Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái landrace và yorkshire nuôi tại trang trại km8 và minh trang thành phố buôn ma thuột đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.83 KB, 88 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP I
------------------

võ ngọc hoài

NH GI KH NNG SINH SN
CA LN NI LANDRACE V YORKSHIRE
NUễI TI TRANG TRI KM8 V MINH TRANG THNH PH BUễN MA THUT - K LK
LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40

Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng vũ bình

Hà NộI, 2007


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Võ ngọc Hoài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc GS.TS. ðặng Vũ Bình ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp I, Khoa Sau
ñại học, Khoa Chăn nuôi - Thuỷ sản cùng các thầy, cô giáo ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hoàn thành luận văn này tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trại Km8 và Trại Minh Trang ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới nhà trường, các thầy cô giáo, gia ñình cùng bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ
ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

Võ Ngọc Hoài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1.

MỞ ðẦU

1

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1


Tình hình chăn nuôi lợn ở nước ta

3

2.2

Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản

3

2.3

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

22

3.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1

Nguyên liệu

27

3.2


ðịa ñiểm nghiên cứu

27

3.3

Nội dung nghiên cứu

28

3.4

Phương pháp nghiên cứu

29

3.5

Phương pháp xử lý số liệu

32

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

4.1


Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Landrace Và Yorkshire

4.2

33

Một số ñặc ñiểm sinh sản lứa ñầu của lợn nái Landrace và
Yorkshire

34

4.2.1 Một số ñặc ñiểm sinh sản lứa ñầu của lợn Landrace và Yorkshire
nuôi tại 2 trại Km8 và Minh Trang

34

4.2.2 Một số chỉ tiêu sinh sản lứa ñầu của lợn nái Landrace và
Yorkshire nuôi tại 2 trại giống: Trại km8 và Trại Minh Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

38


4.3

Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn Landrace và
Yorkshire


4.3.1 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

41
41

4.3.2 Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái theo lứa ñẻ từ lứa
1 ñến lứa 3

48

4.3.3 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire của 2 trại
4.4

giống

56

Chi phí thức ăn và tính toán hiệu quả kinh tế

65

4.4.1 Chi phí thức ăn

65

4.4.2 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái ngoại

67

5.


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

68

5.1

Kết luận

68

5.2

ðề nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

70


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs

Cộng sự

D


Duroc

H

Hampshire

KL

Khối lượng

KLSS

Khối lượng sơ sinh

L

Landrace

LW

Large White

P

Piétrain

Y

Yorkshire


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

ðàn gia súc – gia cầm năm 2005

24

3.1

Giá trị dinh dưỡng của thức ăn lợn mẹ và lợn con

30

4.1

Mức ñộ ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản
của lợn nái Landrace và Yorkshire

4.2


Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire
nuôi tại 2 trại Km8 và Minh Trang

4.3

35

Một số chỉ tiêu sinh sản lứa ñầu của lợn nái Landrace và
Yorkshire nuôi tại trại giống Minh Trang

4.4

33

39

Một số chỉ tiêu sinh sản lứa ñầu của lợn nái Landrace và
Yorkshire tai trại KM8

40

4.5

Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và Yorkshire

42

4.6

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace qua 3 lứa ñẻ (tại 2 trại

giống)

4.7

49

Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire qua 3 lứa ñẻ (tại 2
trại giống)

53

4.8

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace của 2 trại giống

57

4.9

Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire của 2 trại giống

61

4.10

Theo dõi lượng thức ăn cho lợn mẹ và lợn con

65

4.11


Theo dõi khối lượng lợn con lợn con cai sữa và 60 ngày tuổi

65

4.12

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con lúc cai sữa và lúc 60 ngày tuổi

