Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I
Nguyễn Viết Đảng
nghiên cứu so sánh MộT Số CHỉ TIÊU DƯợC động học
của OxytetracyclinE Và OxytetracycliNELA TRÊN gà
Luận án thạc sỹ nông nghiệp
Cô giáo hớng dẫn PGS. TS. Lê Thị Ngọc Diệp
Hà nội - 2005
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong luận án là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận án đ đều đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Viết Đảng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- i
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
lờI CáM ƠN
Hoàn thành luận án này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận đợc
sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của Cô giáo hớng dẫn PGS. TS. Lê Thị
Ngọc Diệp trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm của Cô hớng
dẫn, cùng các thày cô giáo và cán bộ của Bộ môn Nội chẩn Dợc - Độc chất,
các thày cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y và sau Khoa sau Đại học Trờng Đại
học nông nghiệp I đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trờng, Th viện, Các phòng
ban và tất cả các bạn bè đồng nghiệp, ngời thân đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Hà Nội, tháng 9 năm 2005
Nguyễn Viết Đảng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- ii
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
Mục lục
Tên mục
Trang
Lời cam đoan..i
Lời mở đầu...ii
Danh mục các bảng...........iii
Danh mục các chữ viết tắt ....v
I. Mở đầu..1
II. Tổng quan tài liệu..3
2.1 Khái niệm về dợc động học3
2.2 Một số hiểu biết về thuốc kháng sinh............. 11
2.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh 18
2.4 Nhóm kháng sinh tetracycline.19
2.5 Các chế phẩm kháng sinh oxytetracycline..25
2.6 Thuốc tác dụng kéo dài..33
2.7 Một số nghiên cứu về thuốc kháng sinh nhóm tetracycline..............38
III. Nội dung nguyên liệuvà phơng pháp nghiên cứu..42
3.1. Nội dung nghiên cứu..............42
3.2 Địa điểm nghiên cứu.43
3.3 Phơng pháp nghiên cứu.43
IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.48
4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh sự hấp thu, phân bố của thuốc
oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong huyết tơng gà...............48
4.2. Kết quả nghiên cứu sự phân bố oxytetracyline, oxytetracyclineLA trong
cơ và một số cơ quan nội tạng gà cho thuốc theo đờng tiêm bắp liều 50
mg/kgTT.......58
V. Kết luận và đề nghị....83
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................85
Phụlục.......................................................................................................88
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- iii
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
Danh mục các bảng, sơ đồ và đồ thị
Tên
Trang
Sơ đồ 2.1 Quá trình phân bố thuốc trong cơ thể..8
Sơ đồ 2.2 Quá trình chuyển hoá thuốc trong cơ thể..9
Đồ thị 2.3 Nồng độ máu của thuốc quy ớc và thuốc TDKD 34
Đồ thị 2.4 Các dạng giải phóng dợc chất của các dạng thuốc.36
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm44
Bảng 4.1 Nồng độ oxytetracycline trong huyết tơng gà cho theo đờng
tiêm bắp liều 50mg/kgTT50
Bảng 4.2 Nồng độ oxytetracyclineLA trong huyết tơng gàcho theo
đờng tiêm bắp, liều 50 mg/kgTT..53
Bảng 4.3 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/KgTT,
sau 24 giờ. .61
Bảng 4.4 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 48 giờ. .66
Bảng 4.5 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 72 giờ...................................................................................................71
Bảng 4.6 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 96 giờ. ..75
Bảng 4.7 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 120 giờ. 78
Bảng 4.8 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- iv
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
sau 144 giờ. 81
Biểu đồ 4.1 Nồng độ thuốc oxytetracycline trong huyết tơng gà cho
theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT............................................................51
Biểu đồ 4.2 Nồng độ thuốc oxytetracyclineLA trong huyết tơng gà
cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT 54
Biểu đồ 4.3 So sánh nồng độ thuốc oxytetracycline và oxytetracyclineLA
trong huyết tơng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT.56
Biểu đồ 4.4 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 24 giờ63
Biểu đồ 4.5 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracycline LA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà, cho theo đờng tiêm bắp liều50 mg/kgTT,
sau 48 giờ67
Biểu đồ 4.6 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà, cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 72 giờ.72
Biểu đồ 4.7 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà, cho theo đờng tiêm bắp liều50 mg/kgTT,
sau 96 giờ76
Biểu đồ 4.8 Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 120 giờ.79
Biểu đồ 4.9: Hàm lợng oxytetracycline, oxytetracyclineLA trong cơ và
một số cơ quan nội tạng gà cho theo đờng tiêm bắp liều 50 mg/kgTT,
sau 144giờ.82
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- v
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
Danh mục các từ viết tắt, ký hiệu
ATP
Adenosin triphotphate
CRD
Bệnh viêm đờng hô hấp mạn tính
C
Nồng độ
ĐKVVK
Đờng kính vòng vô khuẩn
GP
Giải phóng
HLT
Hàm lợng thuốc
MMA
Hộ chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
M.T.C
Nồng độ gây độc tối thiểu
M.I.C
Nồng độ ức chế tối thiểu
NĐT
Nồng độ thuốc
LA
Tác dụng kéo dài
TDKD
Tác dụng kéo dài
T
Thời gian
TT
Thể trọng
USP
Dợc điển Mỹ
UI
Đơn vị quốc tế
STT
Số thứ tự
kg
Kilogram
mg
Minigram
mcg
Microgram
àg
Microgam
mm
Minimet
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- vi
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
I mở đầu
Trong nhiều năm qua, nhờ những chính sách về kinh tế của Đảng và
nhà nớc, ngành chăn nuôi nớc ta đ và đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên,
nớc ta có khí hậu nóng ẩm, ma nhiều cùng với mô hình chăn nuôi tập trung
đ tạo điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, gây nhiều tổn thất cho
ngời chăn nuôi. Do đó, trong chăn nuôi, bên cạnh việc sử dụng vacxin phòng
bệnh, ngời ta còn sử dụng thuốc hoá học trị liệu, đặc biệt là thuốc kháng sinh
vào mục đích phòng, trị bệnh và kích thích tăng trọng cho gia súc, gia cầm.
