Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Thép Hoà Phát trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.51 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
Mở đầu
Chương 1: Ý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hoá
1.1 Khái luận chung về cạnh tranh………………………………………..1
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh……………………………………….4
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh………………………………………….4
1.1.3 Phân loại cạnh tranh……………………………………………5
1.2. Sức cạnh tranh………………………………………………………...7
1.2.1. Khái niệm sức cạnh tranh…………………………………….10
1.2.2 Phân loại sức cạnh tranh………………………………………10
1.2.3 Những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh………………………....10
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm……...…...11
1.2.5 Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh……………………….12
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá VN trong điều
kiện đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế……………………………..14
Chương 2:Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà
Phát..……………………………………….………………..17
2.1. Giới thiệu về công ty…...………………………………………..…...19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………..…………...19
2.1.2 Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ ………………….19
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh……………….20
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Tập
đoàn Hòa Phát…………………………………………….21
2.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát………………..……….22
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm thép
Hoà Phát……………………………………..…………………30


2.2.2 Các biện pháp mà công ty áp dụng để n âng cao sức cạnh tranh
cho sản phẩm thép Hoà Phát……………………………...……37
2.2.3 Đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép HP……………….38
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm thép Hoà Phát………………….…………...44
3.1 Phương hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm………..……44
3.1.1 Cơ hội……………………………………………………..44
3.1.2. Thách thức………………………….…………………...44
3.2. Định hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
sức cạnh tranh cho sản phẩm thép HP…………………...………44
3.3 Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm thép HP………...46
3.3.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp………...…...……………...46
3.3.2 Kiến nghị với nhà nước…………………………...………...49
Kết luận ……………………………………………………………………..53
Tài liệu tham khảo………………………………….……………………….55
Phụ lục……………………………………………………………………….56

Danh mục bảng, sơ đồ, hình vẽ:
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng2.1: Doanh thu và tỷ trọng theo từng nhóm sản phẩm
Bảng 2.2: Lợi nhuận gộp theo từng nhóm sản phẩm
Bảng 2.3: Nguồn cung cấp các nguyên liệu này như sau:
Bảng 2.4: Chi phí và doanh thu
Bảng 2.5: Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được thựchiện
Bảng 2.5: Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được thựchiện
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thép Hoà Phát
Bảng 2.7: Thị phần của sản phẩm thép HP trên thị trường qua các năm
Bảng 2.8: Thị phần của thép HP so với các đối thủ

Bảng 2.9: Số liệu so sánh sản lượng tiêu thụ của HP so với một số đối thủ
Bảng 2.10: sản phẩm thép HP so với các đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.11: Các công trình dự án đã tín dụng lựa chọn sản phẩm của công ty
Bảng 2.12: Danh sách một số các đại lý cấp I như sau
Bảng 2.13: Tình hình sản xuất thép của Việt Nam qua các năm
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ
Hình 2.2: Hệ thống kênh phân phối của công ty
Biểu đồ: So sánh giá thép Xây Dựng của VN và các nước trong khu vực
2003-2005
LỜI NÓI ĐẦU
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.Lý do lựa chọn đề tài:
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu
đối với hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Đây là điều kiện cần thiết để các
quốc gia đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Và một trong những con
đường hữu hiệu thực hiện được điều đó chính là con đường hội nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO, con đường mà 149/202 quốc gia khác đã lựa chọn,
nhăm có được những thuận lợi hoá cho quá trình phát triển thương mại nói
riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Đảng và nước ta đã nhận thức được tâm quan trọng của việc hội nhập
kinh tế thế giới, dần dần đưa nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ quan liêu bao
cấp, tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường cạnh tranh bình đẳng. Nhờ có
cạnh tranh mà xã hội sẽ phát triển về mọi mặt, cạnh trạnh sẽ kích thích ý nghĩa
ý trí vươn lên, ham muôn làm giàu, ham muôn tìm tòi khám phá cái mới. Qua
đó sẽ thúc đẩy khoa học- kỹ thuật phát triển, làm cho mọi ngành kinh tế, mọi
doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Ngay từ rất lâu Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng quan tâm đến ngành
công nghiệp nặng và Thép là một trong những sản phẩm chủ đạo của ngành.

