sóng gợn, sông nưỡc đẹu buọn.
(Trần Đình Sử, Đọc văn học văn,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, tr. 234-235)
Bài viết số 5
(Văn thuyết minh)
I Đề bài tham khảo
1. Giới thiệu về ca dao Việt Nam.
2. Trình bày một số đặc điểm cơ bản của văn bản văn học.
3. Giới thiệu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
4. Thuyết minh yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học.
5. Thuyết minh về đặc điểm của thể loại phú.

II H-ớng dẫn
1. Đây là kiểu bài văn thuyết minh về một thể loại văn học, vấn đề văn học; cần
phải biết vận dụng sáng tạo các ph-ơng pháp thuyết minh thích hợp với từng đối
t-ợng để làm bài. Trong các đề bài trên, đề (1) và đề (5) có đối t-ợng thuyết minh là
thể loại văn học; các đề (2), (3), (4) thuộc dạng thuyết minh về một vấn đề văn học.
2. Để giải quyết đ-ợc yêu cầu của đề bài, cần chuẩn bị tri thức cũng nh- tính
toán cách làm bài theo các b-ớc sau:
a) Huy động t- liệu, tìm hiểu tri thức về đối t-ợng thuyết minh (thể loại hoặc
vấn đề văn học).
b) Lựa chọn nội dung thông tin chính xác, khách quan về đối t-ợng thuyết minh
để trình bày trong bài văn.
c) Lập dàn ý cho bài văn theo bố cục 3 phần:
- Mở bài: Giới thiệu chung về đối t-ợng cần thuyết minh.
- Thân bài: Trình bày nội dung thông tin về đối t-ợng thuyết minh theo trình tự
nhất định (trình tự lô gích của đối t-ợng hoặc trình tự nhận thức, quan hệ nhân
quả,).
- Kết bài: Có thể đ-a ra nhận định chung về đối t-ợng, ý nghĩa của việc tìm hiểu
đối t-ợng đã thuyết minh.
d) Viết bài văn thuyết minh với dàn ý đã lập.
3. Định h-ớng về nội dung thông tin để giải quyết các đề cụ thể:
a) Giới thiệu về ca dao Việt Nam:
- Ca dao là gì?
Tham khảo:
TH VIN SEN VNG

14





HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Ca dao (còn gọi là phong dao) đ-ợc dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau.
Theo nghĩa gốc thì ca là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có khúc điệu. Ca
dao là danh từ ghép chỉ toàn bộ những bài hát l-u hành phổ biến trong dân gian có
hoặc không có khúc điệu; trong tr-ờng hợp này, ca dao đồng nghĩa với dân ca.
Do tác động của hoạt động s-u tầm, nghiên cứu văn học dân gian, từ ca dao đã
dần dần chuyển nghĩa. Hiện nay, từ ca dao th-ờng đ-ợc dùng để chỉ riêng thành
phần nghệ thuật ngôn từ (phần lời thơ) của dân ca (không kể những tiếng đệm, tiếng
láy, tiếng đ-a hơi). Với nghĩa này, ca dao là thơ dân gian truyền thống.
(Theo Nhiều tác giả, Từ điển Thuật ngữ Văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004)
- Ca dao Việt Nam có đặc điểm gì về nội dung?
Ca dao là thơ trữ tình trò chuyện diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số kiểu
nhân vật trữ tình: ng-ời mẹ, ng-ời vợ, ng-ời con, trong quan hệ gia đình; chàng
trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu lứa đôi; ng-ời phụ nữ, ng-ời dân
th-ờng,trong quan hệ xã hội. Nó không mang dấu ấn tác giả nh- thơ trữ tình (của
văn học viết) mà thể hiện tình cảm, tâm trạng của các kiểu nhân vật trữ tình và có
cách thể hiện tình cảm, thế giới nội tâm mang tính chung, phù hợp với lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, địa ph-ơng,của các kiểu nhân vật này. Tuy nhiên, dù mang tính
chất chung nh-ng mỗi bài ca dao lại có nét riêng độc đáo, sáng tạo, thể hiện đ-ợc sự
phong phú, da dạng của sắc thái tình cảm. ()
- Ca dao Việt Nam có những nét đặc sắc gì về nghệ thuật?
Hơn 90% các bài ca dao đã s-u tầm đ-ợc đều sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục
bát biến thể. Ngoài ra, ca dao còn có các dạng hình thức khác nh- thơ song thất lục
bát (câu thơ bảy tiếng kết hợp với câu thơ sáu tám tiếng), vãn bốn (câu thơ bốn
tiếng), vãn năm (câu thơ năm tiếng).
Ca dao rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và biểu t-ợng mang tính truyền thống
nh- hạt m-a, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa, bến n-ớc, con thuyền, con đò, chiếc
khăn,- những hình ảnh quen thuộc, gắn với cuộc sống của ng-ời bình dân.
Các hình thức lặp lại cũng là đặc tr-ng nghệ thuật tiêu biểu của ca dao: lặp kết