Hiện nay, việc quản lý sản xuất, lu thông và sử dụng kháng sinh ở
nớc ta còn nhiều bất cập. Việc sử dụng thuốc tuỳ tiện, không đúng nguyên
tắc, liều lợng, liệu trình đ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nh làm
giảm hiệu quả của thuốc, tạo sự kháng thuốc ảnh hởng đến công tác phòng
trị bệnh sau này. Mặt khác thuốc kháng sinh còn tồn d trong sản phẩm,
không đảm bảo đợc vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hởng khôn lờng đến
sức khoẻ con ngời.
Trên thị trờng hiện nay đang lu hành rất nhiều loại thuốc kháng sinh,
trong đó có oxytetracycline và oxytetracyclineLA. OxytetracyclineLA là
thuốc kháng sinh có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, đợc bào chế trong hệ dung
môi đặc biệt, nên có khả năng giải phóng dợc chất liên tục theo thời gian để
duy trì nồng độ máu trong phạm vi điều trị, trong khoảng thời gian dài nhằm
nâng cao hiệu quả điều trị, giảm bớt các tác dụng phụ của thuốc và giảm số
lần dùng thuốc cho bệnh súc. Hiện nay chế phẩm oxytetracyclineLA đang
đợc sử dụng rộng r i trong chăn nuôi, thú y ở nhiều quốc gia có ngành chăn
nuôi phát triển. ở nớc ta khoảng những năm gần đây đ có sự áp dụng chế
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 1
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
phẩm này để phòng trị một số bệnh cho gia súc gia cầm. Để chứng minh u
điểm của thuốc kháng sinh oxytetracyclineLA và đa dạng chế phẩm này sử
dụng rộng r i trong thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu so sánh một số chỉ tiêu dợc động học của oxytetracycline và
oxytetracyclineLA trên gà. Với mục đích là so sánh đợc một số chỉ tiêu
dợc động học của oxytetracycline và oxytetracyclineLA trong cơ thể gà. Từ
đó, đa ra khuyến cáo cho ngời chăn nuôi trong việc sử dụng thuốc điều trị
bệnh cho gà cũng nh các loại động vật khác sao cho an toàn, hiệu quả, đồng
thời hạn chế đợc những thiệt hại không đáng có, góp phần xây dựng một nền
chăn nuôi phát triển bền vững.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 2
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
II Tổng quan tài liệu
2.1 Khái niệm về dợc động học
Dợc động học (Pharmacokinetics) nghiên cứu tác động của cơ thể đến
thuốc, đó là động học của sự hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ thuốc.
(Hoàng Tích Huyền và cộng sự, 2001) [8].
Dợc động học là khoa học nghiên cứu sự biến đổi của thuốc trong cơ
thể sống từ khi dùng thuốc đến khi thuốc đến khi thải ra ngoài, bao gồm: sự
hấp thu thuốc, vận chuyển thuốc trong cơ thể, sự khuếch tán cũng nh sự phân
bố thuốc trong các mô, tổ chức, sự biến hoá sinh học (sự chuyển hoá) và sự
thải thuốc ra khỏi cơ thể (Bùi Thị Tho, 2003) [12].
Khi nghiên cứu về thuốc cần nhiên cứu về dợc động học và dợc lực
học của thuốc, để từ đó có cơ sở khoa học cho việc xác định liều lợng cần
dùng, cách cho thuốc, khoảng cách giữa các lần cho thuốc. Căn cứ vào nồng
độ thuốc trong máu hoặc trong huyết tơng, (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc
Diệp, 1997) [3].
Thuốc sau khi đa vào cơ thể, để có tác dụng tốt, phải đạt đợc nồng độ
nhất định tại các cơ quan tổ chức, điều này phụ thuộc vào liều lợng thuốc, sự
hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ của thuốc (Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [1].
Tác dụng của thuốc hay đáp ứng của cơ thể với thuốc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là liều lợng
thuốc. Mối quan hệ giữa liều lợng thuốc và kết quả điều trị thực chất là mối
liên quan giữa nồng độ thuốc trong huyết tơng (Cp) và đáp ứng cửa cơ thể
với thuốc. Trong hầu hết các trờng hợp nồng độ của thuốc trong huyết tơng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 3
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
đều có liên quan đến sự phân bố của thuốc (Vd) trong các tổ chức. Đặc biệt
nồng độ của thuốc trong mô bào bệnh lý (Bùi Thị Tho, 2003) [12].
Nếu nồng độ của thuốc trong huyết tơng quá thấp (trừ thuốc có tác
dụng ở đờng tiêu hoá và thuốc tác dụng tại chỗ) sẽ không thu đợc kết quả
điều trị mong muốn. Ngợc lại nếu nồng độ thuốc trong huyết tơng quá cao
sẽ gây ngộ độc cho cơ thể vật nuôi.
Để hiểu rõ hơn về chúng ta tìm hiểu các quá trình của dợc động học.
2.1.1 Quá trình hấp thu thuốc
Quá trình hấp thu thuốc thực chất là một quá trình vận chuyển thuốc từ
cục bộ nơi cho thuốc vào máu rồi đến các tổ chức khác nhau của cơ thể để
phát huy tác dụng chữa bệnh. Quá trình này diễn ra hết sức phức tạp, đa các
phân tử thuốc vợt qua hàng rào sinh học có bản chất và độ dày khác nhau của
cơ thể, (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [3].