Thép là một loại vật liệu phục vụ trong nhiều ngành và chú yếu cho các ngành
công nhiêp và xây dựng, Thép được coi là sản phẩm chiến lược cho sự đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, để nhà nước ta thực hiện kế hoạch công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Bởi tính đặc thù của sản phép mà thép là loại sản phấm
không thể thiếu và không thể thay thế được. Vì vậy, mà lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh Thép đã được nhà nước ta quan tâm đầu tư từ rất sớm, đã có rất
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực này, thậm chí đã có nhiều quốc gia coi đây là một lĩnh vực kinh doanh chủ
chốt, điển hình là Trung Quốc, Mỹ,… và Việt Nam cũng vậy. Theo đó, ngày
càng có nhiều doanh nghiệp trong nước kinh doanh mặt hàng này, khiến cho
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tình hình cạnh tranh trong nước càng ngay ngắt. Hơn nữa, do các doanh
nghiệp trong nước còn chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất
chưa nhiều, công xuất còn thấp, nên năng lực sản xuất còn yếu, sức cạnh tranh
chưa cao. Vì thế cạnh tranh trong nước đã khó khăn nay với việc chúng ta đã
gia nhập WTO, các chính sách bảo họ của nhà nước không còn nữa nên các
doanh nghiệp trong nước phải tự sức mình đi những bước đi chập chững đầu
tiên còn non nớt. Vì vậy mà nâng cao năng lực canh tranh cho sản phẩm Thép
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu là yêu câu cấp thiết và quan trọng
cho sự phát triền của ngành thép nói riêng và cho nền kinh tế quốc gia nói
chung.
Hiện trong nước có rất nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh lĩnh vực
này và Hoà Phát cũng là một “Đại Gia” sản xuất và kinh doanh các loại sản
phẩm thép xây dựng và dân dụng, với nguồn vốn hàng nghìn tỷ đồng cùng với
những dây chuyền sản xuất, lò nung với công xuất gần triệu tấn/năm. Sản
phẩm của Thép Hoà Phát đã và đang có được vị thế trên thị trường khắp các
tỉnh của Việt Nam.
Với lý do trên đây tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của

sản phẩm Thép Hoà Phát trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO
”, để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
♣ Mục đích : Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát
để đề xuất những giải pháp pháp nhằm nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh cho
sản phẩm thép Hoà Pháp.

♣ Nhiệm vụ:
> Hệ thống những lý chung về sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
> Phân tích và đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát trên thị
trường Việt Nam.
> Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
thép Hoà Phát.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng đề tài nghiên cứu là đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm
thép dân dụng và thép công trình của Hoà Phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
♣ Sản phẩm: Các sản phẩm thép dân dụng và thép công trình của Hoà Phát.
♣ Thời gian: Giai đoạn 2004-2007
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
đánh giá và căn cứ vào các số liệu, tài liệu trên các kênh thông tin cùng kết
hợp với suy luận.
6. Kết cấu của Đề Án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được chia làm ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hoá

Chương II: Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát
Chương III: Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thép của
công ty cổ phẩm tập đoàn Hoà Phát
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH
CỦA HÀNG HOÁ
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1 Khái luận chung về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá,
cạnh trạnh là yếu tố, là động lực quan trọng và không thể thiếu được cho sự
tồn tại và phát triển của nền kinh tế nói chung và sản xuất kinh doanh nói
riêng. Cạnh tranh thúc đẩy con người không ngừng suy nghĩ, sáng tạo, cạnh
tranh sẽ liên tục đào thải những cái xấu và giữ lại những cái tốt đẹp hơn và vì
thế cạnh tranh là sự phấn đấu không ngừng vươn lên giành lấy những vị trí
cao hơn, bằng cách này hay cách khác áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật tạo ra những lợi thế cao nhất, tạo ra sản phẩm mới, năng suất và hiệu
quả cao nhất. Cạnh tranh chính là động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của
mỗi nền kinh tế.
Theo lý thuyết tiến hoá của Darwin:’ mọi sự vật không ngừng biến đổi
để thích ứng với môi trường tự nhiên và cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát
triển, nhờ di truyền mà thế hệ sau trội hơn thế hệ trước”, lý thuyết này khẳng
định cạnh tranh xuất hiện trong bất kì lĩnh vực nào, không có cạnh tranh sẽ
không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của mọi sự vật.
Ở đây, cạnh tranh được hiểu là cạnh tranh kinh tế và theo từ điển kinh tế
:Cạnh tranh được hiểu là quá trình ganh đua và tranh giành giữa ít nhất hai
đối thủ nhằm có được những nguồn lực và ưu thế về sản phẩm và khách hàng
về phía mình, đạt được lợi ích cao nhất. Như vậy, cạnh tranh là nhằm giành
lấy lợi ích cho mình, tức là ở đâu có lợi ích thì ở đó có cạnh tranh.

Hay nói cánh khác: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế của
nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trường,
các chủ thể cùng theo đuổi mục đích tối đa hoá lợi ích cho mình.Trong cạnh
tranh các đối thủ ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế cho mình. Thông thường các mục tiêu này là chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng, tiêu thụ sản phẩm,… Và qua đó thu về lợi nhuận cao nhất.
Trong cuộc chiến tranh giành này sẽ có người được, người thua, người thua
thì bại luỵ, còn người thắng sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển hơn nữa. Như vậy,
cạnh tranh là quá trình đào thải chắt lọc những gì tốt đẹp hơn,…
Trên thực tế có nhiều cách hiểu về cạnh tranh, nhưng chung tựu lại
cạnh tranh là bao gồm các chủ thể là các đối thủ cạnh tranh và mục tiêu của
cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, các biện pháp cạnh tranh có thể bằng áp dụng
công nghệ, bằng kinh nghiệm, bằng chất lượng, hay khuyếch chương sản
phẩm,… nhưng bằng cách nào cũng phải tuân theo những quy luật của thị
trường.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế.
Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ “tự do kinh
tế”, nhờ cạnh tranh mà xã hội đã phát phiển về mọi mặt, cạnh tranh kích thích
ý trí vươn lên, ham muốn làm giàu, ham muốn tìm tòi khám phá cái mới, nhờ
đó mà thúc đẩy khoa học- kỹ thuật phát triển, làm cho mọi ngành kinh tế ,
mọi doanh nghiệp càng phát triển hơn, lớn mạnh hơn, từ đó tạo nên một nền
kinh tế quốc gia ngày càng có được những vị thế cao hơn .
Trong cạnh tranh sẽ có thắng có thua, có được có mất, và dù có muốn hay
không thì cạnh tranh vẫn luôn luôn hiện hữu trong mọi sự vật của cuộc sống.
Thực tế, Việt Nam chúng ta đã cho thấy, không có cạnh tranh sẽ không có
một đất nước Việt Nam phát triển như ngày hôm nay. Thật vậy, trước những

