Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Khoá luận tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.62 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

HOÀNG THỊ VUI

MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ
GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


• •



Chuyên ngành: Kỉnh tế chính trị

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

HOÀNG THỊ VUI


MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ
GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


• •




Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Người hướng dẫn khoa học: ThS. Trần Thị Hoa Lý


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa giáo dục
chính trị đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khóa luận, đặc biệt là các thầy cô trong khoa giáo dục chính trị.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Trần Thị Hoa Lý đã tận tình hướng
LỜI CẢM
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận vì sự hạn chế về thời gian và kiến thức của
bản thân, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự
góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xỉn chân thành cảm ơn!
Hà nôi, Ngày tháng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Vui
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ
Trần Thị Hoa Lý. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cún của riêng tôi. Không trùng với kết quả của bất cứ
nghiên cứu nào. Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, Ngày thảng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Vui


DANH MỤC CÁC KÝ TỤ VIẾT TẮT

HTX

Họp tác xã

:

Nghị

NQ:

quyết


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế họp tác là đường lối chiến lược nhất quán trong mọi giai
đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta liên tục được khẳng định qua các Văn
kiện của Đảng. Đường lối đổi mới do Đại hội VI đề xướng Đảng ta đã khẳng định
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế hợp tác xã được
khẳng định cùng với kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân. Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới Đảng ta đã ban hành nhiều Nghị
quyết trên các lĩnh vực khác nhau trong đó có Nghị quyết 10/NQ/TW của Bộ
Chính trị (khoá VI) ngày 05/04/1988 là sự cụ thể hóa thể hiện quyết tâm đổi mới
của Đảng trong việc xây dựng và phát triển Họp tác xã cho phát triển kinh tế xã
hội, Nghị quyết khẳng định: “Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất là tố chức kinh tế tự
nguyên của nông dân, được lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự hướng dân
giúp đỡ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc tự quản lý, tự chịu trách nhiệm

về hiệu quả sản xuất kinh doanh; cỏ tư cách pháp nhân, bình đắng trước pháp
ỉuật với các đơn vị kinh tế khác; cỏ trách nhiệm phát huy tính mi việt của quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩaTrong sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế
nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong xu thế toàn cầu hóa mọi
mặt đời sống xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trên trường
quốc tế Đại hội XI của Đảng ta tiếp tục đưa ra đường lối đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Đại hội lần
thứ XI đã đưa ra định hướng về phát triển kinh tế là: “Phát triến nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần


kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần
kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh”.
Vì vậy đối với Thành phố Hà Giang hiện nay, để huy động mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế xã hội xây dựng phát triển Thành phố Hà Giang trở thành đô
thị loại xanh, sạch, đẹp giàu mạnh và văn minh, xứng đáng là trung tâm văn hóa,
kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang, là điểm giao lun kinh tế, văn hóa xã hội trong
nước với các nước trong khu vực và thế giới, trong nhũng năm qua Thành phố Hà
Giang đã không ngùng củng cố, xây dụng phát triển thành phần kinh tế tập thể,
kinh tế hợp tác xã. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của các Hợp tác xã ở Thành phố
Hà Giang trong những năm qua đem lại hiệu quả kinh tế thấp chưa xứng tầm với
những tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Hợp tác xã và phát huy tốt vai trò của thành phần kinh tế tập
thể ở địa phương cho phát triển kinh tế xã hội đưa thành phố phát triển nhanh bền
vững theo hướng hiện đại, văn minh tiến kịp các khu vực đô thị khác trong cả
nước, trở thành trung tâm kinh tế, động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Hà Giang, tôi đã chọn: “Một số gỉảỉ pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỉnh tế cùa
các Hợp tác xã ở Thành phố Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về hoạt động và hiệu quả kinh tế của hợp tác xã hiện nay đã được
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân từ trung ương đến các địa phương nghiên cún với
nhiều công trình khoa học đã được công bố với nhũng phân tích và đánh giá ở
nhiều góc độ khác nhau nổi bật như:


-

Nhóm tác giả Phan Thị cầm, Vũ Văn Kỷ, Nguyễn Văn Phúc với đề tài “Kinh tế
hợp tác xã trong nông nghiệp ở Việt Nam” của nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Hà Nội năm 2003;