66

4.13

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái Landrace và Yorkshire

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

1. Số con/ổ của lợn nái Landrace và Yorkshire

43


2. Khối lượng/con của lợn nái Landrace và Yorkshire

44

3. Khối lượng/ổ của lợn nái Landrace và Yorkshire

44

4. Số con/ổ của lợn nái Landrace ở 3 lứa ñẻ

51

5. Khối lượng/con của lợn nái Landrace ở 3 lứa ñẻ

52

6. Khối lượng/ổ của lợn nái Landrace ở 3 lứa ñẻ

52

7. Số con/ổ của lợn nái Yorkshire ở 3 lứa ñẻ

55

8. Khối lượng/con của lợn nái Yorkshire ở 3 lứa ñẻ

56

9. Khối lượng/ổ của lợn nái Yorkshire ở 3 lứa ñẻ


56

10. Số con/ổ của lợn Landrace tại 2 trại

59

11. Khối lượng/con của lợn nái Landrace ở 2 trại

60

12. Khối lượng/ổ của lợn nái Landrace ở 2 trại

60

13. Số con/ổ của lợn nái Yorkshire ở 2 trại

63

14. Khối lượng/con của lợn nái Yorkshire ở 2 trại

64

15. Khối lượng/ổ của lợn nái Yorkshire ở 2 trại

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii



1. MỞ ðẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có những lợi thế về tiềm năng ñất
ñai, lao ñộng, sinh thái, cho phép phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi có
giá trị kinh tế cao. Chăn nuôi lợn là một ngành có bề dày truyền thống, gắng
liền với cuộc sống người lao ñộng, cung cấp một khối lượng không nhỏ, phục
vụ cho ñời sống hàng ngày của con người và nguồn phân bón hữu cơ cho cây
trồng. Sự tác ñộng qua lại của trồng trọt và chăn nuôi là cơ sở ñể phát triển
một ngành nông nghiệp bền vững.
Trong những năm qua với chủ trương, ñường lối, chính sách ñúng ñắn
của ðảng và Nhà nước ta, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, ñời sống cư dân
ñược cải thiện, yêu cầu về thực phẩm ngày càng cao, thịt lợn là một nguồn
thực phẩm chủ yếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam và nhu
cầu về thịt nạc ngày càng tăng. Mặt khác với xu thế hội nhập, nông nghiệp
nước ta ñang ñứng trước những thử thách có tính cạnh tranh về sản xuất và
xuất khẩu, trong khi sản phẩm ngành của trồng trọt và chăn nuôi nước ta còn
nhiều yếu kém. Trong ñó, sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn chưa thật sự ñáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và tạo lập thị trường ổn ñịnh, do chất lượng không
ñồng ñều, tỉ lệ nạc thấp.
Trước thực trạng ñó, Nhà nước ñã và ñang ưu tiên ñầu tư nguồn vốn cho
chương trình phát triẻn giống cây trồng vật nuôi trong ñó có giống lợn. Bằng
chương trình nạc hoá ñàn lợn, nhằm mục ñích cải tiến ñàn lợn ñịa phương có
năng suất thấp, chất lượng thịt kém, ñồng thời ñưa những giống lợn ngoại cao
sản vào nuôi thuần hoặc tham gia vào các tổ hợp lai, chuyển dần tập quán
chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán thành chăn nuôi hàng hoá với quy mô lớn theo
hướng thâm canh cao.
ðăk Lăk thuộc cao nguyên Nam Trung Bộ, là trung tâm giao lưu kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


của vùng Tây Nguyên, có nhiều tiềm năng ñể phát triển nông nghiệp. Chăn

nuôi của tỉnh trong năm qua chỉ mang cá thể nhỏ lẻ do tập quán chăn nuôi của
các hộ còn lạc hậu lại chủ yếu nuôi các giống lợn nội sinh trưởng, sinh sản
thấp nên chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của ñại ña số người chăn nuôi.
Trước tình hình ñó, ñể thúc ñẩy chăn nuôi lợn phát triển, tỉnh ñã nhập về một
số lợn ngoại có năng suất cao vừa nhằm mục ñích lai tạo với các giống lợn nội,
vừa nuôi thuần.
Hiện nay trên ñịa bàn của tỉnh nhiều trang trại tư nhân ñã ñầu tư kỹ thuật
ñể nuôi thuần các giống lợn ngoại ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên
các giống lợn này không dễ thích nghi với ñiều kiện khí hậu nước ta nói
chung và khí hậu ðăk Lăk nói riêng, nên chưa phát huy hết tiềm năng phẩm
chất giống, ñặc biệt trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, ñó là công việc mới mẻ
và khó khăn về nhiều mặt, từ khâu chọn giống, chuồng trại, trình ñộ kỹ thuật,
tập quán chăn nuôi, cũng như chưa có một quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn
nái ngoại phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội của ñịa phương. ðây là một
vấn ñề cấp bách cần ñược giải quyết nhằm phát triển kinh tế trang trại, tăng
quy mô ñàn lợn và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của tỉnh. Xuất phát từ vấn
ñề trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
Landrace và Yorkshire nuôi tại trang trại Km8 và Minh Trang - thành
phố Buôn Ma Thuột - ðăk Lăk”.
Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và
Yorkshire.
- Trên cơ sở ñó góp phần ñề xuất phương hướng phát triển chăn nuôi lợn
ở thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và Tây Nguyên nói chung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở nước ta
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng
về vấn ñề sản phẩm ñược tạo ra từ ngành chăn nuôi lợn. Công tác giống giữ
vai trò quan trọng hàng ñầu, bởi nó quyết ñịnh cho người chăn nuôi ñạt ñược
những thành quả cao trong sản xuất.
Nhìn chung ñàn lợn nước ta có năng suất và chất lượng chưa cao,
TTTA/kg tăng trọng cao, chăn nuôi còn phân tán, qui mô nhỏ và vừa, mang
tính quảng canh nên vẫn còn nhược ñiểm mà hiện nay chưa khắc phục ñược,
ñó là số lượng và chất lượng sản phẩm thịt lợn chưa ñáp ứng ñầy ñủ cho nhu
cầu của thị trường ñặc biệt là thị trường xuất khẩu. ðặc ñiểm chăn nuôi lợn ở
Việt Nam ñược ñánh giá là qui mô còn nhỏ bé, năng suất thấp. Hiện nay trong
thực tế sản xuất ñã có nhiều giống lợn có năng suất và chất lượng cao trên thế
giới như Yorkshire (Y), Landrace (L), Duroc (D), Piétrain (P), Hampshire
(H),... Các giống trên ñược sử dụng trong các tổ hợp lai khác nhau nhằm tạo
ra con lai có năng suất, chất lượng thịt cao, khả năng sinh sản tốt, ñáp ứng nhu
cầu thị trường.
2.2 Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản
2.2.1 ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái
2.2.1.1 ðặc ñiểm di truyền và khả năng sinh sản của lợn
ðối với người chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố
quan tâm hàng ñầu. Năng suất sinh sản phụ thuộc nhiều yếu tố, có nhiều chỉ
tiêu ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn cái, nhưng xét về mặt di truyền và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