năm 1986, sống trong cơ chế bao cấp mọi thứ đều do nhà nước quản lý, phân
phối “công bằng”_ chế độ tem phiếu, người “làm nhiều” và người “làm ít”
đều được hưởng chế độ “ngang nhau” khiến cho con người và toàn xã hội lúc
bấy không có động lực cạnh tranh. Xoá bỏ cơ chế này, người làm nhiều
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hưởng nhiều ,người không làm sẽ không được hưởng, những gì tốt đẹp được
giữ lại, những cái xấu bỏ đi, có như vậy xã hội mới tiến bộ và phát triển như
ngày nay.
Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được sự cần thiết phải có cạnh tranh, chủ
trương nới lỏng và dần xoá bỏ các rào cản thương mại, cho các nước được
đầu tư kinh doanh mạnh hơn ở thị trường Việt Nam, do đó tính cạnh tranh
trên thị trường Việt Nam sẽ phong phú hơn, có nhiều sản phẩm mới hơn.
Cạnh tranh sẽ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh càng
mạnh thì mẫu mã, chủng loại, chất lượng và giá cả hàng hoá sẽ càng được cân
đối và phù hợp hơn, nhiều dịch vụ hậu mãi tốt hơn và do đó nhu cầu của con
người càng được đáp ứng cao hơn, đời sống xã hội an sinh càng được nâng
cao.
Ngoài ra bên cạnh đó, cạnh tranh còn có tác dụng làm lành mạnh hoá
các quan hệ xã hội, làm cho các quan hệ xã hội trong sáng hơn,công bằng
hơn và minh bạch hơn, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển hơn, hoàn thiện hơn.
1.1.2.2. Đối với Doanh nghiệp.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện
để các doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thương trường, cạnh
tranh sẽ giúp các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện được mình và phấn
đấu lên một tầm cao hơn. Như vậy, canh tranh là yếu tố quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi xã hội và con người càng phát triển thì nhu cầu của con
người càng cao hơn, tính cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn, phương thức cạnh

tranh càng phong phú hơn cho ra đời những phẩm mới tốt hơn, đáp ứng nhu
cầu con người cao hơn. Như vậy, rõ ràng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng sản phẩm và chính con người trong doanh nghiệp,
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn, tạo doanh nghiệp mạnh hơn,
phát triển hơn.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
1.1.3.1. Căn cứ vào phạm vi
∗ Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng ngành, cùng hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
để thu được lợi ích cho mình. Trong cuộc chiến cạnh tranh này, sẽ có kẻ được
người thua, bên thua nhẹ sẽ phải thu hẹp sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường
tiềm năng khác đẻe hoạt động sản xuất và kinh doanh hoặc chuyển đổi loại
hình kinh doanh mặt hàng khác , nặng thì có thể dẫn đến phá sản, thua lỗ; Còn
đối với bên thắng sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất , kinh doanh mặt hàng đó,
mở rộng sang thị trường mới, đầu tư sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu.
∗ Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh
doanh khác nhau, để tồn tại, phát triển và thu được lợi ích nhiều nhất cho
mình. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ thúc đẩy các ngành cùng nhau phát triển,
buộc các ngành còn non yếu phải tìm hướng đi cho mình cùng các biện phát
thích hợp để phát triển nếu không sẽ bị các ngành khác “bóp khệt và thui
chui”không thể tồn tại và phát triển được. Vì thế, cạnh tranh giữa các ngành
sẽ tạo ra sự vận động, di chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận giữa các ngành.
Trong cạnh tranh ngành này sẽ có ngành dần dần chiếm tỷ trọng ít đi
nhưng cũng có ngành lại chiếm tỷ trọng cao hơn. Ví dụ như, đối với Việt

Nam trong nên kinh tế thị trường ngành nông nghiệp tỷ trọng đã dần dần giảm
xuống, chuyển dịch sang ngành cộng nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng ngày càng
cao.
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường
∗ Cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó mọi sản phẩm
tương tự nhau về quy cách, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, còn giá cả phụ
thuộc hoàn toàn vào cung cầu trên thị trường, tức giá cả do cung cầu điều tiết,
quyết định, người bán sản phẩm phải tuân theo giá cả trên thị trường.
Như vậy, người bán phải căn cứ vào thị trường để giá cả. Ở thị trường này có
đặc điểm nổi bật là các doanh nghiệp có thể tự do gia nhập và tự do rút lui
khỏi thị trường. trên thị trường này, các doanh nghiệp cần phải cắt giảm chi
phí sản xuất , hạ giá thành và thu hút khách hàng.