-

Tác giả Thu Hà với đề tài “Xây dựng họp tác xã kiểu mới ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long”, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 21 tháng 2 năm 2015;

-

Tác giả Phảm Bảo Dương với đề tài: “Xây dựng các hình thức tố chức sản xuất
phù họp trong nông nghiệp nông thôn” tạp chí kinh tế và dự báo số 9/2004 trang
12 - 14;

-

Nhóm tác giả Trường Giang, Văn Thao với đề tài: “ Hà Giang phát triển kinh tế

Họp tác xã”, Đài phát thanh truyền hình Hà Giang ngày 17 tháng 7 năm 2013;

-

Nhóm tác giả Trường Giang, Việt Bắc với đề tài: “Đổi mới và nâng cao hiệu quả
kinh tế Hợp tác xã”, Đài phát thanh truyền hình Hà Giang ngày 20 háng 3 năm
2015.
Như vậy, qua các công trình khoa học đã được công bố nêu trên, các tác
giả, học giả Việt Nam đã đề cập và nghiên cứu làm rõ vai trò của các hợp tác xã
và đưa ra các giải pháp việc tổ chức xây dựng và phát triển các loại hình hợp tác
xã ở Việt Nam. Tuy nhiên chưa có một đề tài nào đề cập đến giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế hoạt động của các hợp tác xã nên trong quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế hợp tác xã ở thành phố Hà Giang. Với mục đích hệ thống hóa lại cơ sở
lý luận và tìm hiểu thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế trong hoạt động của các hợp tác xã ở thành phố Hà Giang trong thời
gian tới, góp phần nhỏ bé của mình vào thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại thành phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cún
* Mục đích: Khóa luận trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất nhũng
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các họp tác xã ở Thành phố Hà Giang.
* Nhiệm vụ: Đe đạt được mục đích trên khóa luận phải thực hiện nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta và các cơ sở lý luận về họp tác xã và hoạt động của các họp tác xã.
- Nghiên cứu đánh giá khách quan, đúng thực trạng hoạt động và hiệu quả
kinh tế của các hợp tác xã ở Thành phố Hà Giang trong giai đoạn 2012 - 2014.
- Đe xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các họp tác xã ở

Thành phố Hà Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các Hợp tác xã ở
Thành phố Hà Giang
* Phạm vi nghiên cún
Khóa luận đi sâu vào tìm hiểu trong phạm vi các họp tác xã ở Thành phố
Hà Giang - Tỉnh Hà Giang trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp nghiên
cứu lý thuyết, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thống kê so sánh


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Khóa luận làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về nguyên nhân ảnh
hưởng đến hoạt động và hiệu quả kinh tế của các họp tác xã ở Thành phố Hà
Giang.
- Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và vận dụng xây
dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các Hợp tác xã ở Thành phố Hà
Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo nội dung của khóa luận còn bao gồm 3 chương và 7
tiết.
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VÈ HỢP TÁC XÃ
1.1.

Khái niệm và cơ cấu về Họp tác xã


1.1.1.

Khái niệm
Hợp tác xã trong thực tiễn có nhiều cách hiểu khác nhau, tùy theo cách

thức tiếp cận mà các nhà nghiên cún, các tổ chức xã hội đưa ra những khái niệm
khác nhau về họp tác xã như sau:
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần
thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa: "Họp tác xã là
hiệp hội hay là tố chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện
nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyên vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa
thông qua một tố chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiếm tra dân chủ" .
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra vào tháng 6 năm 2002 tại
Geneve - Thụy Sỹ đã đưa ra định nghĩa: "Họp tác xã là một tổ chức tự chủ của
những người tình nguyên liên kết lại với nhau nham thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn về kinh tế, vãn hỏa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh
nghiệp sở hữu tập thế, góp vẩn bình đắng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi


ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong đỉằẦ hành và quản lý dân
chủ".
Ớ Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước ở
mỗi giai đoạn mà loại hình kinh tế họp tác xã cũng được nhà nước ta điều chỉnh
phát triển cho phù hợp với thực tiễn của đất nước. Thông qua đó các khái niệm về
Hợp tác xã được thể hiện trong Luật hợp tác xã cũng có sự biến đổi theo.
Kế thừa những quy định của Luật họp tác xã trước đó, Luật họp tác xã năm
1996 của nước ta đã đưa ra khái niệm: "Hợp tác xã ỉà một tổ chức kinh tế tập thê
do cả nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi

ích chung, tự nguyên góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này đê phát
huy sức mạnh tập thê của từng xã viên tham gia họp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện cỏ hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triền kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã
hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, cỏ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật" [tr 3].
Đe họp tác xã phát triển phù hợp tạo động lực cho phát triển kinh tế xã
hội, năm 2003, nước ta sửa đổi Luật hợp tác xã và đưa ra khái niệm: “Hợp tác
xã, là một tô chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập
nên hợp tác xã dựa trên nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nham phát huy
sức mạnh tập thế, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kỉnh doanh, nâng
cao đời song vật chat cho xã viền và góp phần phát triến kinh tế - xã hội đất
nước” [tr 2].
Khái niệm họp tác xã quy định trong Luật họp tác xã năm 2003 so với khái
niệm hợp tác xã quy định trong Luật hợp tác xã năm 1996, thì nội hàm khái niệm
hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá
nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế họp tác


xã phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp
tác xã.
Đe đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế quốc tế và nhằm phát huy vai trò to lớn của kinh tế hợp tác xã trong
phát triển nền kinh tế xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Năm 2012, nước
ta tiếp tục sửa đổi phát triển Luật Hợp tác xã và ra định nghĩa như sau:
Họp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong

quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 họp tác xã tự nguyện thành lập và họp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của họp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Khi họp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của họp tác xã, liên hiệp họp tác xã; doanh nghiệp
của hợp tác xã, liên hiệp họp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Như vậy, nội hàm của khái niệm hợp tác xã được quy định trong Luật hợp tác
xã năm 2012 đã được mở rộng hơn so với nội hàm các khái niệm họp tác xã trước
đó là:
Thứ nhất: Khái niệm cũng xác định rõ điều kiện để thành lập hợp tác xã
phải có ít nhất từ 07 thành viên trở lên tự nguyện để thành lập họp tác xã.
Thứ hai: Khái niệm đã phát triến thêm về điều kiện thành lập liên họp tác
xã là phải có ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện liên hiệp để thành lập ra liên hợp tác
xã.


Thứ ba: Khái niệm đã khắng định Họp tác xã không phải là doanh nghiệp
và không đồng nhất với doanh nghiệp; họp tác xã, liên họp tác xã là tổ chức kinh
tế hoạt động trình độ thấp hơn so với doanh nghiệp.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiếu khái quát: Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thế, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và họp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
1.1.2.

Cơ cấu tổ chức Hợp tác xã

Trong thực tiễn hiện nay, tổ chức cơ cấu hợp tác xã phụ thuộc chủ yếu vào

quy mô số lượng thành viên tham gia sáng lập ra họp tác xã để thành lập ra hội
đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát với số lượng thành viên tham gia
cho phù họp.
- Trường hợp những hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có từ 07 thành viên
đến dưới 30 thành viên thông thường được tổ chức như sau:
Hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám
đốc (tổng giám đốc) số thành viên là 03 người; Các chức danh chủ tịch hội đồng
quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị được đại hội các thành viên bầu trực tiếp
thống qua bỏ phiếu kín.
+ Trong trường hợp thuê giám đốc (tổng giám đốc) thì thành viên hội đồng
quản trị có thể được đại hội bầu trục tiếp kiêm nhiệm Trưởng ban kiểm soát và
kiểm soát viên đại diện cho các thành viên trong họp tác xã giám sát hoạt động
điều hành hợp tác của giám đốc (tổng giám đốc).
+ Trong trường hợp không thuê giám đốc (tổng giám đốc) họp tác xã, liên
minh hợp tác xã thành lập Ban kiểm soát 03 thành viên độc lập với Hội đồng quản
trị thông qua bầu trục tiếp của đại hội các thành viên. Nhằm kiểm tra, giám sát