Thuốc có thể đa vào cơ thể bằng nhiều đờng khác nhau: qua đờng
tiêu hoá, hô hấp, tĩnh mạch, dới da, bắp thịt..., mức độ và cách hấp thu thuốc
cũng khác nhau. Cho đến ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học, quá trình
hấp thu thuốc đợc phân tích ở mức tế bào. Sự vận chuyển thuốc qua màng
sinh học chúng ta đ thấy đợc có rất nhiều phơng thức khác nhau.
2.1.2 Sự vận chuyển thuốc qua màng sinh học
Sự vận chuyển thuốc qua màng sinh học đợc chia là hai loại vận
chuyển chính:
Vận chuyển chủ động (vận chuyển đặc hiệu).
Một số chất thuốc không tan trong lipide, có trọng lợng và cấu trúc
phân tử lớn nhng vẫn hấp thu đợc qua màng tế bào nhờ có chất vận chuyển,
chất này có thể là một enzym hoặc một thành phần protein khác của màng.
Chúng gắn với thuốc thành một phức hợp, mặt khác kích thớc làm cho lỗ
màng gi n rộng ra, vận chuyển thuốc qua màng. Sau đó chất vận chuyển đợc
giải phóng. Với hình thức vận chuyển này thì chất mang đóng vai trò nh
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 4
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
những con đò vận chuyển thuốc từ bên này màng sang bên kia màng ngợc
chiều garien nồng độ. Quá trình này đòi hỏi phải có năng lợng do ATP cung
cấp. Thuốc chỉ vận chuyển đến một mức độ nhất định (b o hoà). Phơng thức
vận chuyển này mang tính đặc hiệu, nếu hai thuốc có cùng một chất vận
chuyển thì có thể cạnh tranh lẫn nhau. Quá trình vận chuyển này bị ức chế,
không cạnh tranh bởi những chất kìm h m chuyển hoá của tế bào, Atkison
(1988).
Vận chuyển thụ động (vận chuyển không đặc hiệu)
Thuốc đợc khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp
nhờ hoà tan đợc trong lớp lipide màng tế bào. Quá trình vận chuyển thụ động
không cần năng lợng và vật mang. Tuy nhiên nó phụ thuộc nhiều vào nồng
độ thuốc ở hai bên màng tế bào, kích thớc phân tử và bản chất của thuốc. Do
đó tuỳ thuộc vào kích thớc phân tử nhỏ hay lớn mà ngời ta chia vận chuyển
thụ động thành hai loại: khuếch tán đơn thuần và phơng thức lọc.
* Phơng thức khuếch tán đơn thuần: là phơng thức qua màng tế bào
của các thuốc có hệ số phân bố mỡ/nớc lớn, dễ hoà tan vào lipide và qua
màng. Các thuốc là acide và base yếu khi vào cơ thể ở dạng phân tử dễ khuếch
tán hơn ở dạng ion, vì hệ số phân bố mỡ/nớc ở dạng phân tử lớn hơn.
*Phơng thức chọn lọc: Với phơng thức này thuốc đợc vận chuyển
qua lỗ trên màng sinh học, nó phụ thuộc vào kích thớc phân tử thuốc và kích
thớc lỗ thông. Các thuốc không tan trong lipide nhng có phân tử lợng thấp
vẫn có thể qua màng dễ dàng.
Ngoài ra có loại vận chuyển cũng cần có chất vận chuyển nhng khác
với vận chuyển tích cực là thuốc di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp và không cần cung cấp năng lợng. Đây là quá trình vận chuyển
thuận lợi, thờng xẩy ra với các chất chuyển hoá của cơ thể nh glucide,
vitamin, acide amin và một số chất ngoại sinh: các chất đối kháng của colin...
(Hoàng Thị Kim Huyền và cộng sự, 2000) [4].
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 5
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
2.1.3 Sự hấp thu thuốc theo các đờng đa thuốc vào cơ thể
Sự hấp thu thuốc qua đờng tiêm bắp thịt và dới da
Khi đa thuốc vào cơ thể bằng đờng tiêm bắp thịt hay dới da thì
thuốc đợc hấp thu tơng đối nhanh, sau khi tiêm 5 6 phút thuốc đ có tác
dụng. So với tiêm bắp thì tiêm dới da thuốc hấp thu chậm hơn, đau hơn và ở
dới da hệ thống mao mạch ít hơn và có nhiều ngọn dây thần kinh cảm giác.
Sự hấp thu thuốc qua đờng tiêm tĩnh mạch
Thuốc đợc đa vào máu nên có tác dụng rất sớm, thuốc vào đến đâu
đợc theo tuần hoàn luôn đến đó, tổ chức vị trí tiêm không bị chèn ép nên
không có cảm giác đau, do đó có thể đa vào cơ thể một lợng thuốc khá lớn.
Có thể tiêm tĩnh mạch đợc rất nhiều loại thuốc, đặc biệt là các thuốc gây kích
ứng tổ chức mạnh nh canxi clorua, chloralhydrat.... Tuy nhiên chúng ta
không thể tiêm tĩnh mạch các loại thuốc là nhũ tơng, dung dịch dầu, dịch thể
không hoà tan, các thuốc gây huỷ huyết, làm đông máu, kết tủa albumin, tổn
thơng thành mạch.
Ngoài ra còn một số đờng tiêm khác nh tiêm vào tuỷ sống, tiêm vào
cạnh dây thần kinh, tiêm vào xơng, tiêm vào xoang phúc mạc, nhng ít đợc
dùng trong điều trị lâm sàng thú y.