Cạnh tranh không hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là thị trường mà phaàn lớn các
sản phẩm là không đồng nhất nhau, có nhiều chùng loại, chất lượng sản phẩm
khác nhau. Trên thị trường này hàng hoá phong phú và đa dạng, các doanh
nghiệp có đủ sức mạnh cạnh tranh sẽ có thể tự quyết giá cả cho sản phẩm của
mình, điều này dẫn đến độc quyền.
Đây là loại thị trường rất phổ biến hiện nay, thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo được chia làm hai hình thức:
♣ Độc quyền nhóm : Là hình thức cạnh tranh mà ở đó một số doanh nghiệp
cùng đáp ứng nhu cầu cho một số loại sản phẩm và dịch vụ. Hành vi của các
doanh nghiệp này tác động với nhau và chi phối, ảnh hưởng đến nhau. Nếu
các doanh nghiệp muốn giảm giá để thu hút khách hàng, hiện tượng này chắc

chắn sẽ dẫn đến phản ứng dây chuyền, các doanh nghiệp khác cũng đồng loạt
giảm giá thành và rồi doanh nghiệp đó cuối cùng cũng phải giảm giá. Nên
việc giảm giá trên thị trường này chỉ được áp dụng khi cần thiết phải thu hút
khách hàng. Đơn cử như trường hợp của hãng dầu gội Rejoi, để thu hút sẹ tiêu
dùng của khách hàng hãng đã giảm giá sản phẩm đến 50% và sau đó phản
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng lan truyền đã xẩy ra, hàng loạt các hãng sản xuất khác như:Pentine,
sunlkui, cũng giảm gia theo.
Ngược lại các doanh nghiệp có thể tự ý tăng gi, muốn vậy, các doanh nghiệp
buộc phải có cho sản phẩm của mình những lợi thế vượt trội nếu không khách
hàng sẽ không lựa chọn sản phẩm của mình mà tìm đến khách hàng khác với
giá rẻ hơn.
Trong hình thức cạnh tranh độc quyền nhóm các doanh gnhiệp để thu hút
khách hàng thường hay sử dụng các biện pháp quảng cáo, chính sách giá hấp
dẫn, chất lượng tốt, các dịch vụ hậu mãi trong và sau bán hàng, kênh phân
phối,…..
♣ Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: Đầu thế kỉ XX, thời kì này chuyển
đổi từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền. Ở thời kì này, việc tích
tụ và tập trung sản xuất đạt tới đỉnh cao, dẫn tới sự ra đời của các tập đoàn
độc quyền. Các công ty độc quyền luôn thu được lợi nhuận siêu ngạch, độc
quyền nhờ mua với giá độc quyền rẻ và bán với giá độc quyến cao. Từ những
năm 60 của thế kỉ XX, ở các nước phát triển , cạnh tranh độc quyền phát triển
mạnh, họ cấu kết với chiónh phủ để giữ được vị trí lâu dài, cạnh tranh độc
quyền đã gây ra những bất ổn trong xã hội: Trao đổi bất bình đẳng, thất
nghiệp tăng, phân cách giàu nghèo, lợi nhuận tập trung vào một số nhỏ nhà
Tư Bản và nó kìm hãm sự sáng tạo.
Ở thị trường này các doanh nghiệp được quyền quyết định giá và đổi lại các
doanh nghiệp phải có các sản phẩm ưu thế hơn hẳn sản phảm của các đối thủ

cạnh tranh khác, sản phẩm của doanh nghiệp phải là các sản phẩm hiếm, độc
đáo thoả mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2. Sức cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm sức cạnh tranh
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cạnh tranh là sự ganh đua, tranh đấu giữa hay nhiều chủ thể tham gia,
vậy sức cạnh tranh chính là khả năng để các chủ thể khẳng định được vị thế
của mình và duy trì vị thế nào đó trên thị trường.
1.2.2 Phân loại
Sức cạnh tranh là khả năng cạnh tranh, là yếu tố tạo nên sự phát triển,
năng lực cạnh là khả năng khẳng định vị thế của mình. Có ba cấp độ cạnh
tranh: Sức cạnh tranh của nền kinh tế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sức
cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.2.1 Sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về sức cạnh tranh:
Sức cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có 1.2.2 Phân loại
1.2.2.1 Sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia.
hiệu quả, làm cho các quốc gia và khu vực phát triển bền vững .
Theo một cách hiểu khác của Mỹ: Sức cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng
hoá và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường
thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng cao một cách
vững chắc, lâu dài.
Sức cạnh tranh của quốc gia là khả năng quốc gia đó nâng cao mức sống
cho nhân dân với tốc độ cao và bền vững, được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh quốc Gia.
Yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh quốc gia là môi trường kinh tế vĩ
mô, nền tảng kinh tế vi mô, trình độ hoạt động của các doanh nghiệp, chất