ứng dụng trong chọn giống, người ta thường chú trọng tới một số tính trạng
năng suất sinh sản nhất ñịnh. Theo Holness (1994) và Van der Steen (1986),
các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái chủ yếu bao gồm: tuổi ñộng dục

lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian ñộng dục trở lại. Các nghiên cứu
cho thấy các tính trạng năng suất sinh sản ñều có hệ số di truyền thấp.
Perrocheau [32] cho rằng hệ số di truyền một số tính trạng năng suất sinh sản
của lợn nái như sau:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: 0,30
- Số lứa ñẻ/nái/năm: 0,10- 0,15
- Số vú: 0,30
Còn theo Lasley (1974) [28] thì:
- Số con ñẻ ra/ổ: 0,15
- Số con cai sữa/ổ: 0,12
- Khối lượng lúc cai sữa: 0,17
Ridmer (1995) cho rằng, tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn cái có hệ số di truyền
là 0,27 và khoảng cách 2 lứa ñẻ có hệ số di truyền là 0,08.
Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp, do vậy chúng
chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường như dinh dưỡng, mùa vụ,
phương thức phối giống, thời ñiểm phối giống, ñực giống, chăm sóc nuôi
dưỡng, chuồng trại, vệ sinh phòng bệnh. Do vậy ñể tăng hiệu quả chọn lọc,
cần phải tìm biện pháp giảm bớt ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh, tăng
khả năng tương tác giữa các gen.
2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản lợn nái
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào ñặc tính
con giống. Các giống lợn khác nhau có tính năng sản xuất khác nhau. Yếu tố
ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y chuồng trại. Mặt khác
năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như: số trứng

rụng, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian chờ
phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác ñộng
mạnh mẽ của các ñiều kiện ngoại cảnh
Tỷ lệ thụ tinh: Xác ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp sẽ quyết
ñịnh tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong một chu kì ñộng dục của lợn
nái. Trong ñiều kiện bình thường tỷ lệ thụ tinh có thể ñạt 90-100 %, ñiều
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hancock (1961) [67], Self và cs
(1956) [84]. Nếu cho phối giống trực tiếp, tỷ lệ thụ tinh thường cao hơn từ
10-20% so với phối giống nhân tạo. Trong kỹ thuật phối giống nhân tạo,
môi trường pha loãng ñể bảo tồn tinh dịch ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ
thụ tinh (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện và Lưu Kỷ, 1995 [1]; Nguyễn
Văn Thưởng, 1998 [46]).
Tỷ lệ thụ tinh còn phụ thuộc vào mùa vụ phối giống. Nếu cho lợn nái phối
giống vào các tháng 6- 8, tỷ lệ thụ tinh giảm 10 % so với phối giống ở các tháng
11, 12 (Akina Ogasa, 1992) [55] .
+ Tỷ lệ chết phôi và thai: Johanson (1980) [74] cho rằng từ 9-13 ngày
sau khi phối giống là thời kỳ khủng hoảng của sự phát triển của phôi vì phôi
chết chủ yếu ở thời kỳ này. Ngày nay các nghiên cứu ñều xác ñịnh rằng: 3040% phôi bị chết trong thời gian làm tổ ở sừng tử cung. Perry (1954) [80] và
Joakimsen (1977) [73] cho biết phôi bị chết vào ngày 13-18 sau khi thụ tinh.
Tỷ lệ thai chết tỉ lệ thuận với số phôi còn sống ở ñầu thời kì bào thai ðặng Vũ
Bình (1995) [4]. Theo Perry (1954) [80], tỷ lệ thai chết thường cao ở sừng tử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


cung chứa trên 5 bào thai.
- Ảnh hưởng của giống
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có tầm
vóc nhỏ, sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn
nội thành thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. Các giống lợn khác nhau,
năng suất sinh sản cũng khác nhau. Giống lợn Meishan (Trung Quốc) ñược