cấu, lặp hình ảnh, lặp hình thức mở đầu hoặc lặp từ, cụm từ,
Đ-ợc tổ chức d-ới hình thức thơ ca nh-ng ngôn ngữ của ca dao vẫn rất gần gũi
với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm chất địa ph-ơng và dân tộc.
- Vai trò thẩm mĩ của ca dao?
Mỗi ng-ời, bất kể giàu nghèo, sang hèn,đều có thể lấy ca dao là tiếng nói tâm
t-, tình cảm của mình, có thể soi lòng mình trong ca dao. Cho nên, ca dao còn đ-ợc
coi l thơ cùa vn nh, l gương soi cùa tâm họn v đội sỗng dân tốc; nơi lưu giừ
vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, nguồn mạch vô tận cho thơ ca,
b) Về đặc điểm cơ bản của văn bản văn học:
- Văn bản văn học là gì?
Văn bản văn học (còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn ch-ơng) có nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, văn bản văn học là tất cả các văn bản sử dụng
TH VIN SEN VNG

15




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

ngôn từ một cách nghệ thuật. Theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các
sáng tác có hình t-ợng nghệ thuật đ-ợc xây dựng bằng h- cấu (tức là tạo ra những
hình t-ợng bằng t-ởng t-ợng). Văn bản văn học theo nghĩa hẹp vừa có ngôn từ nghệ
thuật vừa có hình t-ợng nghệ thuật.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về ngôn từ?
+ Ngôn từ văn học đ-ợc tổ chức đặc biệt, có tính nghệ thuật và thẩm mĩ.
+ Ngôn từ văn học là chất liệu để sáng tạo hình t-ợng, xây dựng thế giới t-ởng
t-ợng.
+ Do yêu cầu sáng tạo hình t-ợng, ngôn từ văn học có tính biểu t-ợng và đa

nghĩa.
- Văn bản văn họic có đặc điểm gì về hình t-ợng?
+ Hình t-ợng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên trong tâm trí ng-ời
đọc.
+ Hình t-ợng văn học là một ph-ơng tiện giao tiếp đặc biệt. Đọc hiểu văn
bản văn học là thực hiện quá trình giao tiếp giữa ng-ời đọc và tác giả.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về ý nghĩa?
+ ý nghĩa của hình t-ợng văn học chính là ý nghĩa của đời sống đ-ợc nhà văn
gợi lên qua hình t-ợng.
+ ý nghĩa của hình t-ợng văn học thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật, chi
tiết, qua sự sắp xếp, kết cấu của các bộ phận văn bản và qua cách sử dụng ngôn từ.
+ Có thể chia ý nghĩa của hình t-ợng thành các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng,
tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về cá tính sáng tạo của nhà văn?
+ Văn bản văn học nào cũng do tác giả viết ra và ít nhiều đều để lại dấu ấn của
ng-ời sáng tạo ra văn bản.
+ Đặc điểm về cá tính sáng tạo của tác giả vừa tạo nên sự phong phú, đa dạng
vừa đem lại tính độc đáo cho văn bản văn học.
- Những hiểu biết về đặc điểm của văn bản văn học có tác dụng gì?
+ Định h-ớng về thao tác đọc hiểu văn bản văn học cụ thể.
+ Định h-ớng về thao tác cảm thụ, đánh giá văn bản văn học cụ thể.
c) Về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các
văn bản thuộc lĩnh vực văn ch-ơng (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn riêng
của tác giả.
- Tính thẩm mĩ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
TH VIN SEN VNG


16




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Văn ch-ơng là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với t- cách là chất liệu xây dựng hình t-ợng, có
sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.
- Tính đa nghĩa của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị thông
tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa t-ờng minh, thành
phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong những hình
t-ợng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa hàm ẩn có
một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những suy ngẫm,
gợi liên t-ởng, t-ởng t-ợng,tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những thông điệp sâu
sắc về cuộc sống và con ng-ời.
- Đặc điểm về dấu ấn riêng của tác giả trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Mỗi nhà văn, nhà thơ th-ờng có sở thích, sở tr-ờng riêng trong diễn đạt. Sở thích và
sở tr-ờng ấy đ-ợc bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu
ấn riêng của tác giả.
- Tác dụng của những hiểu biết về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật:
+ Tác dụng đối với hoạt động đọc hiểu văn bản văn học.
+ Tác dụng đối với hoạt động sáng tạo văn bản văn học.
d) Về yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học:
- Bản chất của hoạt động đọc văn bản văn học là gì?
Khi đọc văn bản văn học, dù với bất kì mục đích nào, ng-ời đọc đều thực hiện
việc tiếp nhận các giá trị t- t-ởng, nghệ thuật; giao l-u t- t-ởng, tình cảm với tác