lượng môt trường kinh doanh và năng suất sản xuất quốc Gia.
Theo M.Portor, ở cấp độ quốc gia, khái niệm sức cạnh tranh trên có ý nghĩa là
năng suất sản xuất quốc gia, năng xuất sản xuất là yếu tố chủ yếu quyết định
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự phát phiển bền vững của mỗi nước. Vì vậy, nó cũng là yếu tố cơ bản quyết
mức bình quan đầu người của mỗi nước.
1.2.2.2 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo cách hiểu của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh
nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường nhờ áp dụng chiến lược mà có được.
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: Sức cạnh tranh là năng
lực của một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực
kinh tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp người ta dựa vào nhiều
tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
1.2.2.3 Sức cạnh tranh của sản phẩm:
Là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được trong khi có nhiều người cùng
bán loại sản phẩm đó trên cùng thị trường ,hay nói cách khác, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm đươc tính bằng thị phần sản phẩm đó, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm đó, giá cả sản phẩm, tốc độ
cung cấp dịch vụ đi kèm ,uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, …
1.2.3. Những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh
Sản phẩm là sự kết tinh của sức lao động mà doanh nghiệp đã tạo ra,
năng lực canh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó được tiêu thụ
nhiều và nhanh khi trên thị trường có nhiều sản phẩm cùng ddược chào bán.
Sức cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Giá cả, chất

lượng, kênh phân phối, thương hiệu,…
1.2.3.1 Chất lượng
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là tập hợp các đặc tính, tính năng của sản phẩm, làm thoả mãn nhu caàu
của khách hàng. Một sản phẩm tốt có chất lượng cao là sản phẩm có càng
nhiều tính năng và công dụng, thẩm mỹ, kỹ thuật, các công dụng này có tính
bù trừ.
1.2.3.2 Giá cả
Giá cả sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh cho sản
phẩm. Khi trình độ khoa học-kỹ thuật phát triển thì giá trị chất lượng của sản
phẩm phẩm sẽ đồng đều nhau và lúc đó giá cả sẽ trở nên haáp dẫn, giá cả là
yếu tố quyết định sức tiêu thụ của hàng hoá.
1.2.3.3 Nguồn cung NVL
Đây sẽ là yếu tố góp phần vào làm gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm
khi sản phẩm đã đảm bảo về chất lượng, giá cả hợp lý, nhưng khả năng cung
ứng sản phẩm kém thì khả năng tiêu thụ của sản phẩm sẽ giảm hay sức cạnh
tranh của sản phẩm thấp.
1.2.3.4 Thương hiệu và uy tín
Đây là yếu tố mang tính chất tổng hợp từ nhiều yếu tố, được hình thành
trong cả quá trình, là sự cố gắng, là mục tiêu chiến lược doanh nghiệp cần đạt
được. Uy tín của doanh nghiệp trước tiên được xây dựng từ chất lượng sản
phẩm, từ các dịch vụ khuyễn mãi, hoat động Marketing,…Từ đó thoả mãn
mức độ hài lòng cho khách hàng. Qua đó, tạo nên thương hiệu cho sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm
1.2.4.1 Chỉ tiêu định lượng
a. Qua thị phần
Thị phần tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường qua các năm so với đối

thủ cạnh tranh. Đây là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá
mức đọ chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp, để đáng giá khả năng cạnh
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tranh thị phần là phần trăn chiếm lĩnh trên thị trường so với các sản phẩm
cùng loại khác qua từng thời kì.
> Thị phần của sản phẩm trên toàn thị trường: Là tỉ lệ phần trăm lượng
sản phẩm chiếm lĩnh trên toàn thị trường so với các sản phẩm cùng loại khác
trong cùng ngành qua từng thời kì xác định.
Thị phầm sp = DT của DN về sp x 100%
theo thời kì Tổng DT của ngành tỷên thị trường
hay = Lượng bán sp x 100%
Tổng lượng bán của sp trên thị trường
Thị phần của sản phẩm càng cao thì thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị
trường so với sản phẩm phẩm cùng ngành cang cao. Tức mức độ tiêu dùng
sản phẩm trên thị ttrường trong từng thời kì càng cao, hay chứng tỏ sản phẩm
có sức cạnh tranh cao.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh kết quả tương đối, do phụ thuộc vào
chiónh xác của thông tin thông kee trên thị trường.
> Thị phần của sản phẩm trên thị trường lựa chọn.: Là mức độ tiêu thụ
sản phẩm trên phân khúc thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Để tận
dụng tối đa khả năng tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp cần phải lựa chọn
cho mình một thị ttrường mục tiêu mà ở đó khả năng cung ứng sản phẩm của
doanh nghiệp là cao nhất.
Thị phần của sp = DT sp trên thị trường lựa chon x 100%
Trên thị trường lựa chọn DT của sp trên toàn thị trường
b. Sản lượng tiêu thụ so với đối thủ cạnh tranh
Là khối lượng mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường so với các
đối thủ cạnh tranh khác qua từng thời kì.

Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây sẽ là chỉ tiêu tính toán đơn giản hơn và có độ chính xác cao hơn. Vì chỉ
tiêu này chỉ tính trên sản lưpợng , không phụ thuộc vào giá cả.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định tính
a. Mức độ tương quan giữa giá cả, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
so với đối thủ
Hai yếu tố chi phối đến quyết định mua hàng của khách hàng là giá cả và
chất lượng. Khi XH càng phát triển thì nhu cầu của khách hàng càng cao. Nếu
khả năng chi trả của khách hàng cao thì chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố
quyết định đến hành vi mua của khách hàng, nếu khả năng chi trả thấp thì yêú
tố về giá cả sẽ là yếu tôe quyết định.
b. Mức độ hài lòng của khách hàng về mẫu mã, kiểu dáng.
Khi hai yêu tố chất lượng và giá cả là tương đối thì mẫu mã, kiểu dáng sẽ
là yếu tố đẻ khách hàng cân nhắc. Mẫu mã, kiếu dáng sẽ tạo nên nét riêng biệt
và hấp dẫn cho sản phẩm.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia, mỗi khu vực lại có nhu cầu về mẫu mã, kiểu f\dáng
riêng, doanh nghiệp cần phải thận trọng khi thiết kế, tránh gây nên những cú
sốc về văn hoá.
1.2.5 Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
Có thể nói sản phẩm là đứa con về tinh thân và vật chất của doanh
nghiệp,khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đứa con này có khoẻ mạnh,
phát triển hay không sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.1 Nâng cao sức cạnh tranh thông qua chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là giá trị mà sản phẩm đó đem lại, nó bao gồm cá
tính năng công dụng như: độ bên, sự tiện ích,… mà sản phẩm đó có. Vì vậy,
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là nâng cao các tính năng công dụng.
Để làm được điều này, doanh nghiệp cần có sự đầu tư về vốn, kỹ thuật, sự
sáng tạo,..

Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh ,Nhật,… có đủ điều kiện để áp
dụng chiến lược về chất lượng để thu hút, bành trướng thị trường, nhưng còn
đối với các quốc gia đang phát triẻn như VN thì khó có điều kiện áp dụng,
bên cạnh giải pháp về chất lượng còn có b\nhiều giải pháp khác phù hợp hơn
với từng điều kiện của mỗi nước.
1.2.5.2 Giải pháp về giá cả
Giá cả là yếu tố hết sức nhậy cảm, có ảnh hưởng trựcc tiếp đến sự cạnh
của sản phẩm. Giá cả sản phẩm không chỉ đơn thuần phụ thuộc vài giá thanhf
của sản phẩm mà còn chịu tác tác động từ nhu cầu của thị ttrường, mà nhu cầu
của thị trường thì thường xuyên biến động, chịu chi phối từ thị yếu của người
tiêu dùng,…
Các nhà sản xuất cần phải căn cứ vào đó để định giá sản phẩm cho hợp lý, có
những chiến lược về giá để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm.
∗ Chiến lược giá “Hớt váng sữa” : Đây là chiến lược định giá cao cho sản
phẩm trên phân đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược này chỉ áp dụng tại những
thị trường có thu nhập cao, sức mua mạnh, sản phẩm của doanh nghiệp có
những đặc tính nổi bật, thu hút thị yếu và đáp ứng được yêu cầu của người
tiêu dùng.
Để áp dụng được chiến này, doanh nghiệp cần phải tự tạo nên chất lượng,
tính năng của sản phẩm. Thông thương các doanh nghiệp áp dụng chiến lược
này ở giai đoạnh đầu của chu kì sống sản phẩm khi mà trên thị trường các đối
thủ cạnh tranh còn chưa biết đến nhiều về sản phẩm.


Chiến lược định giá thấp hơn thị trường: Với chiến lược này doanh
nghiệp sẽ bán sản phẩm ra thị trường có giá rẻ hơn đối thủ. Nhưng với chiến
lược này doanh nghiệp cần phải cân đối được chi phí sản xuất, phải giảm chi

phí. tận dụng tối đa năng suất sản xuất, khai thác lợi thế theo quy mô, …
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.5.3 Cạnh tranh thông qua hệ thông phân phối marketing.
a. Hệ thống phân phối: Đây là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Hệ thống phân phối có tốt thì hàng hoá mới được trung chuyển đến tay người
tiêu dùng nhanh chóng và như vậy hàng hoá nhanh được tung ra thị trường,
khách hàng không phải đợi chờ lâu. Điều này có lợi cho khách hàng và đặc
biệt tránh được tình trạng vỡ kế hoạch của khách hàng. Hàng hoá được lưu
thông nhanh sẽ thúc đẩy ngược lại sản xuất n\mạnh hơn. doanh nghiệp có
kênh phân phối tốt, doah thu của doanh nghiệp đó sẽ tăng lên 20-30%.
Để có được kênh phân phối hiệu quả, doanh nghiệp cần một mạng lưới
cung cấp phù hợp với từng thị trường, mạng lưới phân phôi sẽ căn cứ vào đặc
điểm khu vực địa lý, nhu cầu thì trường,…
b. Hoạt động Marketin, quảng cáo.
Đây là cách thức tạo nên ấn tượng cho hình ảnh của công ty trong tâm trí
người tiêu dùng. Hoạt động Marketing là hoạt động xúc tiến quảng cáo, hình
ảnh thương hiệu của cty và cho chất lượng của sản phẩm đẻ người tiêu dùng
gần xa đều biết đến.
Trước kia, khi mà vai trò của hoạt động marketing chưa được nhận thức thì
hoạt động Mar dương như không có vai trò quan trọng, nhưng ngày nay, tâm
hiểu biết của con người nâng lên, các hoạt động xã hoọi trở nên phong phú, đa
dạng phức tạp hơn, thì hoạt động Mar ngày càng khẳng định rõ vai trò của
mình.
c. Phương pháp gia tăng dịch vụ hậu mãi, dịch vụ sau bán hàng
Cảm giác và nhận thức là hai yếu tố rất quan trọng, nó chi phối quyết định
đến hành vi mua của khách hàng.
Nếu khách hàng được chào đón với thái độ vui vẻ từ người chủ hàng, khách
hàng được tôn trọng và đón tiếp nhiệt tình thì chắc chắn người chủ đó đã tạo