coi là một kiểu mẫu di truyền về sức sinh sản cao, ñạt 14-18 lợn sơ sinh, trên
12 con lợn cai sữa/ổ ở lứa ñẻ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ Kính Trực, 1998) [41].
- Số trứng rụng
Số trứng rụng trong một chu kì ñộng dục là giới hạn cao nhất của số
con ñẻ ra/lứa. Trong thực tế, mỗi lứa lợn nái ñẻ trên dưới 10 con, như vậy số
trứng rụng bao giờ cũng nhiều hơn số con ñẻ ra. Sự chênh lệch này có thể do
một số trứng ñược thụ tinh nhưng không phát triển thành hợp tử. Haines và cs
(1959) [66] cho biết số trứng rụng ở chu kì ñộng dục lần ñầu là 11,3, ở chu kì
ñộng dục lần hai là 12,3. Theo Perry (1954) [80], số trứng rụng của nái tơ là
13,5 và nái trưởng thành là 21,4. Số trứng rụng trung bình của lợn nái là 15 20 (Haines,1959) [66], Skinner, 1977) [87]. Số trứng rụng ở các chu kì ñộng
dục 1, 2 , 3 có ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/lứa ở lợn cái hậu bị (Hughes và cs,
1980) [70]. Do số trứng rụng ở chu kì ñộng dục lần ñầu ít, nên người ta
thường phối giống cho lợn nái ở chu kì ñộng dục lần thứ hai hoặc thứ ba. Trần
Cừ và cs (1975) [11] cho biết ở lợn nái mỗi chu kì ñộng dục có thể rụng 15-20
trứng, có khi ñến 40 trứng, số trứng rụng ở buồng trứng bên trái thường nhiều
hơn bên phải. Trong kĩ thuật nuôi dưỡng lợn nái hậu bị trước ngày dự kiến
phối giống 11-14 ngày, nếu cho ăn mức năng lượng cao sẽ làm tăng số
lượng trứng rụng. Kỹ thuật này ñã ñược áp dụng rộng rãi trong qui trình
chăn nuôi lợn nái hậu bị, ñược gọi là phương pháp Flushing. Theo Trần
Cừ và cs (1975) [11], Phạm Hữu Doanh (1995) [16] ñối với lợn, áp dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


phương pháp phối kép có thể làm thời gian thải trứng sớm hơn và tăng số
lượng trứng rụng. Hughes và Varley (1980) [70] cho rằng, nếu lợn nái
ñược ăn với mức dinh dưỡng cao trong vòng 0-1 ngày (trước ñộng dục)
thì số trứng rụng tăng 0,4 trứng, trong vòng 2-7 ngày (trước ñộng dục) số
trứng rụng tăng 1,6 trứng và trong vòng 21 ngày (trước ñộng dục) thì số
trứng rụng tăng 3,1 trứng.

- Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản lợn cái
ðể ñánh giá một cách ñúng ñắn năng suất sinh sản của lợn cái cần xác
ñịnh các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy ñó làm cơ sở, thước ño ñể ñịnh ra
thời gian sử dụng lợn cái. Các chỉ tiêu này cần ñược xác ñịnh trong toàn bộ
thời gian sử dụng lợn cái từ lứa ñẻ ñầu tiên ñến lứa cuối cùng. Thảo luận về
vấn ñề này các chuyên gia có nhiều ý kiến khác nhau.
Trần ðình Miên cho rằng: khi khảo sát và ñánh giá năng suất sinh sản
của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu kì ñộng dục,
tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con ñẻ ra/lứa.
Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) ñồng quan ñiểm với Legault
(1980) khi cho rằng: số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự ñánh
giá ñúng ñắn và chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo
Legault, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: số
con ñẻ ra, tỷ lệ chết của con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ
lứa ñầu, thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau. Trong một nghiên cứu
của Harmond (ñã ñược ðỗ Thị Thoa dịch, 1998) [42], các chỉ tiêu ñánh giá
năng suất sinh sản của lợn nái gồm: tuổi ñẻ lứa ñầu, số con ñẻ ra còn sống/ổ,
khoảng cách lứa ñẻ, thời gian cai sữa. Tác giả cũng cho biết số con cai
sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con; của lợn L Pháp là 21,2 và của
lợn L Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Một số tác giả khác cho rằng các tính trạng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


năng suất sinh sản của lợn nái là: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số
con/ổ,thời gian chờ phối của mẹ (Bolet và cs, 1980 [57]; Van der Steen, 1986
[87]).
Ở Việt Nam, Theo Tiêu chuẩn nhà nước, các chỉ tiêu ñánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái gồm: số con ñẻ ra còn sống/lứa, khối lượng cai
sữa/lứa,tuổi ñẻ lứa ñầu với nái ñẻ lứa 1 hoặc khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ với

lợn nái từ lứa 2 trở ñi (Theo TCVN- 1647- 82, TCVN 3666- 89) hoặc TCVN
1280- 81- 1282- 81.
+ Khả năng sản xuất của lợn nái chủ yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ
tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm.
Số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con cai
sữa/nái/lứa và số lứa ñẻ/nái/năm. Số con cai sữa/nái/lứa phụ thuộc vào các chỉ
tiêu sau:
+ Số con ñẻ ra còn sống: là số con còn sống sau khi lợn mẹ ñẻ xong con
cuối cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2kg ñối với lợn nội;
0,5kg ñối với lợn lai và lợn ngoại.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít con của lợn nái, kỹ thuật
chăm sóc lợn nái chửa, kỹ thuật phối giống và chất lượng của ñực giống
+ Tỷ lệ sống ñến 24 giờ sau ñẻ: Tỷ lệ này không ñạt ñược 100% do
nhiều nguyên nhân như lợn con chết khi ñẻ ra, thai gỗ, thai non.
+ Số lợn con cai sữa/lứa: ðây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình ñộ
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. Thời gian cai sữa tùy thuộc trình ñộ
chăn nuôi, bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh.
Số lợn con cai sữa/lứa ñẻ tùy thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con, nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng phòng
chống bệnh tật của lợn con. Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc số con ñể
nuôi. Nên tiêu chuẩn hóa số con ñể nuôi/lứa 8- 10 con. Nếu số con nhiều hoặc
ít hơn cần có sự ñiều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48 giờ
sau khi ñẻ. ðơn giản nhất là chuyển lợn ñực từ ổ ñông con sang ổ ít hơn 8
con, cần ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Lúc ñạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con
nuôi sống. Khối lượng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc "chuẩn hóa"