giả, với những ng-ời đã đọc tr-ớc; bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm với
văn bản văn học.
- Những yêu cầu chính của việc đọc hiểu văn bản văn học:
Ng-ời đọc phải trải qua quá trình đọc hiểu: từ hiểu văn bản ngôn từ, hiểu ý
nghĩa của hình t-ợng, hiểu t- t-ởng, tình cảm của tác giả; từ đó hình thành sự đánh
giá đối với văn bản và đạt đến mức độ th-ởng thức các giá trị của văn bản.
- Làm thế nào để hình thành đ-ợc kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học?
Ng-ời đọc chẳng những phải th-ờng xuyên đọc nhiều tác phẩm văn học mà còn
phải biết tra cứu, học hỏi, biết t-ởng t-ợng, suy ngẫm, tạo thành thói quen phân tích
và th-ởng thức văn học.
e) Về đặc điểm của thể loại phú, xem bài Các hình thức kết cấu của văn bản
thuyết minh.
Tuần 21
Đại cáo bình Ngô
(Bình Ngô đại cáo)
TH VIN SEN VNG

17




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Nguyễn Trãi
I Kiến thức cơ bản
1. Về tác giả, xem bài tr-ớc.
2. Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xa. Cáo đ-ợc chuyên dùng để vua
công bố việc lớn với muôn dân. Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên gọi
một bài cáo cổ x-a nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi công bố với thiên hạ.

Cáo th-ờng hay dùng văn biền ngẫu. Văn biẹn ngẫu hay còn gói l biẹn văn,
biẹn lế văn hoặc văn tử lũc (biền là ngựa đi sóng đôi; ngẫu là đôi, cặp). Văn
biền ngẫu có năm đặc điểm:
Ngôn ngữ đối ngẫu: các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;
Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với câu 6 chữ
hoặc câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau;
Có vần điệu, bằng trắc hài hoà;
Sử dụng điển cố;
Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính phô tr-ơng.
Trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi còn có loại câu 5 chữ, 7 chữ, 10
chữ, 14 chữ rất đa dạng.
3. Đại cáo bình Ngô là một bản anh hùng ca về sức mạnh của truyền thống yêu
n-ớc, tinh thần độc lập tự c-ờng, t- t-ởng đại nghĩa, ý chí của quân và dân ta trong
trong cuộc chiến đấu thắng lợi vang dội tr-ớc giặc ngoại xâm, đem lại cuộc sống
hoà bình, hạnh phúc cho toàn dân tộc ở thế kỉ XV.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ bài cáo
Gợi ý:
Cuối năm 1427, sau khi chiến thắng giặc Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi
viết Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến.
2. Tìm hiểu bố cục bài cáo
Gợi ý:
Bài cáo gồm 5 đoạn:
Đoạn 1 (từ Từng nghe... đến Chứng cớ còn ghi): Nêu luận đề chính nghĩa.
Đoạn 2 (từ Vừa rồi... đến Ai bảo thần dân chịu đ-ợc?): Tố cáo tội ác của giặc.
Đoạn 3 (từ Ta đây... đến lấy ít địch nhiều.): Lãnh tụ và nghĩa quân trong
buổi đầu dấy nghiệp.
Đoạn 4 (từ Trọn hay... đến Cũng là cha thấy x-a nay): Quá trình kháng chiến
đi đến thắng lợi.
Đoạn 5 (từ Xã tắc từ đây vững bền đến hết): Tuyên bố hoà bình, khẳng định ý

nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
TH VIN SEN VNG

18




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

3. Tìm những từ ngữ, hình ảnh so sánh đặc sắc dùng để miêu tả thế chiến thắng
của quân ta và sự thất bại của giặc.
Gợi ý:
Khí thế chiến thắng của ta