Sự hấp thu thuốc qua đờng tiêu hoá
Một số thuốc có thể đợc hấp thu rất tốt qua đờng miệng, vì ở đây có
hệ thống mạch quản rất phát triển. Tuy nhiên do đặc điểm sinh lý của miệng
nên thời gian thuốc ở trong xoang miệng không lâu, nên lợng thuốc đợc hấp
thu ở đây cũng không nhiều, trừ một số thuốc ngậm dùng trong nhân y. Trong
thú y sự hấp thu thuốc ở miệng thờng không có ý nghĩa.
Khi xuống đến dạ dày các thuốc có hệ phân bố mỡ/nớc lớn, có tính
acide yếu sẽ ít phân ly và tan tốt trong lipide nên đợc hấp thu tốt và ngợc
lại. Tuy nhiên sự hấp thu thuốc trong dạ dày còn phụ thuộc vào lợng chất
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 6
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
chứa có ở đó, nếu lợng chất chứa càng nhiều thì tốc độ hấp thu càng giảm vì
nồng độ thuốc bị pha lo ng và ngợc lại.
Khác với dạ dày, ở ruột non pH của dịch tuỵ là kiềm, do đó thuốc là
base yếu sẽ ít phân ly hơn nên chúng tan tốt vào lipide và cùng với các thuốc
có hệ phân bố mỡ/nớc lớn đợc hấp thu tốt hơn. Các phân tử thuốc có kích
thớc nhỏ đợc hấp thu vào máu qua các mao mạch của nhung mao ruột. Phần
thuốc này sẽ đi theo tĩnh mạch cửa về gan, ở đây một phần thuốc bị gan biến
đổi và thải trừ qua dịch mật tạo thành chu trình gan ruột. Phần còn lại sẽ hoà
nhập vào tĩnh mạch chủ sau đó tuần hoàn đi các cơ quan, tổ chức của cơ thể.
Các phân tử thuốc có kích thớc lớn, có bản chất là lipide sẽ hấp thu vào
mạch lâm ba ở nhung mao ruột. Phần thuốc này đợc dồn vào ống lâm ba rồi
vào máu, không qua gan nên không bị biến đổi. Các ion vô cơ hoá trị 1 dễ hấp
thu hơn hoá trị 2, các ion hoá trị 3 thì không đợc hấp thu. Các acide và kiềm
mạnh không đợc hấp thu ở ruột non.
Trực tràng cùng là nơi chúng ta có thể đa thuốc qua và cũng có nhiều
u điểm. Không bị tác động của các dịch tiêu hoá, một phần lớn thuốc đợc
hấp thu ở phần sau, qua tĩnh mạch trực tràng rồi đổ thẳng vào tĩnh mạch chủ
sau, không qua gan nên không bị biến đổi và giữ nguyên đợc tác dụng. Trừ
một lợng nhỏ thuốc hấp thu ở phần trớc trực tràng bị biến đổi ở gan.
Sự hấp thu qua đờng hô hấp
Các thuốc dễ bay hơi, tiêu biểu là các thuốc mê bay hơi. Quá trình hấp
thu rất nhanh do các phân tử thuốc nhỏ, hệ số phân bố mỡ/nớc lớn nên
chúng qua đợc hệ thống mao mạch của các phế nang một cách dễ dàng,
nhanh chóng vào máu phát huy tác dụng.
2.1.4 Quá trình phân bố thuốc trong cơ thể
Sau khi đợc hấp thu, thuốc đợc phân bố trong các phần dịch thể của
cơ thể, hay quá trình thuốc trong cơ thể đợc minh hoạ theo sơ đồ 2.1.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 7
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
Nơi tác dụng
LK
Nơi dự trữ
TD
TD
LK
Huyết tơng
Thuốc
Thuốc tự do
Thải trừ
hấp thu
LK
Chất chuyển hoá
Chuyển hoá
Sơ đồ 2.1 Quá trình phân bố thuốc trong cơ thể
2.1.5 Sự chuyển hoá thuốc trong cơ thể (Drug biotransformation)
Quá trình chuyển hoá thuốc thực chất là quá trình biến đổi các chất
thuốc dễ đào thải ra ngoài (từ dạng không phân cực hay ít phân cực thành
dạng phân cực mạnh, không tái hấp thu qua ống thận). Có thể nói đây là quá
trình giải độc của cơ thể (vì độc tính của thuốc bị giảm). Trong thực tế có
trờng hợp sự biến đổi của thuốc làm mất đi tác dụng sinh học. Có những
thuốc vào cơ thể không qua quá trình chuyển hoá thuốc đợc thải ra ngoài
dới dạng nguyên vẹn nh các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside ,
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 8
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
penicillin và một số thuốc trị bệnh đờng tiết niệu. Một số thuốc bị trung hoà
bởi dịch vị, hay bị các enzym có trong dịch vị phân huỷ. Nhng cũng có thuốc
qua chuyển hoá lại tăng độc tính, hay mới bắt đầu có tác dụng.
Thuốc khi vào cơ thể thờng bị biến đổi dới tác động của các enzym
sẵn có trong các dịch các tổ chức: Enzym biochimic đặc hiệu (M.A.O) và
Enzym xexobiotic không đặc hiệu (microsom).
Quá trình chuyển hoá thuốc trong cơ thể gồm hai giai đoạn, đợc thể
hiện ở sơ đồ 2.2, The general pattern of drug metabolism, William (1967)
Giai đoạn 1
Phản ứng oxy hoá
Giai đoạn 2
Các sản phẩm
Thuốc Phản ứng khử
chuyển hoá
Phản ứng
liên hợp
Các sản phẩm
của phản ứng
Phản ứng thuỷ phân
liên hợp
Sơ đồ 2.2 Quá trình chuyển hoá thuốc trong cơ thể
* Các yếu tố ảnh hởng tới chuyển hoá thuốc
Liên kết thuốc protein trong huyết tơng, việc khu trú thuốc tại các tổ
chức mỡ, tình trạng bệnh lý của gan cản trở quá trình chuyển hoá thuốc.