số con cho mỗi nái quan trọng trong việc ñánh giá lợn nái sinh sản. Số lượng
con/ổ ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của chính các con ñó sau này. Những
lợn nái từng ñược nuôi trong ổ ñông con sau này sẽ ñẻ ra những con nhẹ cân
hơn. Ảnh hưởng này có ý nghĩa về mặt kinh tế lớn hơn ở các ổ ñẻ trên 10 con.
Vì thế việc tiêu chuẩn hóa số con/ổ là 8- 10 sẽ giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực
ñó, giúp cho việc xác ñịnh giá trị giống chính xác hơn, vì sau khi ñược chuẩn
hóa và ñược nuôi trong cùng một môi trường nên khả năng làm mẹ, tiết sữa
nuôi con của lợn nái ñược ñánh giá chính xác hơn qua số ño về khối lượng
của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh
ñến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố: ỉa chảy 10,8%; bệnh ñã biết
9,8%; bệnh chưa biêt 13,1%; bị ñói 19,9%; bị ñè 43,2% và nguyên nhân khác
3,2%.
Theo kết quả nghiên cứu ñã ñược công bố trên tạp chí Veterinary
Investigation Service (1982), lợn con trước cai sữa thường bị chết với các
nguyên nhân và tỷ lệ khác nhau: di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ ñè,
thiếu sữa 50%; dinh dưỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [44], tỷ lệ lợn con chết
sau khi sinh ở mỗi giai ñoạn khác nhau: ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


11%; ngày 4- 7: 10%; ngày 8- 14: 15%; từ ngày 15- 21: 6%; từ ngày 22 trở
ñi: 6%.
- Số lứa ñẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng quan trọng của thời
gian nuôi con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai giả, sảy thai,
chết thai...). Trước kia ở nước ta, thời gian nuôi con trung bình 60 ngày. Hiện
nay tùy ñiều kiện cụ thể số ngày cho con bú ñã rút ngắn còn từ 21- 45 ngày.
Theo Nguyễn Khắc Tích [44], nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45

ngày tuổi. Các bệnh ñã biết gây chết 9,8% lợn trước cai sữa, bệnh chưa biết
gây chết 13,1% và bệnh ỉa chảy lợn con gây chết 10,8% thường ít xảy ra ở lợn
dưới 21 ngày tuổi. Vì vậy nếu cai sữa trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phục ñược
những nguyên nhân trên, giảm ñến 33,35% số lợn con chết trước cai sữa.
Nếu áp dụng các biện pháp ñể tăng số lợn con cai sữa/lứa và số lứa
ñẻ/nái/năm sẽ tăng ñược số con cai sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu khối
lượng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
- Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng ñàn lợn con: Chất lượng ñàn lợn con
phản ảnh chất lượng của lợn nái, trình ñộ chăn nuôi của cơ sở hoặc người
chăn nuôi. Chất lượng ñàn lợn con ñược dánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Khối lượng sơ sinh toàn ổ: Khối lượng ñàn con cân ñược sau khi ñỡ
ñẻ xong, chưa cho con bú sữa ñầu. ðây là khối lượng của tất cả lợn con ñẻ ra
còn sống. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển sau này của
ñàn con.
+ Khối lượng 21 ngày toàn ổ: ðược sử dụng ñể ñánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tăng trọng của ñàn con. Tại 21 ngày sau ñẻ, khả
năng tiết sữa của lợn mẹ ñạt ñỉnh cao về số lượng và chất lượng sau ñó giảm
dần. ðây chính là cơ sở của việc vận dụng ñể cai sữa sớm cho lợn con ở ngày
tuổi thứ 21.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


+ Khối lượng cai sữa toàn ổ: Khối lượng cai sữa của ñàn con có tương
quan chặt chẽ với khối lượng sơ sinh và ñây chính là cơ sở cho khối lượng
xuất chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng ñược rút ngắn
nhưng khối lượng lợn con ở thời ñiểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc
ñịnh mức dinh dưỡng cho chúng ở giai ñoạn tiếp theo chứ không cho phép
ñánh giá thành tích của lợn nái. Năng suất của lợn nái phải ñược xác ñịnh dựa
trên cơ sở ñàn con với khối lượng 60 ngày tuổi.
+ ðộ ñồng ñều của ñàn con: ðược thể hiện qua tỷ lệ ñồng ñều, cho