Sự thất bại nhục nhã của
giặc

Đoạn từ Trọn hay... đến cho tất cả thế gian.
sấm vang chớp giật

máu chảy thành sông

trúc chẻ tro bay

thây chất đầy nội

thừa thắng ruổi dài

phải bêu đầu


đất cũ thu về

đành bỏ mạng

hăng lại càng hăng

cháy lại càng cháy

m-u phạt tâm công

trí cùng lực kiệt

Đoạn từ Bởi thế... đến ch-a thấy x-a nay.
điều binh thủ hiểm

chặt mũi tiên phong

sai t-ớng chẹn đ-ờng

tuyệt nguồn l-ơng thực

ngày m-ời tám

Liễu Thăng thất thế

ngày hai m-ơi

Liễu Thăng cụt đầu


ngày hăm lăm

L-ơng Minh bại trận tử vong

ngày hăm tám

Lí Khánh cùng kế tự vẫn

thuận đà ta đ-a l-ỡi dao tung bí n-ớc giặc quay mũi giáo đánh
phá
nhau
đánh một trận

sạch không kình ngạc

đánh hai trận

tan tác chim muông





Tuy cùng miêu tả chiến thắng của ta, thất bại của giặc nh-ng ở những đoạn khác
nhau mức độ khác nhau: chiến thắng mỗi lúc một lớn, khí thế càng ngày càng mạnh
mẽ, dồn dập càng ngoan cố, thất bại càng thảm hại, nhục nhã.
4. Phân tích những thủ pháp nghệ thuật đã đ-ợc sử dụng nhằm làm nổi bật chiến
thắng của ta và thất bại của giặc.
Gợi ý: Các thủ pháp: liệt kê trùng điệp (những chiến thắng của ta, những thất bại
của giặc), đối lập (khí thế, t- thế của bên chủ động, chiến thắng kẻ tan tác, thất

bại nặng nề, thảm khốc), so sánh t-ơng phản (giữa chiến thắng của ta với thất bại
của giặc), Các thủ pháp này kết hợp với sự thay đổi linh hoạt hình thức câu văn
ngắn dài, tiết tấu nhanh chậm tạo ra những sắc thái biểu cảm đa dạng: khi thể
hiện khí thế, sức mạnh của quân ta thì hào hùng, mạnh mẽ, với những câu văn ngắn
gọn, đanh chắc (G-ơm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống n-ớc, n-ớc sông phải
TH VIN SEN VNG

19




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

cạn Đánh một trận sạch không kình ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông);
khi miêu tả sự thất bại của giặc thì thảm hại, tơi bời, với những câu văn dài, nh- sự
những thất bại liên tiếp, kéo dài vô kể (Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi
ngờ khiếp vía mà vỡ mật ! Thua quân ta ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên
nhau chạy để thoát thân).
5. Những luận điểm chính của đoạn trích:
Hình ảnh vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghĩa.
Quá trình kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.
Tuyên bố hoà bình và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.
6. Về hình t-ợng ng-ời thủ lĩnh
Gợi ý: Làm nên sức mạnh chiến thắng, còn phải kể đến vai trò của ng-ời thủ lĩnh
hết lòng vì sự nghiệp chung, có tài trí, m-u l-ợc: ý thức trách nhiệm cao đối với vận
mệnh quốc gia, căm thù giặc sâu sắc, đặt nhiệm vụ cứu n-ớc trở thành hoài bão,
điều nung nấu của mình, trọng ng-ời hiền tài, thu phục đ-ợc lòng ng-ời tạo thành
sức mạnh đoàn kết, tinh thông binh pháp, chiến l-ợc,
7. Tìm hiểu t- t-ởng đại nghĩa trong bài cáo.

Gợi ý:
Đối với nhân dân, đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc sống yên ổn, hạnh phúc
cho nhân dân, cng tửc l phi đnh đuồi k thợ ra khi bộ cỏi (Viếc nhân nghĩa
cốt ở yên dân Quân điếu phạt tr-ớc lo trú bo, khi chiễn thãng rọi thệ lấy toàn
quân l hơn, đề nhân dân nghì sửc); đi nghĩa trờ thnh phương châm, sửc mnh
chiễn đấu: Đem đi nghĩa đề thãng hung tn Lấy chí nhân để thay c-ờng bo.
Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở chiến l-ợc đánh bằng m-u l-ợc, đánh vào
lòng ngưội: Chàng đnh m ngưội chịu khuất Ta đây m-u pht tâm công. Hơn
nữa, khi chiến thắng, chẳng những không giết mà còn cấp cho ph-ơng tiện để rút về
nưỡc: Thần v chàng giễt hi, thề lòng trội ta mờ đưộng hiễu sinh Mã Kì,
Ph-ơng Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền V-ơng Thông, Mã Anh, phát cho
vài nghìn cỗ ngựa
Nguyễn Trãi
I Kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm thấy;
song cũng là ng-ời có số phận bi th-ơng bậc nhất trong lịch sử. Ông là danh nhân
văn hoá, nhà thơ, nhà văn kiệt xuất có những đóng góp to lớn cho sự phát triển văn
hoá, văn học dân tộc.
2. Về nội dung, văn ch-ơng Nguyễn Trãi thể hiện nổi bật hai nguồn cảm hứng
truyền thống của văn học dân tộc: yêu n-ớc và nhân đạo. Thơ văn ông thể hiện một
lí tường cao c: Trú đốc, trú tham, trú bo ngước Cõ nhân, cõ trí, cõ anh hợng
(Bảo kính cảnh giới, bài 5) và đồng thời cho thấy tấm lòng yêu th-ơng dân, gắn bó
thiết tha với thiên nhiên, đất n-ớc.
TH VIN SEN VNG