hoạt động điều hành của hội đồng quản trị, ban giám đốc trong công tác điều hành
hoạt động họp tác xã, liên minh họp tác xã.
- Trường hợp những hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có từ 30 thành viên
trở lên thông thường được tổ chức là:
+ Thành lập Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành
viên hội đồng quản trị được thành lập tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người các
chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và thành viên do đại hội các
thành viên bầu trực tiếp bằng phiếu kín.
+ Thành lập Ban kiểm soát thì số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội
thành viên quyết định nhưng không quá 07 người đồng thời được tiến hành bầu

trực tiếp bằng phiếu kín tại đại hội thành viên.
- Bên cạnh thành lập Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát các
họp tác xã, liên minh họp tác xã tùy thuộc vào quy mô số thành viên và quy mô
hoạt động sản xuất, kinh doanh mà thành lập các bộ phận Tổ, phòng để thực hiện
chức năng tham mun cho Hội đồng quản trị điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của hợp tác xã, liên minh họp tác xã được hiệu quả, như thành lập: Bộ phận
kế toán, tài chính, kỹ thuật, hành chính...Đối với những hợp tác xã, liên minh hợp
tác xã có quy mô thành viên lớn và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phát triển sâu, rộng có thể thành lập thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện để
phục vụ cho hoạt động của họp tác xã được hiệu quả và phát triển.
1.2. Các loại hình họp tác xã và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Họp tác xã
1.2.1.

Các loại hình hợp tác xã
Hợp tác xã ở nước ta đã được Đảng, Nhà nước quan tâm chú trọng xây

dựng và phát triển ngay từ khi Đảng thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền
Bắc năm 1954 trở lại đây. Trước năm 1986, nước ta xây dựng phát triển hợp tác
xã theo mô hình hợp tác lớn là thành phần kinh tế tập thể thực hiện sản xuất, kinh
doanh theo kế hoạch mệnh lệnh, hành chính, sản xuất không gắn với thị trường,


thực hiện cơ chế quản lý tập trung, bao cấp. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI (năm 1986) nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, thành phần kinh tế tập thể
hợp tác xã từ đó đến nay đã được nhà nước tổ chức theo loại hình họp tác xã kiểu
mới. Thực hiện chế độ quản lý tự chủ về vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm; thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với thị trường đã
đưa họp tác xã ở nước ta phát triển ngày một hoàn thiện từng bước đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời nâng cao, khẳng định vai
trò quan trọng của thành phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã trong sự nghiệp xây

dựng phát triển đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Với sự
phát triến của hợp tác xã trên các lĩnh vực, ngành nghề và sự đa dạng về quy mô
phát triển của các họp tác xã ở nước ta hiện nay có thể lấy đó làm tiêu chí để tiến
hành phân chia họp tác xã thành các loại hình đó là:
- Căn cứ theo phạm vi lĩnh vực ngành có thể phân chia hợp tác xã, liên
minh họp tác xã theo loại hình sau:
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp;
+ Loại hình họp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động sản xuất trong lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp bao gồm công nghiệp chế biến, công
nghiệp vụ gia công, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất...
+ Loại hình họp tác xã, liên minh họp tác xã hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, tín dụng.
- Căn cứ theo quy mô số lượng thành viên và quy mô về vốn, quy mô về
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể phân chia hợp tác xã, liên minh
họp tác xã theo các loại hình sau:
+ Loại hình hợp tác xã nhỏ và vừa: Đó là các hợp tác xã có số lượng thành
viên ít, quy mô vốn hoạt động không nhiều, khả năng sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hạn chế, trình độ kỹ thuật thấp.


+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã phát triển và lớn: Là các hợp
tác xã có số lượng thành viên đông, vốn hoạt động theo điều lệ lớn, quy mô sản
xuất, dịch vụ tham gia vào thị trường trong nước, khu vực, quốc tế rộng lớn, có
định mức kỹ thuật cao.
- Căn cứ vào tính chất ngành, nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp
tác xã, liên hợp tác xã có thể phân chia loại hình hợp tác xã thành các loại hình
sau:
+ Loại hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đơn ngành, đơn cấp. Là các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã chỉ thực hiện sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ một loại sản phẩm ra thị trường và cung cấp trực tiếp
sản phẩm ra thị trường không qua khâu trung gian hệ thống các đại lý ủy quyền
hoặc các chi nhánh, văn phòng đại diện ủy quyền.
+ Loại hình họp tác xã, liên minh họp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đa ngành, đa cấp. Là những hợp tác xã, liên minh họp tác xã thực hiện sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nhiều loại sản phẩm hàng hóa ra thị trường và cung cấp sản
phẩm thông qua nhiều khâu trung gian qua hệ thống các đại lý, chi nhánh, văn
phòng đại diện cấp 1 cho đến cấp 2.. để đưa sản ra thị trường.
1.2.2.