phép ñánh giá ñược khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phòng
bệnh cho lợn con, nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong
ñàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì ñộ ñồng ñều càng cao.
+ Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ: Sau khi mang thai, ñẻ, nuôi con lợn mẹ có
sự thay ñổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian ñộng
ñục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Nếu lợn nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất ñịnh sẽ bị hao mòn
thể trạng, tỷ lệ hao mòn trung bình là 15- 16% . Sự hao mòn lợn mẹ thay ñổi
theo các lứa lớn nhất ở lứa ñẻ thứ 5 tới 43kg. So với lứa 1, lứa 2 là 29 và 33 kg;
sau ñó giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (42 và 31kg) [33]. lợn mẹ hao mòn có
ảnh hưởng tới số lượng trứng rụng ở chu kì sau. Nếu hao mòn 20kg thì trứng
rụng lần sau chỉ là 5 so với rụng 20 trứng khi lợn mẹ hao mòn 5kg. Nếu lợn mẹ
hao dưới 15kg sẽ ñộng dục trở lại trong vòng 10 ngày, còn từ 22- 35kg thì thời
gian ñó sẽ là 15- 20 ngày ở lợn nái béo và 15- 30 ngày ở lợn nái gầy.
+ Khoảng cách lứa ñẻ: Là số ngày tính từ ngày ñẻ lứa trước ñến ngày
ñẻ lứa tiếp theo gồm: thời gian chờ ñộng dục trở lại sau cai sữa và phối giống
có chửa; thời gian chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa ñẻ ngắn, số
lứa ñẻ của nái/năm tăng lên. Trong 3 yếu tố cấu thành khoảng cách lứa ñẻ,
thời gian có chửa không thể rút ngắn ñược, vấn ñề ñặt ra là cần áp dụng các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


biện pháp kỹ thuật tiên tiến ñể rút ngắn khoảng thời gian còn lại. Hiện nay,
người ta ñã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho lợn nái ăn
theo chế ñộ phù hợp nhằm rút ngắn thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa. Khi
nuôi con cho lợn nái ăn 3kg/ngày thời gian chờ phối là 8 ngày, còn nếu cho ăn
7kg/ngày thì sẽ là 5,5 ngày [44].
Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái
ñều thống nhất rằng hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá

bằng số lợn con cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi)/nái/năm. Chỉ tiêu
này lại phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tống số lợn con ñẻ
ra, số lứa ñẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối liên hệ với
nhau (Pfeiffer, 1974, dẫn theo ðinh Văn Chỉnh (2006) [10].
- Thời gian mang thai: Theo Trần Cừ và cs (1975) [11], thời gian mang
thai của lợn dao ñộng từ 110-120 ngày và tuỳ thuộc vào giống, tuổi, khí hậu,
thời tiết và ñiều kiện dinh dưỡng. Tuy nhiên Burger (1952) [60] cũng cho
biết: không thấy có sự khác biệt về thời gian mang thai giữa giống lợn LW và
giống Large Black. Brand và cs (1954 ) [59] lại cho rằng thời gian mang thai
của các giống lợn trắng ở Anh là 114 ngày với phạm vi biến ñộng là 110-120
ngày. Nhìn chung, nếu xét trong phạm vi các giống lợn, thời gian mang thai
có sự sai khác không ñáng kể và dao ñộng trong khoảng 113-115 ngày.
- Số lợn con ñược sinh ra trong ổ thường ñược ñánh giá theo ba loại lợn
con (Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy
Hoan , 1998 [38], Nguyễn Văn Thiện, 1998 [40]).
+ Loại ñẻ ra còn sống: trong số này có một số con chết trong vòng 24
giờ, như vậy số con sơ sinh sống ñến 24 giờ ñược tính là số con còn sống trừ
ñi số con chết trong 24 giờ.
+ Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra. Nguyên nhân có thể do lợn mẹ nhiễm bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


hoặc do thiếu dinh dưỡng trong thời gian mang thai.
+ Loại thai gỗ: là loại thai ñã chết trong tử cung lúc 35-90 ngày tuổi.
Thai chết trong giai ñoạn này thường không gây sảy thai mà các bào thai chết
thường khô cứng lại. Nguyên nhân có thể do các thai này không ñược cung
cấp dinh dưỡng ñầy ñủ làm cho thai phát triển không bình thường, thai dị
dạng, hoặc do nhiễm pavovirus. Lợn nái chửa nhiễm pavovirus lúc 70 ngày có
chửa trở về trước thì mới gây ra thai gỗ. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số

thai gỗ sẽ là nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống ñến 24 giờ
cho một lứa ñẻ.
Hughes và cs (1980) [70] cho rằng năng suất của ñàn lợn giống ñược xác
ñịnh bởi chỉ tiêu số con bán ñược khi cai sữa/ nái/ năm. Do ñó, số con trong ổ là
tính trạng năng suất rất quan trọng. Giới hạn cao nhất của số con trong ổ là số
trứng rụng. Từ giới hạn này, số con trong ổ bị giảm ñi là do:
+ Một số trứng không ñược thụ tinh.
+ Một số thai chết khi ñẻ.
+ Một số lợn con chết từ sơ sinh ñến cai sữa.
Khá nhiều nghiên cứu ñã tập trung vào vấn ñề lợn con chết từ sơ sinh ñến
cai sữa. Người ta ñã thống kê ñược khoảng 3-5% lợn con chết khi sơ sinh bao
gồm cả lợn con chết do ñẻ khó và lợn con chết ở giai ñoạn chửa. Các nguyên
nhân chủ yếu làm lợn con chết trong quá trình từ sơ sinh ñến cai sữa:
+ Bị mẹ ñè và bỏ ñói