20





HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

3. Về nghệ thuật, văn ch-ơng Nguyễn Trãi đạt đến giá trị kết tinh ở cả hai bình
diện thể loại và ngôn ngữ. Ông là cây bút chính luận kiệt xuất, ng-ời khơi dòng thơ
Nôm, sáng tạo thể loại thất ngôn xen lục ngôn. Tinh thần dân tộc, tình yêu đất n-ớc
là ngọn nguồn của vẻ đẹp ngôn ngữ tiếng Việt trong thơ văn Nguyễn Trãi.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Phân tích những sự kiện quan trọng thể hiện con ng-ời và tầm vóc vĩ đại của
Nguyễn Trãi.
Gợi ý:
- Nguyễn Trãi tên hiệu là ức Trai, sinh năm X-ơng Phù thứ 4 đời Trần Đế Phế
(1380), tại dinh quan T- đồ Trần Nguyên Đán ở Thăng Long. Ông mất ngày 19
tháng 9 năm 1442, tức 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3.
Cha Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Khanh, vốn là một học trò nghèo, thi đỗ thái
học sinh (tức Tiến sĩ) đời Trần. Mẹ ông là Trần Thị Thái, con gái quan T- đồ Trần
Nguyên Đán, dòng dõi quý tộc. Nguyễn Trãi quê ở làng Ngái (Chi Ngại) huyện
Ph-ợng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải D-ơng), sau dời
đến làng Nhị Khê, huyện Th-ờng Tín, tỉnh Hà Tây.
- Từ nhỏ, Nguyễn Trãi đã tỏ ra thông minh hơn ng-ời. Năm 1400, ông đi thi lần
đầu, đỗ ngay Thái học sinh. Sau đó, ông đ-ợc bổ làm quan Ngự sử đài chánh
ch-ởng. Khoảng cuối năm 1401 đầu 1402, cha ông cũng ra nhận chức quan Học sĩ
Viện hàn lâm, sau thăng đến T- nghiệp Quốc tử giám của triều Hồ. Năm 1407, giặc
Minh xâm l-ợc Đại Việt, cha con Hồ Quý Li và các triều thần bị bắt đem về Trung
Quốc, trong đó có Nguyễn Phi Khanh. Nguyễn Trãi muốn giữ tròn đạo hiếu, cùng
em trai là Nguyễn Phi Hùng theo theo xe tù của cha. Đến ải Nam Quan, Nguyễn Phi
Khanh khuyên Nguyển Tri quay trờ vẹ tệm cch rụa nhũc cho nưỡc, tr thợ cho
cha, thệ mỡi l đi hiễu. Nguyển Tri nghe lội cha quay trờ vẹ, nhưng vúa đễn
Đông Quan thì bị giặc Minh bắt giam. Trong thời gian bị giam ở Đông Quan,
Nguyễn Trãi đã suy nghĩ về con đ-ờng cứu n-ớc phục thù.
- Trốn khỏi Đông Quan, Nguyễn Trãi tìm theo Lê Lợi, dâng Bình Ngô sách (tức

Kế sách đánh đuổi quân Minh) và đ-ợc Lê Lợi tin dùng và trở thành quân s- số một
của lãnh tụ khởi nghĩa Lam Sơn. Ông cùng Lê Lợi bàn m-u tính kế, giúp Lê Lợi
soạn các loại văn th-, chiếu lệnh, góp công lớn vào sự nghiệp giải phóng đất n-ớc.
Đuổi xong giặc n-ớc, một năm sau (1429), Lê Lợi nghi ngờ Trần Nguyên Hãn
m-u phản, truy bức, khiến vị danh t-ớng này phải nhảy xuống sông tự vẫn. Vì Trần
Nguyên Hãn là cháu nội quan T- đồ Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi cũng bị bắt,
sau lại đ-ợc tha nh-ng không đ-ợc tin dùng nữa. Nguyễn Trãi xin cáo quan về Côn
Sơn, mấy tháng sau vua Lê Thái Tông lại vời ông trở lại triều làm việc n-ớc.
Đang hi vọng vào một cơ hội mới đ-ợc cống hiến cho đất n-ớc thì chỉ ba năm
sau; khi vua Lê Thái Tông đi tuần thú duyệt võ ở Chí Linh về ghé thăm Nguyễn Trãi
ở Côn Sơn, lúc ra về đến Lệ Chi Viên (Trại Vải), huyện Gia Bình, nay thuộc tỉnh
Bắc Ninh, nửa đêm đột ngột qua đời; ông cùng vợ là Nguyễn Thị Lộ bị vu cho m-u
giết vua. Nguyễn Trãi phải nhận án tru di tam tộc (bị giết cả ba họ). Năm 1464, Lê
Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi.
TH VIN SEN VNG