Nguyên tắc tó chức hoạt động của Hợp tác xã
Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay được tổ chức

hoạt động theo các nguyên tắc sau:
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
họp tác xã. Họp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp họp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, họp tác xã
thành viên.
- Thành viên, họp tác xã thành viên có quyền bình đắng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp


thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập
và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
- Họp tác xã, liên hiệp họp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
- Thành viên, họp tác xã thành viên và họp tác xã, liên hiệp họp tác xã có
trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều
lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo

mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, họp tác xã thành viên hoặc
theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với họp tác xã tạo việc làm.
- Họp tác xã, liên hiệp họp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của họp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.3.

Các yếu tố tác động ảnh hưỏng đến hiệu quả kinh tế của Họp
tác xã

Trong thực tiễn cho thấy hoạt động của các Hợp tác xã, liên minh hợp tác
xã ở nước ta hiện nay có đem lại hiệu quả kinh tế hay không phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác nhau tác động có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của các Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã. Đòi hỏi trong hoạt động định
hướng, phát triến, các Họp tác xã cần phải chú ý đến các yếu tố tác động ảnh
hưởng đến hoạt động của mình. Từ đó lựa chọn phát huy các yếu tố tích cực thúc
đẩy hoạt động của các hợp tác xã được hiệu quả, nâng cao vai trò vị trí kinh tế hợp
tác xã thực sự trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng nền kinh tế quốc dân của
nước ta trong thời kỳ quá độ xây dựng phát triển đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.


Đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn chế các yếu tố tác động ảnh hưởng
đến hoạt động của hợp tác xã trong thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Vì
vậy, trong công tác định hướng, quản lý điều hành các hợp tác xã, liên minh họp
tác xã các nhà nghiên cứu hoạch định chính sách và quản lý họp tác xã ở mọi cấp,
mọi ngành, các địa phương ở nước ta phải chủ động phát hiện tìm hiểu làm rõ các

yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, trong đó
cần phải chú ý đến các yếu tố sau:
* Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- Điều kiện tự nhiên: Là nhũng yếu tố bao gồm đất đai, thổ nhưỡng, khí
hậu và địa hình nhũng yếu tố này tác động trục tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, là cơ sở khách quan để
các hợp tác xã lựa chọn phát triển phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ loại
sản phẩm nào ra thị trường. Do đó về mặt này vừa tạo ra nhũng mặt thuận lợi
đồng thời cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro cao đối với hoạt động của các hợp tác
xã đặc biệt là các họp tác xã hoạt động sản xuất các sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp và diêm nghiệp, những họp tác xã hoạt động trong lĩnh vực này phụ thuộc
lớn vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Những hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ... và kinh doanh, dịch vụ chịu ảnh phần
nào từ các yếu tố khí hậu, thời tiết đưa lại. Bên cạnh đó yếu tố vị trí đại lí và địa
hình cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiến đến hoạt
động của các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
du lịch. Những yếu tố này cơ bản ảnh hưởng trực tiếp nhiều đến hoạt động của các
hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Những địa phương có
vị trí địa lý thuận lợi tạo cơ sở khách quan để phát triển mạnh các hợp tác xã hoạt
động công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ phát triển mạnh và nhũng địa phương có