Tuổi gia súc: ở súc vật sơ sinh thờng thiếu enzym chuyển hoá thuốc,
đối với súc vật già quá trình chuyển hoá thuốc giảm đi do giảm khả năng tổng
hợp enzym cần cho chuyển hoá.
Súc vật suy dinh dỡng - chuyển hoá thuốc cũng kém đi.
Sự khác nhau trong chuyển hoá thuốc ở các loài gia súc - quá trình
chuyển hoá thuốc càng chậm thì tác dụng thuốc càng kéo dài. Chuyển hoá
succinylcholin ở ngựa xảy ra nhanh, ở trâu bò thì rất chậm.
Di truyền, giống cũng ảnh hởng đến chuyển hoá thuốc: thỏ không bao
giờ bị ngộ độc Atropin, không dùng Levamisol để điều trị nội ký sinh trùng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 9
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
cho ngựa.
Giảm thân nhiệt làm giảm chuyển hoá thuốc, dẫn đến hiện tợng
shock...
Tính biệt: khi cho hexobarbital chuột cái ngủ lâu gấp 4 lần chuột đực,
nguyên nhân là do chuột cái có quá trình giải độc yếu hơn.
Các enzym chuyển hoá thuốc có thể bị ức chế bởi các loại thuốc khác,
chloramphenicol kéo dài thời gian gây mê của pentobacbital do nó ức chế hệ
enzym microsom của gan dẫn đến quá trình vô hoạt pentobacbital. Mặt khác
các enzym chuyển hoá thuốc cũng có thể đợc kích thích do thuốc, chúng
kích hoạt hệ enzym microsom gan (phenobacbital, phenylbutazon) dẫn đến
làm giảm thời gian tác dụng của thuốc có thể dẫn đến quen thuốc nếu dùng
thời gian kéo dài.
2.1.6 Thải trừ thuốc
Thuốc đợc thải trừ ra khỏi cơ thể hoặc ở dạng không đổi, hoặc ở dạng
các chất chuyển hoá. Các cơ quan bài tiết (trừ phổi) dễ thải các chất phân cực,
các chất tan trong dầu mỡ cần đợc chuyển hoá thành chất phân cực mới dễ
đợc đào thải.
2.1.6.1 Thải trừ thuốc qua thận
Phần lớn thuốc thải trừ qua thận 90 %, thải trừ thuốc gồm 3 quá trình:
Siêu lọc qua tiểu cầu thận: thuốc đợc siêu lọc qua cầu thận rồi đợc
đa đến các tế bào ống thận. Các liên kết protein thuốc không đợc lọc qua
cầu thận. Quá trình siêu lọc còn phụ thuộc vào số lợng tiểu cầu tham gia và
áp lực máu.
Sự tái hấp thu ở ống thận: một số chất đợc tái hấp thu qua ống thận vào
máu. Những chất hoà tan trong mỡ, chất không ion hoá dễ đợc tái hấp thu.
Các thuốc ion hoá tan trong nớc, phân cực không đợc tái hấp thu và dễ dàng
thải trừ qua nớc tiểu.
Bài tiết tích cực qua ống thận: ở đây thuốc đợc di chuyển từ máu vào
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 10
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
nớc tiểu. Nớc tiểu loài động vật ăn thịt, ăn tạp và ngời có pH acide, thận
tập trung nhiều ion H+. Các thuốc là base qua màng đến đây sẽ chuyển thành
dạng ion hoá (khó tái hấp thu) do đó thải trừ tốt qua nớc tiểu. Các loài động
vật ăn cỏ có nớc tiểu base thì các thuốc acide yếu sẽ đợc thải trừ nhanh hơn.
2.1.6.2 Thải trừ thuốc qua đờng tiêu hoá
Các thuốc khó hấp thu hoặc không hấp thu đợc cho theo đờng uống
sẽ thải trừ theo cách này (ganidan, streptomycin, furazolidon...).
Các alcaloid có thể đợc chuyển từ máu vào dạ dày, xuống ruột tạo nên
chu trình dạ dày ruột.
Thuốc đợc thải trừ qua mật gồm một số chất màu, muối kim loại nặng
(Pb, Hg)... một phần chúng đợc tái hấp thu ở ruột thực hiện chu trình gan
ruột còn lại thì theo phân ra ngoài.
2.1.6.3 Thải trừ thuốc qua phổi
Các thuốc bay hơi tốt, đợc đa vào cơ thể qua đờng hô hấp, một số
thuốc ở dạng lỏng nh cồn, paraaldehide, chất rắn nh long l o đợc thải trừ
tốt qua phổi.
2.1.6.4 Thải trừ thuốc qua tuyến sữa
Đối với các con cái đang cho sữa thuốc có thể đợc thải trừ qua sữa, các
thuốc hoà tan tốt trong lipoide sẽ tập trung nồng độ cao trong sữa.
2.1.6.5 Thải trừ thuốc qua da
Các muối halogen (Cl-, Br-, I-,) các acide hữa cơ và một số ít các chất
chứa nitơ, phần lớn carbamide thải trừ qua da.
2.2 một số hiểu biết về thuốc kháng sinh
2.2.1 Định nghĩa kháng sinh
Kháng sinh là thuật ngữ Việt Nam phiên âm từ danh từ Hán Việt
(kháng sinh tố), danh từ Pháp quốc là Antibiotic. Theo Anbraham (1981)
trớc kia danh từ này dùng để chỉ một nhóm chất có nguồn gốc từ vi sinh
vật, có tác dụng tiêu diệt hoặc kìm h m vi khuẩn gây bệnh cho ngời hoặc
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 11
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
gia súc, ở liều lợng nhỏ không hoặc ít có hại cho vật chủ. Nh vậy, định
nghĩa này đ
loại trừ các hợp chất tổng hợp nhân tạo, (sulfamide,
nitrofurane...) mà ngời ta thờng tập hợp dới thuật ngữ chất kháng
khuẩn tổng hợp (hoặc kháng khuẩn hay chống nhiễm trùng).