21




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

Năm 1980, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc
(UNESCO) đã công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hoá thế giới.
2. Nguyễn Trãi có những đóng góp quan trọng nào cho văn hoá dân tộc?
Gợi ý:
Với tài năng lỗi lạc, Nguyễn Trãi đã để lại cho n-ớc nhà một di sản to lớn về các
mặt quân sự, văn hoá và văn học. Các tác phẩm về quân sự, chính trị, Nguyễn Trãi
có Quân trung từ mệnh tập và Đại cáo bình Ngô - mốt ng thiên cồ hợng văn, l

những tác phẩm tiêu biểu. Về thơ ca, ông có ức Trai thi tập tập thơ chữ Hán và
Quốc âm thi tập tập thơ Nôm đánh dấu sự hình thành nền thơ ca tiếng Việt.
Ngoài ra ông còn có các tác phẩm về lịch sử nh- Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh
Lăng và tác phẩm D- địa chí một tác phẩm có giá trị cả về địa lí, lịch sử và dân
tộc học.
Trong văn học trung đại Việt Nam, Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất.
Với Quân trung từ mệnh tập và Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi đã thể hiện nổi bật
t- t-ởng nhân nghĩa mà thực chất là t- t-ởng yêu n-ớc, th-ơng dân. Văn chính luận
của Nguyễn Trãi đạt đến trình độ nghệ thuật mẫu mực.
3. T- t-ởng yêu n-ớc, th-ơng dân, triết lí thế sự và tình yêu thiên nhiên của
Nguyễn Trãi đ-ợc biểu hiện nh- thế nào?
Gợi ý: Với t- cách là nhà thơ trữ tình tiêu biểu của thơ ca trung đại Việt Nam,
thơ Nguyễn Trãi thể hiện triết lí thế sự sâu sắc, chan chứa tình yêu thiên nhiên và
con ng-ời. Hai tập thơ ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập cho thấy Nguyễn Trãi vừa
là một ng-ời anh hùng vĩ đại vừa là con ng-ời trần thế. Hình t-ợng ng-ời anh hùng
sáng lên vẻ đẹp hoà quyện giữa lí t-ởng nhân nghĩa với yêu n-ớc th-ơng dân, vẻ đẹp
ngay thẳng cứng cỏi, thanh tao của bậc quân tử. Hình t-ợng con ng-ời trần tục hiện
ra khi Nguyễn Trãi đau nỗi đau của con ng-ời, yêu tình yêu của con ng-ời. Ông đau
tr-ớc nghịch cảnh xã hội éo le, thói đời đen bạc. Nỗi đau ấy còn nh- một hệ quả tất
yếu của một tấm lòng luôn trăn trở, khao khát sự hoàn thiện của con ng-ời và -ớc
mơ thái bình, yên ấm, thịnh trị cho xã hội.
Nguyễn Trãi cũng dành tình yêu cho thiên nhiên, đất n-ớc, con ng-ời, cuộc
sống. Vẻ đẹp thiên nhiên, đất n-ớc đ-ợc tái hiện sinh động trong thơ ông, khi thì
trang trọng đầy tính -ớc lệ của Đ-ờng thi, lúc lại bình dị, dân dã, nguyên sơ. Thơ
Nguyễn Trãi cũng giàu tình ng-ời; viết về nghĩa vua tôi, về tình cha con hay lòng
bạn, có khi là tình quê h-ơng, thơ ông toát lên vẻ tự nhiên, tha thiết, cảm động,
thân th-ơng.
4. Ngyễn Trãi là ng-ời đặt nền móng cho thơ ca tiếng Việt.
- Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi là tập thơ Nôm còn lại có thời gian ra đời
sớm nhất, với số l-ợng bài lớn nhất, hay nhất. Có thể nói, đến Nguyễn Trãi, với

Quốc âm thi tập, thơ Nôm đã thành thục và văn học chữ Nôm từ đây có vị trí nh- là
một thành phần cấu thành nên nền văn học Việt Nam.
- Nguyễn Trãi cũng là ng-ời đã sớm đ-a tục ngữ vào tác phẩm, sử dụng từ láy
độc đáo; lại cũng là ng-ời đã sáng tạo ra hình thức thơ thất ngôn xen lục ngôn thể
TH VIN SEN VNG