địa hình tốt tạo nên những cảnh quan thiên nhiên đẹp là cơ sở để các hợp tác xã
phát triển mạnh hoạt động dịch vụ, du lịch.
- Điều kiện về kinh tế xã hội: Sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
cũng như ở mỗi địa phương là cơ sở khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động phát triển của các họp tác xã, liên minh họp tác xã. Thực tiễn cho thấy đất
nước ta từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới năm 1986 đến trước nhũng năm 2000
nền kinh tế nước ta tuy đã có bước phát triển nhất định nhưng mới chỉ đạt ở mức
đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng hoạt động sản xuất kinh

doanh chưa thật sự đa dạng nên thời kỳ này các họp tác xã hầu hết được xây dựng
và phát triển trong lĩnh vực ngành nông nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây kinh tế
nước ta luôn có tốc độ tăng trưởng khá GDP đạt bình quân từ 6% đến 7%/năm,
hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển mạnh, nhiều ngành nghề mới được hình
thành và phát triển tạo ra nhũng điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi cho hợp tác xã,
liên minh hợp tác xã phát triển mạnh mẽ theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực và hoạt
động ngày một hiệu quả. Hoạt động của các họp tác xã gắn liền với lợi ích phát
triển kinh tế của các thành viên, trên cơ sở tự chủ về kinh tế và hoạt động tự hoạch
toán, tự kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đó, là cơ sở khơi dậy
tích chủ động sáng tạo để các họp tác xã, liên minh hợp tác xã lựa chọn phương án
tối ưu trong toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vì lợi ích của tập thể
gắn với sự phát triển của hợp tác xã và sự phồn vinh của xã hội.
* về vốn và khoa học công nghệ.
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và định mức khoa học kỹ thuật là tiêu chí
đánh giá nấc thang phát triển của lực lượng sản xuất, là cơ sở khách quan tác động
ảnh hưởng trục tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các họp tác
xã, liên minh hợp tác xã. Nhũng vùng, những địa phương có điều kiện khoa học
kỹ thuật phát triển tiến bộ thường lao động ở những nơi đó có trình độ tay nghề


chuyên sâu, có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất xã hội
tốt. Do đó các họp tác xã, liên minh họp tác xã cũng có điều kiện phát triển thuận
lợi và dễ dàng úng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hiệu quả. Đặc biệt là trình độ tay nghề và năng lực ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ của lao động là thành viên của các hợp tác xã trục
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sẽ thúc đấy hoạt động
của hợp tác xã được hiệu quả cao sẽ thúc đẩy hợp tác xã không ngừng phát triển.
-

về vốn: Vốn được biểu hiện dưới dạng tiền tệ đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ của các họp tác xã, liên minh hợp tác xã là yếu tố cơ bản tiên
quyết tác động trục tiếp đến hoạt động của các họp tác xã. Dựa trên khả năng
nguồn vốn các họp tác xã, liên minh họp tác xã sẽ quyết định lựa chọn phương án
thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như thế nào để bảo toàn vốn và có lợi
nhuận, vốn sẽ ảnh hưởng trục tiếp đến quyết định về quy mô, phương thức hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác xã, liên minh hợp tác xã nên
những hợp tác xã có tiềm năng về vốn sẽ thuận lợi trong sản xuất và nâng năng
lực cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường so với các hợp tác xã, liên minh
hợp tác xã có nguồn vốn ít hơn.

* Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước.
Bất kỳ hoạt động kinh tế nào và ở bất kỳ quốc gia nào, mọi hoạt động kinh
tế đều chịu quản lý và chi phối bởi các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do
vậy, hoạt động kinh tế của thành phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã ở nước ta luôn
chịu sự tác động chi phối bởi các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò, vị trí của thành
phần kinh tế tập thể - Hợp tác xã trong xây dựng phát triển đất nước quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội đường lối đổi mới Đại hội VI do Đảng ta đề xướng đã khắng
định: “Phát triến kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tể hợp tác xã