Waksman (1942), ngời tìm ra streptomycin và nhận đợc giải Nobel
đ định nghĩa kháng sinh nh sau: Một chất kháng sinh hay một hợp chất có
tính kháng sinh là do vi sinh vật sản xuất ra có khả năng ức chế sự phát triển
hoặc tiêu diệt vi khuẩn khác.
Turpin Velu (1958), định nghĩa kháng sinh nh sau: Hợp chất do cơ
thể sống tạo ra hoặc chất tổng hợp có hệ số hoá học trị liệu cao, có tác dụng
điều trị đặc hiệu với liều thấp do ức chế một số quá trình sống của virus, vi
sinh vật và ngay cả một số tế bào của cơ thể đa bào.
Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ trong công nghệ sinh học và hoá
dợc, kháng sinh có khái niệm rộng hơn, ngoài các kháng sinh thiên nhiên
còn gồm cả những chất có nguồn gốc từ thực vật thợng đẳng nh phytocid và
những chất kháng sinh khác có nguồn gốc tổng hợp hay bán tổng hợp dựa
theo cấu trúc hoá học của các chất tự nhiên. Các thuốc này không chỉ có tác
dụng với vi khuẩn mà còn có tác dụng chống đơn bào ký sinh.
Kháng sinh còn bao gồm cả những thuốc có tác dụng diệt nấm gây
bệnh hoặc kìm h m sự phát triển của tế bào ung th. Do vậy, theo định nghĩa
thông thờng đ đợc chấp nhận: kháng sinh là chất do vi nấm hoặc do vi
khuẩn tạo ra, hoặc do bán tổng hợp (nh ampicillin, ampikacin...), có khi là
chất tổng hợp (nh chloramphenicol, isoniazid, các quinolon) có tác dụng
điều trị đặc hiệu với liều thấp do ức chế một số quá trình sống của vi sinh vật.
(Hoàng Tích Huyền và cộng sự, 2001) [8].
Theo Hoàng Tích Huyền và cộng sự, (2001) [8] sự khác nhau giữa
kháng sinh và thuốc hoá học trị liệu là ở chỗ: kháng sinh có tác dụng ức chế
sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn ở liều nhỏ hơn rất nhiều so với các thuốc
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 12
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
hoá học trị liệu. Khác với các chất sát trùng, tẩy uế, kháng sinh không tàn phá
tế bào cơ thể. Nó có tác dụng chọn lọc trên những tác nhân gây bệnh, do đó ít
gây độc hại đối với tế bào vật chủ (động vật và ngời). Đặc tính chọn lọc cao
của kháng sinh là nhờ khả năng ức chế chọn lọc một số khâu trong quá trình
sinh lý, sinh hoá của vi khuẩn gây bệnh. Các khâu này có vai trò rất thứ yếu
hoặc hoàn toàn không có ở cơ thể ngời và động vật. Tuy nhiên kháng sinh
không phải hoàn toàn vô hại đối với cơ thể. Tác dụng phụ thờng gặp là các
phản ứng dị ứng, rối loạn tiêu hoá, có trờng hợp gây sốc, quá mẫn. Một số
kháng sinh có thể gây độc đối với gan, thận và hệ tuần hoàn... vì vậy chúng là
con dao hai lỡi, chỉ dùng khi thật cần thiết.
2.2.2 Phân loại kháng sinh
Kháng sinh chiếm 60 - 70% các thuốc đợc sử dụng, đặc biệt là ở các
nớc đang phát triển. Cùng với sự phát triển của khoa học hiện đại thì ngày
càng nhiều loại thuốc kháng sinh mới đợc tổng hợp, riêng penicillin đ có 15
nhóm chủng loại khác nhau. Để định hớng cho việc lựa chọn và sử dụng, các
nhà khoa học đ phân loại thuốc kháng sinh dựa trên các cơ sở: phân loại theo
nguồn gốc, theo hoạt phổ kháng sinh, theo mức độ tác dụng, theo cơ chế tác
dụng, theo cấu trúc hoá học. Cách phân loại hợp lí nhất là dựa trên cấu trúc
hoá học vì hoạt phổ, mức độ, cơ chế tác dụng và cấu trúc hoá học gắn bó chặt
chẽ với nhau, (Lê Thị Ngọc Diệp, 1999) [2]. Với cơ sở này, ngời ta đ phân
loại thuốc kháng sinh ra thành các nhóm:
2.2.2.1 Nhóm ( - lactamin)
Đây là nhóm thuốc kháng sinh mà trong công thức phân tử của chúng
có một liên kết - lactamin. Liên kết này rất yếu, dễ bị đứt và từ đó hoạt tính
kháng sinh cũng giảm theo. Nhóm này gồm hai phân nhóm chính là penicillin
và cephalosporin, (Hoàng Tích Huyền, 1997) [6]; (Hoàng Thị Kim Huyền và
cộng sự, 2001) [5].
Phân nhóm các penicillin
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 13
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
Các penicillin thuộc típ G (benzyl penicillin) và các dẫn xuất của
penicillin G đợc chiết xuất từ môi trờng nuôi cấy nấm Penicillium notatum.
Típ này là típ ổn định nhất trong penicillin thiên nhiên, có tác dụng đối với các
cầu khuẩn Gram(+) và Gram(-). Nhng nó tác dụng rất yếu đối với vi khuẩn
Gram(-), đòi hỏi nồng độ thuốc cao.