: 50 %

+ Nhiễm khuẩn

: 11,5 %

+ Dinh dưỡng kém

: 8%

+ Di truyền

: 4,5 %

+ Các nguyên nhân khác


: 26 %

Dennis (2000) nghiên cứu thấy 65 % số lợn con chết sau khi sinh xảy ra
vào lúc lợn con 4 ngày tuổi. Theo Lê Thanh Hải và cs (1998) [22], lợn nái ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


nuôi dưỡng bằng chuồng lồng ñã làm tăng số lợn con 60 ngày tuổi bình quân/ổ
thêm 18,51 % hay tăng tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến 60 ngày tuổi lên 23,19 %
so với nuôi chuồng nền .
- Thời gian nuôi con của lợn mẹ : Thời gian nuôi con của lợn mẹ có ảnh
hưởng tới khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ và qua ñó ảnh hưởng tới số lợn
con/nái/năm. Hughes và cs (1980) [70] nhận ñịnh rằng, mặc dù cai sữa ở 8
tuần tuổi là tốt nhất cho cả mẹ và con nhưng nó sẽ ảnh hưởng ñến số lứa ñẻ/
nái/ năm. Trong trường hợp này số lứa ñẻ chỉ ñạt 1,8-2 lứa, nhưng nếu cai
sữa ở 3 tuần tuổi có thể ñạt 2,5 lứa/ nái/ năm với chi phí thấp. ðể rút ngắn
thời gian nuôi con của lợn mẹ không còn con ñường sinh học nào khác ngoài
biện pháp cai sữa sớm lợn con. Muốn vậy vấn ñề quan trọng là phải tập cho
lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi ñể ñến ngày thứ 30 lợn con có thể sống ñộc lập
không cần sữa mẹ (Lê Thanh Hải, 1981) [20]. Hiện nay trên thế giới, lợn con
ñược cai sữa ở 23-28 ngày tuổi. Ở Úc thời gian cai sữa trung bình hiện nay
23,6 ngày tuổi (Hilda Meo và Gordon, 1980) [69].
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa một trong những giải pháp có thể
rút ngắn chu kì sinh sản là cai sữa sớm lợn con. Nhưng cai sữa sớm lợn con
không ñi liền với sớm ñộng dục lại, cai sữa càng sớm thì khoảng cách từ ngày
cai sữa ñến ngày ñộng dục lại càng dài, trứng rụng càng ít. Hamon (1994) [24]
ñã tiến hành cai sữa sớm lợn con ở các ngày tuổi: 10, 21 và 56 ngày. Kết quả là
thời gian nuôi con của lợn mẹ càng dài thì chu kỳ ñộng dục lại của lợn mẹ càng
ngắn và số lượng trứng rụng trong một lần ñộng dục càng cao. Cụ thể: thời

gian cai sữa lợn con là 10, 21, và 56 ngày thì thời gian ñộng dục trở lại sau cai
sữa ñạt tương ứng là 6,4 ; 9,4 và 16,6 trứng/ lần ñộng dục. ðồng thời tác giả
cũng cho biết thời gian chờ phối ngắn hay dài không chỉ phụ thuộc thời gian
cái sưã lợn con mà còn phụ thuộc vào chế ñộ nuôi dưỡng lợn nái trong thời
gian nuôi con và sau cai sữa, cũng như ñộ hao mòn của lợn mẹ. Lê Thanh Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


và cs (1996) [21] cho rằng khối lượng của lợn mẹ bị hao hụt tăng dần từ lứa 1
ñến lứa 5 và có giảm xuống ở các lứa sau. Theo Nguyễn Tấn Anh (1998) [2],
mức năng lượng và khẩu phần ăn có ảnh hưởng ñến tỷ lệ ñộng dục, tỷ lệ trứng
rụng và thời gian phối sống trở lại, với mức ăn 3 kg/ ngày thì thời gian phối
giống trở lại là 8 ngày, với mức ăn 5 kg/ ngày thì thời gian phối sống trở lại là
5,5 ngày.
- Ảnh hưởng của nuôi dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng,
năng lượng cho tất cả các hoạt ñộng sống của cơ thể, nó ñóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Protein mức ñộ
protein ñược cung cấp ảnh hưởng rất lớn tới thành tích sinh sản của lợn mẹ.
Nếu nhu cầu protein của lợn mẹ không ñược ñáp ứng ñầy ñủ sẽ làm chậm
ñộng dục và làm giảm số lứa ñẻ/ nái/ năm. Ở giai ñoạn chửa, nếu trong khẩu
phần thiếu protein thì lợn con khi sinh ra sẽ có khối lượng sơ sinh thấp, còn ở
giai ñoạn tiết sữa sẽ làm giảm khả năng tiết sữa, vì thế mà ảnh hưởng xấu ñến
khả năng sinh trưởng của lợn con.
+ Năng lượng: Năng lượng là yếu tố cần thiết cho mọi hoạt ñộng sống
của cơ thể. Nếu không ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng sẽ ảnh hưởng tới hoạt
ñộng sống của lợn nhất là lợn chửa và nuôi con. ðiều này sẽ dẫn ñến tình
trạng suy dinh dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh kém. Tuy nhiên nếu cung cấp
quá thừa năng lượng trong thời gian có chửa lại dẫn tới tình trạng chết phôi,
ñẻ khó, mặt khác năng lượng thừa sẽ ñược dự trữ dưới dạng mỡ và lợn con sẽ