22




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

hiện tinh thần phá cách độc đáo, mạnh mẽ.
Đọc thêm
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Thân Nhân Trung
I Kiến thức cơ bản
1. Thân Nhân Trung (1418 1499), tên chữ là Hậu Phủ, ng-ời Yên Ninh, Yên
Dũng, nay thuộc tỉnh Bắc Giang, đỗ tiến sĩ năm 1469. Thân Nhân Trung từng là Tao
đàn Phó Nguyên suý trong Hội Tao Đàn do Lê Thánh Tông sáng lập. Ngoài bài văn
bia này ông còn sáng tác thơ.
2. Bài trích này nằm trong tác phẩm có tên là Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm
Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba, một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Hà Nội.
Văn bia là loại văn khắc trên mặt đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại,
hoặc tên tuổi, cuộc đời của những ng-ời có công đức lớn để l-u truyền cho đời sau.
Bia có ba loại chính: bia ghi công đức, bia ghi việc xây dựng các công trình kiến
trúc và bia lăng mộ. Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ
ba thuộc loại văn bia đề danh, ghi công đức. Bia ghi công đức th-ờng có phần tựa
nêu lên lí do, quá trình làm bia; có phần ghi ngày tháng, họ tên ng-ời làm bia (viết

bằng văn xuôi) và phần minh (viết bằng văn vần). Dần dần, phần tựa hoặc kí trở
thành nội dung quan trọng nhất, thể hiện t- t-ởng, quan điểm của ng-ời dựng bia.
Bài văn bia này giữ vai trò nh- một lời tựa chung cho cả 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn
Miếu.
3. Khẳng định Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, tác giả Thân Nhân Trung đã
phân tích vai trò của ng-ời hiền tài đối với vận mệnh của đất n-ớc, đồng thời cũng
chỉ rõ mục đích tốt đẹp của việc đề danh tiến sĩ.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ
Gợi ý: Bài văn bia này đ-ợc Tiến sĩ Thân Nhân Trung viết năm 1484, thời Hồng
Đức. Tr-ớc phần trích có một đoạn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng n-ớc (1428
1484), tuy các vua Lê thuở ấy đều chú ý bồi d-ỡng hiền tài nh-ng ch-a có điều
kiện dựng bia tiến sĩ. Sau phần trích là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất.
Tìm hiểu bố cục đoạn trích
Gợi ý:
Đoạn 1 (từ Tôi dẫu nông cạn cho đến làm đến mức cao nhất): Nêu lên giá
trị của hiền tài đối với đất n-ớc.
Đoạn 2 (phần còn lại): Nêu ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên ng-ời hiền tài.
3. Nhận xét về kết cấu của đoạn trích
Gợi ý:
Mờ đầu đon văn tc gi khàng định vị trí nguyên khí cùa ngưội hiẹn ti đỗi
TH VIN SEN VNG

23




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)


vỡi quỗc gia v kễt thủc cng khàng định vai trò cùng cỗ mếnh mch cho nh n-ớc. Đây l lỗi kễt cấu đọng tâm, nhm nhấn mnh vai trò cùa ngưội hiẹn ti đỗi
với quốc gia và khẳng định mục đích của việc dựng bia đề danh.
4. Cách diễn đạt đã làm nổi bật vai trò, mối quan hệ mật thiết của ng-ời hiền tài
đối với quốc gia nh- thế nào?
Gợi ý:
Lập luận đỗi lập: nguyên khí thịnh thì thế n-ớc mạnh, rồi lên cao, nguyên
khí suy thì thế nưỡc yễu, rọi xuỗng thấp.
Liết kê, trợng điếp đỗi lập: kẻ ác lấy đó mà răn, ng-ời thiện theo đó mà
gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối t-ơng lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa
để củng cố mệnh mạch cho nhà nưỡc.
5. Phân tích ý nghĩa cùa câu Hiẹn ti l nguyên khí cùa quỗc gia.
Gợi ý:
Tác giả nói đến hiền tài là để chỉ những ng-ời có tài cao, học rộng và có đạo
đức. Hiền tài là nguyên khí, nghĩa là khẳng định những ng-ời có tài cao, học rộng và
có đạo đức chính là khí chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất n-ớc, xã hội.
Mối quan hệ giữa hiền tài đối với vận mệnh đất n-ớc: ng-ời hiền tài có vai trò
quyết định đến sự thịnh suy của một đất n-ớc, hiền tài dồi dào thì đất n-ớc h-ng
thịnh, hiền tài cạn kiệt thì đất n-ớc suy yếu. Nh- vậy muốn cho nguyên khí thịnh,
đất n-ớc phát triển thì không thể không chăm chút, bồi d-ỡng nhân tài.
6. Dữa vo đon trích, đề chửng minh: Triẹu đình mừng đ-ợc ng-ời tài, không
cõ viếc gệ không lm đễn mửc cao nhất.
Gợi ý: Câu này nói lên sự quan tâm, đãi ngộ hiền tài của những ng-ời đứng đầu
đất n-ớc:
Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tr-ớc trật.
Nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ.
Dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan
7. Viếc dững bia đẹ danh tiễn sĩ ờ Văn Miễu nhm mũc đích gệ?
Gợi ý:
L-u danh hiền tài muôn đội, thề hiến sữ coi tróng, đẹ cao hiẹn ti cùa thnh
minh.