Penicillin V (vegacillin, phenoxipenicillin, oracillin) là loại penicillin
bán tổng hợp . Đặc biệt là nó không bị men penicillinaza của các vi khuẩn
đờng ruột phân huỷ nên có thể dùng cả qua đờng tiêu hoá.
Các penicillin thuộc típ M (methicillin) bao gồm các thuốc: methicillin,
oxacillin (bristopen), cloxacillin, dicloxacillin (Diclocil), nafcillin. Hoạt phổ
của típ này cũng tơng tự típ G, nhng chúng không bị penicillinnaza của tụ
cầu phá huỷ, dùng để điều trị cho hiệu quả cao.
Típ A (ampicillin và dẫn xuất của nó), típ A đợc gọi là penicillin
có hoạt phổ rộng, gồm các thuốc: ampicillin, metampicillin, amoxycillin,
heracillin, pirampicillin, epicillin, cacbencillin. Phổ tác dụng của nhóm này
rộng hơn, tới cả một số vi khuẩn Gram (-) nh: E.coli, Proteus, Salmonella,
Shigella, Brucella, phẩy khuẩn tả.
Phân nhóm cephalosporin:
Cephalosporin đợc chiết xuất từ các chủng cephalosporium đợc sử
dụng nhiều nhất trong các bệnh viện trên thế giới. Ước tính chiếm tỉ lệ 3060% trong số kháng sinh sử dụng. Sở dĩ nh vậy vì cephalosporin ngoài phổ
tác dụng rộng chống lại sự kháng thuốc của một số vi khuẩn quan trọng lại ít
độc hại. Tuy nhiên trong thú y ít đợc sử dụng. Phân nhóm này hiện nay gồm
các thế hệ:
*
Thế
hệ
thứ
nhất
gồm:
cephathin,
cephazoli,
cephalecin,
cephaloridin phổ tác dụng gần giống ampicillin và methicillin nh cầu
khuẩn Gram(+) và Gram(-), nhóm trực khuẩn đờng ruột, Haemophilus.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 14
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
* Thế hệ thứ hai gồm: cefamandole, cefuroxim.... So với thế hệ một thì
chúng chống chịu với penicillinnaza của vi khuẩn tốt hơn, phổ tác dụng rộng
hơn, mạnh hơn đối với vi khuẩn Gram(-).
* Thế hệ thứ ba gồm: cefotaxime, cefoperazone... Đối với cầu khuẩn
Gram(+) thì tác dụng yếu hơn các penicillin và cephalosporin thế hệ một, còn
với cầu khuẩn Gram(-) thì tác dụng với lậu cầu mạnh hơn thế hệ một và hai.
* Thế hệ thứ t là những thuốc mới chỉ đợc sử dụng trong nhân y trong
thú y cha đợc sử dụng.
2.2.2.2 Nhóm aminoglycoside (aminoside)
Gọi là aminoglycoside vì trong phân tử của chúng có đờng đính theo
nhóm amin, đợc chiết xuất từ dịch nuôi cấy vi sinh vật. Theo Hoàng Tích
Huyền và cộng sự (2001) [8] streptomycin, dihydrostreptomycin, kanamycin,
tobramycin, lividomycin, neomycin, framycetin, paromomycin đợc chiết
xuất từ Streptomyces. Gentamicin, sisomicin, fortimicin chiết xuất từ
Microvonospora. Các phân tử của nhóm này khá lớn, do đó khó đợc hấp thụ
đợc qua niêm mạc ruột vào máu. Bởi vậy cho uống có tác dụng điều trị bệnh
nhiễm trùng đờng ruột rất tốt nhng nhiễm trùng máu hoặc các bộ phận khác
trong cơ thể thì phải tiêm. Thuốc đợc dùng nhiều nhất của nhóm này là
streptomycin, dihydrostreptomycin, kanamycin...
2.2.2.3 Nhóm chloramphenicol
Lần đầu tiên, chloramphenicol đợc chiết ra từ môi trờng nuôi cấy
Streptomyces venezuelae. Do có công thức tơng đối đơn giản, hiện nay đ
đợc tổng hợp toàn phần, (Trơng Công Quyền và cộng sự, 1994) [10]. Nhóm
này gồm các thuốc có tính kìm khuẩn, hoạt phổ kháng sinh rộng phần lớn là
Gram(-), Rickettsia, Mycoplasma. Hiện nay chloramphenicol đ bị cấm sử
dụng trong thú y.
2.2.2.4 Nhóm tetracycline
Là những chất mà cấu trúc của nó có 4 vòng 6 cạnh nối liền nhau (tetra
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 15
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
là 4, cycline là vòng), chỉ khác nhau ở các gốc gắn vào vòng. Thuốc đầu tiên
của nhóm đợc tìm ra từ Streptomyces aureofaciens là chlortetracycline
(1947). Sau đó là các loại:
- Tác dụng ngắn: tetracycline, oxytetracycline.
- Tác dụng trung bình: dimethylchlotetracycline, methacycline.
- Tác dụng kéo dài: doxycycline, mynocycline.
2.2.2.5 Nhóm polipeptide
Nhóm kháng sinh polypeptide do vi khuẩn Bacillus polymyxa tiết ra.
Trong phân tử chúng có nhiều liên kết peptide, bao gồm các chất: bacxitracin,
subtilin, tyotryxin, colistin, polymicin B, tác dụng chủ yếu với vi khuẩn Gram(+).
polymixin tác dụng với vi khuẩn Gram(-). Chúng có tác dụng với cả vi khuẩn
đang phát triển và các dạng ngừng phát triển. Baxitraxin và tyrotryxin có tác
dụng gần giống các chất tẩy rửa (detergent) đối với các màng tế bào nên không
dùng toàn thân. Khi sử dụng cần đề phòng độc với thận và suy hô hấp, (Hoàng
Tích Huyền và cộng sự, 2001) [8]. Cho uống, nhóm thuốc này dễ bị phá huỷ bởi
các men tiêu hoá. Bằng cách tiêm, thuốc hấp thu chậm và gây độc đối với thận.