bị mắc các bệnh ñường ruột do sữa mẹ có hàm luợng mỡ sữa cao.
+ Vitamin: Vitamin không phải là chất dinh dưỡng nhưng có vai trò
quan trọng trong việc ñiều hoà các hoạt ñộng sinh lý của cơ thể. Thiếu
vitamin A và E sẽ dẫn ñến khả năng sinh sản kém, thiếu vitamin B sẽ dẫn ñến
khả năng tiêu hoá tinh bột giảm, ảnh hưởng tới thần kinh. Thiếu vitamin D
dẫn tới hiện tượng xốp xương, rối loạn chuyển hoá và hấp thu can xi, phốt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


pho. Reddy và cs (1958) [82], Haines và cs (1959) [66] cho biết nếu thiếu
trầm trọng vitamin và khoáng có thể gây chết toàn bộ phôi.
+ Khoáng: Khoáng ñược chia làm 2 loại gồm khoáng ña lượng và vi
lượng. Trong khẩu phần ăn của lợn khoáng chỉ chiếm một lượng nhỏ, nhưng
có tác dụng quan trọng trong việc hình thành xương, tạo máu và cân bằng nội
môi. Do ñó trong quá trình nuôi dưỡng cần cung cấp ñủ với hàm lượng thích
hợp và tỷ lệ giữa các chất trên phải cân ñối.
Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều yếu tố khác như tuổi phối giống lứa
ñầu, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ, phẩm chất tinh dịch, kỹ thuật phối giống, khí
hậu, bệnh tật... ñều có ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái.
+ Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức ñộ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh
hưởng gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên nghiên cứu của Adlovic và cs (1983)
[53] cho thấy mùa vụ liên quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sụt 10%
khi phối giống lợn ở các tháng 6, 7, 8 so với tháng 11, 12 trong năm. ðiều này
phù hợp với nhận ñịnh của các tác giả khác cho rằng vào mùa hạ nhiệt ñộ trên
30°C thì sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con ñẻ ra/lứa
thấp. Nếu nhiệt ñộ thấp quá ở mùa ñông ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng
phát dục của ñàn con, tỷ lệ mắc các bệnh ñường tiêu hóa và hô hấp cao. Nhiệt
ñộ thích hợp khoảng 18- 22°C.

+ Thời gian cai sữa và thời gian ñộng dục trở lại: Một số tác giả kết
luận rằng thời gian cai sữa và thời gian ñộng dục trở lại ở lợn có mối tương
quan không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian ñộng dục trở
lại càng ngắn
Giữa các giống lợn, thời gian ñộng dục trở lại có sự sai khác không ñáng
kể. Thời gian ñộng dục trở lại còn phụ thuộc vào chế ñộ cho ăn của lợn nái. Với
7kg thức ăn/ngày thì thời gian ñộng dục trở lại là 5,5 ngày so với 8 ngày khi cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


ăn 3kg/ngày trong thời gian cho ăn.
Việc xác ñịnh thời gian cai sữa cho lợn con có ý nghĩa rất quan trọng vì nó
ảnh hưởng tới số lứa ñẻ/năm, mặt khác có liên quan ñến sức khỏe của lợn mẹ và
sự phát triển của ñàn con sau khi cai sữa. Nếu cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng
số lứa ñẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần tuổi là 1,8- 2 lứa []. Tùy theo tập quán chăn
nuôi và ñiều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19 ngày (Mỹ), 23- 28 ngày (Úc). Tốt
nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21- 28 ngày tuổi Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao
(1996) [37].
- Số con cai sữa/ổ: Chỉ tiêu này cùng với số lứa ñẻ/nái/năm quyết ñịnh số
lợn con cai sữa/nái/năm, là một chỉ tiêu kinh tế ñặc biệt quan trọng ñánh giá
hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản. Số con ñẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái
hoạt ñộng của buồng trứng tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Tuy
nhiên số con ñẻ ra/ổ có sự biến ñộng với mức ñộ khác nhau: phần lớn lợn nái
ñẻ 11 con/lứa chiếm tỷ lệ cao nhất (29,68%); số nái ñẻ trên 13 con/lứa không
nhiều (15,25%); còn số lợn ñẻ dưới 10con/lứa chiếm tỷ lệ tương ñối cao
(34,69%).
Số con sơ sinh/ổ thấp do sự tác ñộng của các yếu tố thời tiết, khí hậu.
Lợn cái ñộng dục ở các ñiều kiện khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi
các ñiều kiện ñó có sự thay ñổi ñột ngột tạo stress, gây ảnh hưởng tới hoạt
ñộng thần kinh, nội tiết làm giảm số lượng trứng phát triển, chín và rụng. Mặt

khác phương thức phối giống, quá trình cai sữa... cũng ảnh hưởng ñáng kể tới
số con sơ sinh/ổ.
2.2.2 ðặc ñiểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng
tới khả năng sinh trưởng
2.2.2.1 ðặc ñiểm sinh lý và sinh trưởng phát triển của lợn con
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ, là sự tăng lên về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×