nên ấn tương tốt cho khách hàng. Qua đó sẽ thu hút được sự chú ý, quan tâm
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của khách hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên tổ chức các buổi trao tặng các
vật phẩm nhân dịp lễ, xây dựng các dịch vụ bảo hành tạo sự yên tâm thoài
mái cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm.
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá VN
trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Được thành lập vào ngày 1-1-1995, WTO là thành quả của các cuộc đàm
phán Uraguay từ 1986- 1994, WTO được hình thành nhằm tạo nên một diễn
đàn thương mại hợp tác tổ chức quốc tế khác. WTO đặt ra ba mục tiêu(1)
Thúc đẩy đầu tư thương mại hàng hoá và dịch vụ,(2) Giải quyết các bất đồng,
tranh chấp giữa các nước trong khuôn khổ của hệ thông thương mại đa
phương, (3) Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm.. Để thực hiện các mục
tiêu trên WTO phải tuan theo các nguyên tắc (1) ”Nguyên tắc tối huệ quốc”,
và quan hệ thương mại bình thường, nguyên tắc này được hiểu là các thành
viên dành ưu đãi bình đẳng với nhau.(2)Nguyên tắc”nguyên tắc đối xử quốc
gia”, được hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước
ngoài phải được đối xử như hàng hoá cùng loại trong nước.(3)”Nguyên tắc
cạnh tranh công bằng”, tức là các doanh nghiệp trong và ngoài nưóc thuộc các
nước thành viên phải được tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng
như nhau.
Như vậy, việc VN gia nhập WTO sẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức.
Bởi lẽ, là thành viên của WTO rồi VN sẽ có một sân chơi bình đẳng hơn, có
nhiều lợi ích từ các hiệp định thương mại trong WTO đem lại, thế nhưng
thách thức cũng đặt ra từ đây, khi mà các doanh nghiệp của VN chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lại quên với sự bảo hộ của nhà nước thì nay nhà
nước đã nới lỏng, các doanh nghiệp phải tự sức mình cạnh tranh để vươn lên.
Đây là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Thách thức từ

nhận thức của doanh nghiệp về WTO, về sự hội nhập, từ chi phí cho việc bảo
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hộ trí tuệ, thách thức trong việc đáp ứng các bộ luật và tiêu chuẩn quốc tế và
đặc biệt là thách thức từ cạnh tranh và phá sản doanh nghiệp. Thật vậy, Cánh
cửa thị trường mở rộng , các rào cản thương mại không con nữa thì các sản
phẩm nhập ngoại nhảy vào sẽ gây sức ép cho sản phẩm phẩm trong nước,cạnh
tranh sẽ khốc liệt hơn. Mà thực tế là các doanh nghiệp trong nước còn đang
“chập chững đi những bước đi đầu tiên”, mọi thứ còn khá mới mẻ và mung
nung, sức cạnh tranh còn khá yếu ớt.
Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước lúc này là làm thế nào
để trụ vững tren sân nhà, đó sẽ là điểm tựa, là nền tảng cho mục tiêu vươn ra
thị trưởng quốc tế rộng lơn sau này. Để đứng vững được trên thị trường các
doanh nghiệp cần phải có sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phát tạo cho
sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh, đánh bại được các đối thủ khác, để sản
phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Do đó, tạo sức cạnh tranh
cho sản phẩm là yêu cầu then chốt, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong điều kiện là thành viên của WTO.
Đối với doanh nghiệp tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp có được vị thế trên thị trường, doanh nghiệp sẽ thu đwợc doanh thu
lớn, có khả năng phát triển mạnh hơn, còn đối với nền kinh tế quốc gia, thì
sức cạnh tranh của sản phẩm sẽ là một lợi thế so sánh cho quốc gia đó và qua
đó đem lại thu nhập bình quân và tốc đọ phát triển của quốc gia cao lên, nâng
cao vị thế quốc gia.
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM THÉP HOÀ PHÁT