2.2.2.6 Nhóm macrolide
Đợc chiết xuất từ các chủng Streptomyces khác nhau nh spiramycin,
erytheomycin, tylosin, oleandomycin và chia thành hai nhóm:
* Macrolide thực thụ gồm nhiều nhánh ở vòng lacton: spiramycin,
erytheomycin, oleandomycin, spiramicin, midecamycin, josamicin...
* Macrolide nhiều đờng nối đôi, có 4 vòng lacton lớn, thờng không
có nhánh methyl, chứa ít nhất 4 nối đôi liên hợp, thờng là chất chống nấm.
Đây là những chất đại phân tử, trong cấu trúc có chứa một vòng lacton
lớn có tính kìm khuẩn đối với cầu khuẩn Gram(+) cũng nh đối với
Mycoplasma. Đào thải chủ yếu qua mật.
Nhóm thuốc này đối kháng với nhóm - lactamin, nhng lại hiệp đồng
với nhóm tetracycline và rifamycin. Nhóm này có tác dụng tốt khi điều trị các
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 16
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
bệnh nhiễm khuẩn đờng hô hấp.
2.2.2.7 Nhóm kháng sinh chống nấm
Các thuốc trong nhóm này chỉ tác dụng đặc hiệu với các nấm ký sinh
(các bệnh do nấm) mà không tác dụng đối với các vi trùng, gồm các loại:
amphotericin B, nystatin, griseofulvin, fucytosine, ketoconazole. Nystatin có
tác dụng tốt trên các loại nấm men: candida, histoplasma, capsulatum,
cryptococcus, coccidioides. Thuốc gắn vào sterol của màng, làm rối loạn tính
thấm và huỷ hoại màng nên có tác dụng kìm và diệt nấm.
2.2.2.8 Các nhóm khác
Ngày nay, dới sự phát triển mạnh mẽ của ngành khoa học phân tử,
ngành hoá dợc tổng hợp đợc rất nhiều chất mới có cấu trúc hoá học đa dạng
nhng chúng lại có cơ chế tác dụng nh các thuốc kháng sinh. Do đó, chúng
cũng đợc sử dụng nh là thuốc kháng sinh thông thờng hoặc làm bổ trợ cho
các thuốc khác. Theo Hoàng Tích Huyền và cộng sự, (2001) [8] nhóm này
gồm các thuốc:
Các quinolone
Quinolone kinh điển (thế hệ I) gồm: acide nalidixic, acide oxolinic,
acide piromidic, acide pipemidic. và flumequin. Trong cấu trúc của các thuốc
này không chứa Flo và nhân Piperazin.
Quinolone thế hệ II (fluoroquinolone) gồm: norfloxacin, ofloxacin,
ciprofloxacin, rosoxacin, enrofloxacin, pefloxacin...
Quinolone thế hệ III gồm: grepafloxacin, sparfloxacin, tosufloxacin,
gatifloxacin, pazufloxacin.
Quinolone
thế
hệ
IV
gồm:
trovalfloxacin,
moxifloxacin,
gemifloxacin, clinafloxacin.
Các nitro - imidazole
Nhóm này có tác dụng tại chỗ (đờng tiêu hoá, da) hoặc toàn thân gồm:
metromidazole, omidazole, tinidazole, niridazole, senidazole, thuốc nhóm này
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 17
Luận án Thạc sỹ
Nguyễn Viết Đảng
thờng ít tan trong nớc, không ion hoá ở pH sinh lý, khuyếch tán rất nhanh
qua màng sinh học. Đợc dùng chống đơn bào từ năm 1960 và chống vi khuẩn
kị khí từ năm 1970.
Các dẫn xuất của sulfanilamide
Các sulfamide đợc đặc trng bởi một cấu trúc đơn giản thuộc nhóm
sulfonamide. Dựa theo khả năng thải trừ đợc chia thành:
* Thải nhanh: sulfafurazol, sulfamethizol
* Thải hơi chậm: sulfadiazine, sulfamethoxazol.
* Thải chậm: sulfamethoxypyridazin (SMP), sulfamethoixydiazin.
* Thải rất chậm: sulfadoxine
* Khi uống khó hấp thu qua đờng tiêu hóa: sulfaguanidin (ganidan),
phtalyl, sulfathiazol dùng điều trị một số bệnh đờng ruột.
Các dẫn xuất nitrofran
Thuốc thuộc nhóm này không bị phá huỷ bởi pH của dịch vị, nhng khi
gặp ánh sáng sẽ giải phóng gốc nitrit (-NO2) gây độc, tiêu biểu là các thuốc:
* Loại I: nitrofurantoin, hydroxymethyl - nitrofurantoin, nifurfolin.
* Loại II: furazolidon, nifuratel..
* Loại III: nitrofural, nifuroxazid.
Cơ chế tác dụng là: ức chế chu trình Krebs và quá trình sinh tổng hợp
DNA, RNA vi khuẩn.
2.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh
Kháng sinh góp phần quan trọng vào việc điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn. Đồng thời cũng gây tác hại không nhỏ, chủ yếu là vì sử dụng kháng
sinh cha đúng trong đó ngời sử dụng đóng vai trò quan trọng nhất; còn về
mặt x hội thì thiếu một chiến lợc sử dụng kháng sinh đúng đắn.
Nếu sử dụng thuốc tuỳ tiện, không đảm bảo liều lợng thuốc sẽ rất
nguy hiểm, liều quá cao sẽ làm tăng tác dụng phụ của thuốc, ngợc lại liều
quá thấp sẽ không đủ hiệu lực tác dụng đối với mầm bệnh. Do đó, để hạn chế
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------- 18