Để kẻ sĩ trông vào những g-ơng hiền tài đ-ợc l-u danh mà phấn chấn hâm mộ,
rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua. Việc l-u danh bia đá không những để nêu
g-ơng mà còn để nhắc nhở và kêu gọi kẻ sĩ tự rèn đức luyện tài, cống hiến cho đất
n-ớc.
Việc l-u danh bia đá có thể khiến kẻ hiền tài lấy đó mà răn mình, tránh đ-ợc
h- hỏng, sa đoạ.
Tóm lại, lập bia l-u danh tiến sĩ là việc làm hết sức có ý nghĩa: kẻ ác lấy đó mà
răn, ng-ời thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối t-ơng lai, vừa để rèn
TH VIN SEN VNG

24




HC TT NG VN 10- NNG CAO (TP HAI)

giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà n-ớc.
Phẩm bình nhân vật lịch sử
(Trích Đại Việt sử kí toàn th-)
Lê Văn H-u
I Kiến thức cơ bản
1. Lê Văn H-u (12301322), ng-ời làng Phủ Lí, Đông Sơn (nay là thôn Phủ Lí
Trung, xã Thiệu Trung, huyện Đông Sơn), tỉnh Thanh Hoá, đỗ Bảng nhãn năm 1247,
là nhà sử học nổi tiếng đời Trần. Lê Văn H-u hoàn thành Đại Việt sử kí năm 1272
gồm 72 quyển. Công trình này là một trong những cơ sở để nhóm Ngô Sĩ Liên biên
soạn thành Đại Việt sử kí toàn th-. Tác phẩm của Lê Văn H-u hiện thất lạc, chỉ còn
lại 31 đoạn d-ới dạng bình sử do nhóm Ngô Sĩ Liên ghi lại trong Đại Việt sử kí toàn
th-.
2. Bình sử là một mục trong tác phẩm thời x-a, bắt đầu có từ đời Tống (Trung

Quốc) ghi lại lời bình luận, đánh giá của sử gia đối với các sự kiện và nhân vật lịch
sử.
3. Những lời bình sử của Lê Văn H-u cho thấy một thái độ trân trọng, ý thức giữ
gìn, tinh thần trách nhiệm cao đối với lịch sử, qua đó thể hiện lòng yêu n-ớc sâu
đậm.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Những biện pháp nghệ thuật nào đã đ-ợc tác giả sử dụng khi bàn về Tr-ng
Trắc, Tr-ng Nhị?
Gợi ý:
So snh: viếc dững n-ớc xưng vương dể như trờ bn tay.
Hon dũ: bón đn ông chì củi đầu bõ tay.
2. Khi bình về Tiền Ngô V-ơng, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Gợi ý: Hon dũ: mốt cơn giận m yên đước dân.
3. Nhận xét về bút pháp
Gợi ý: Trong các lời bình, tác giả đã kết hợp giữa bút pháp chính xác của sử học
với nghệ thuật bình luận, nghị luận sắc sảo, cô đúc mà tái hiện đ-ợc nổi bật chân
dung lịch sử cũng nh- thể hiện đ-ợc quan điểm đánh giá của mình tr-ớc các sự
kiện.
4. Bàn về Tr-ng Trắc, Tr-ng Nhị, Lê Văn H-u nhằm khẳng định tài năng và khí
phách phi th-ờng của các anh hùng liệt nữ, khen ngợi đồng thời đem đến bài học và
lời nhắn nhủ đối với các bậc nam nhi, quân tử.
5. Trong lời bàn của Lê Văn H-u, vai trò lịch sử của Tiền Ngô V-ơng và Đinh
Tiên Hoàng đ-ợc nhấn mạnh. Đối với Tiền Ngô V-ơng, là vai trò của ng-ời nối lại
chính thống của n-ớc Việt sau nghìn năm Bắc thuộc. Đối với Đinh Tiên Hoàng, vai
trò nổi bật là dẹp loạn, yên ổn xã tắc, x-ng hoàng đế, khẳng định nền độc lập chính
TH VIN SEN VNG

25



×