2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là Công ty cổ phần thép hòa phát, được thành lập trên cơ sở
Công ty Cổ Phân Thép Hòa Phát mua lại 6 doanh nghiệp độc lập mang
thương hiệu Hòa Phát khác là Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát,
Công ty Cổ Phần Nội thất Hòa Phát, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát,
Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát, Công ty Cổ Phần Xây dựng và phát triển
đô thị Hòa Phát, Công ty thương mại Hòa Phát. Ngày 09/01/07, với mục đích
nâng cao sức mạnh cạnh tranh và thương hiệu Hoà Phát, phát triển nhóm công
ty Hoà Phát thành một tập đoàn kinh tế lớn trên thị trường, nâng cao khả năng
của Hoà Phát khi tham gia WTO. Ban lãnh đạo quyết định thực hiện cơ cấu
lại nhóm công ty. Theo đó Công ty Cổ Phần thép Hoà Phát được phát triển
thành công ty mẹ, thực hiện đăng ký lại kinh doanh và chính thức đổi tên
thành Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
Năm 2000, Công ty cổ phần Thép Hoà Phát được thành lập với dự án
Cán Thép có tổng vốn đầu tư cho nhà xưởng và dây truyền thiết bị cộng nghệ
hiện đại của Italia là 264 tỷ đồng, diện tích nhà máy là 63.996 m2. Đây là nhà
máy có qui mô vốn đâu tư lớn nhất của tập đoàn. Nhà máy đi vào hoạt động
cung cấp nguyên liệu đầu vào, hạn chế tình trạng phụ thuộc vào việc nhập
khẩu phôi từ nước ngoài. Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy
Phôi với vốn đầu tư là 237 tỷ đồng có dây chuyền hiện đại với hai lò hồ
quang có công suất 20tấn/lò. Hiện nay tên tuổi và uy tín của công ty được rất
nhiều người biết đến.
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2 Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề

mà luật phát và điều lệ công ty quy định.
2.1. 2.2 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích và quyền lợi về công ty. HĐQT có trách nhiện giám
sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2.3 Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra,có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp phát trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo
tài chính.
2.1.2.4 Ban tổng giám đốc:
Gồm TGĐ và các phó TGĐ. TGĐ là người điều hành hoạt động
hàng ngày và chịu trách nhiện trước HĐQT về việc thực hiện trách nhiệm và
quyền hạn được giao.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Lĩnh vực sản xuất và kinh đoanh của công ty là phôi thép, cán kéo
thép, phế liệu thép, tôn lợp và buôn bán vật tư sản xuất. Nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về chất lượng của người sử dụng, quy định khắt khe của
các dự án xây dựng về tiêu chuẩn sản phẩm, Công ty thép Hoà Phát cung cấp
cho thị trường các chủng loại thép cốt bê tông cán nóng, bao gồm:
- Thép tròn cuộn: Đường kính φ6mm, φ8mm.
- Thép vằn cuộn: Đường kính D8mm.
- Thép thành vằn: Đường kính từ D10mm – D41mm.
Phù hợp với các tiêu chuẩn sản xuất:
- Tiêu chuẩn Nhật Bản: JIS G3505, JIS G3112 – 1987.
- Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6285 – 1997
- Tiêu chuẩn Anh:BS 4449 -1988.
- Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM A615 – 95b

Sản phẩm Thép Hoà Phát được phân phối trên thị trưòng qua mạng lưới
bán hàng rộng khắp, hệ thống kho trung chuyển đảm bảo việc giao nhận hàng
nhanh chóng hiệu quả cùng các điều kiện thanh toán ưu đãi.
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Tập đoàn Hòa
Phát:
Sản phẩm thép của Tập đoàn Hoà Phát là các loại thép cốt bê tông cán
nóng bao gồm thép cuộn đường kính ø 6mm, ø8mm, thép cuộn D8mm gai và
thép thanh vần đường kính D10mm-D41mm.
Sản phẩm thép của Hoà Phát được sản xuất trên dây truyền thiét bị hiện đại
của Italia với công suất thiết kế 250.000 tấn/năm (tối đa có thể đạt 300.000
tấn/năm ). Để chủ động được nguyên liệu đầu vào, hạn chế tình trạng phụ
thuộc từ nước ngoài, Tập đoàn Hoà Phát đã đầu tư xay dựng nhà máy sàn
xuất đạt 180.000 tấn phôi/năm, giúp Công ty chủ động dược 80% sản lượng
phôi đầu vào cho việc sản xuất.
Sản lượng sản phẩm/ giá trị dịch vụ qua các năm
Bảng2.1: Doanh thu và tỷ trọng theo từng nhóm sản phẩm
Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ trọng
(%)
Thép cây 291.149 32,03 564.487 42,45

Thép cuộn 579.932 63,79 715.087 53,78
Sp khác 38.004 4,18 50.173 3,77

Tổng cộng 909.085 100 1.329.747 100
Nguồn:Báo cáo tài chính kiểm toán 2005, 2006 BCTC quý I/2007 có kiểm toán
Theo số liệu bảng 2.1 thì doanh thu chủ yếu của công ty là từ sản
phẩm thép cuộn, năm 2005 là 579.932 tr chiếm 63,79% và 2006 là
715.087 chiếm 53,78%, và doanh thu từ các sản phẩm khác là không đáng
kể chiếm 4,18% năm 2005 ,và giảm xuống còn 3,77% năm 2006. Tuy
nhiên tỷ trọng doanh thu từ thép cuộn so với thép cây sang năm 2006 đã
Sv:Lưu Thị Thanh Thuỷ Lớp: Kinh doanh quốc tế 46_a
25

×