được khắng định cùng với kinh tể nhà nước dần trở thành nền tảng của nền kinh
tế quốc dân” (Văn kiện Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứ VI, [tr 126]). Đại hội
thừa nhận sự tồn tại của kinh tế hợp tác phải đi đôi với sự phát triển đa dạng của
các hình thức kinh tế hợp tác từ thấp đến cao, họp tác xã là bộ phận nòng cốt của
kinh tế họp tác và được Đảng ta cụ thể hóa tại Nghị quyết 10/NQ/TW của Bộ
Chính trị (khoá VI) ngày 05/04/1988 đã khắng định: “Hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất ỉà tổ chức kinh tế tự nguyện của nông dân, được lập ra dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự hướng dân giúp đỡ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc tự quản
lý, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kỉnh doanh; có tư cách pháp nhân,

bình đắng trước pháp luật với các đơn vị kinh tê khác; có trách nhiệm phát huy
tính mi việt của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa” [tr 3]. Với chủ trương, đường
lối đúng đắn đó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để thành phần kinh tế tập thể Hợp tác xã phát triển đi vào chiều sâu nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hợp tác xã đã và đang góp phần quan trọng cùng với thành phần
kinh tế nhà nước định hướng xây dựng phát triển đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta hiện nay.
Chương 2. THỤC TRẠNG VÈ HIỆU QUẢ KINH TÉ CỦA CÁC HỢP TÁC
XÃ Ở THÀNH PHÓ HÀ GIANG
2.1.

Đặc đỉễm tình hình kinh tế xã hội của Thành Phố Hà Giang
Thành phố Hà Giang là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang, nằm
ở vị trí trung tâm của tỉnh, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc 23kmvà cách
Hà Nội 318 km. Ba phía Bắc, Tây và Nam giáp với huyện Vị Xuyên, phía Đông
giáp huyện Bắc Mê. Thành phố được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2010 trên cơ
sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang. Hiện nay, thành phố có diện tích tự
nhiên là: 135,33 km2 và có 14.355 hộ với 52.135 nghìn nhân khẩu, gồm 22 dân
tộc cùng chung sống đoàn kết xây dựng và phát triển thành phố Hà Giang, trong


đó người Kinh chiếm 55,7% và người Tày chiếm 22% còn lại là các dân tộc khác.
Địa giới hành chính của thành phố được chia thành 8 đơn vị xã, phường; trong đó
có 5 phường nội thị gồm phường Nguyễn Trãi, Quang Trung, Trần Phú, Minh
Khai, Ngọc Hà và 3 xã Ngọc Đường, Phương Độ, Phương Thiện và tiếp tục thực
hiện hoàn thành việc quy hoạch mở rộng đô thị, triển khai các dự án đầu tư hạ
tầng kỹ thuật. Điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm 2 phường mới, phấn
đấu từng bước nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị để nâng cấp
thành phố lên đô thị loại II theo quyết định 190 của Thủ tướng Chính phủ đang
tạo ra diện mạo mới thúc đẩy kinh tế- xã hội của thành phố Hà Giang phát triển
bền vũng đồng thời tạo động lực thúc đẩy phát triến kinh tế xã hội các khu vực lân

cận trong tỉnh.
Thành phố Hà Giang có địa hình tương đối phức tạp bị chưa cắt bởi hệ
thống sông, suối và đồi, núi xen kẽ với đồng bằng. Nơi hội tụ giao nhau của hai
dòng sông lớn là Sông Lô và Sông Miện lối liền với nhiều con suối nhỏ, diện tích
đồng bằng ít nằm xen kẽ giữa những đồi núi đất và đá tạo nên nhũng khó khăn
nhất định cho hoạt động giao thông. Khí hậu mang đậm tính chất ôn đới gió mùa
một năm có 4 mùa rõ rệt là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các loại cây
ăn quả và cây lương thực, thực phẩm. Thổ nhưỡng chất đất nghèo dinh dưỡng chủ
yếu là đất sét pha lẫn sỏi, đá chỉ thích nghi trồng các cây lâm nghiệp và phát triển
trồng rừng, diện tích đất nông nghiệp ít, đồng bằng hẹp.
về vị trí địa lý, thành phố Hà Giang có vị trí địa lý tương đối thuận lợi so
với các vùng trong tỉnh Hà Giang. Thành phố là nơi hội tụ giao lưu về giao thông
kết nối giữa thành phố Hà Giang với các huyện trong tỉnh, đồng thời cũng là nơi
trung chuyến các dịch vụ hàng hóa các tỉnh vùng Đông Bắc bộ, vùng đồng bằng
Sông Hồng, vùng Tây Bắc bộ qua quốc lộ 2 nối liền Hà Nội với cửa khẩu quốc tế
Thanh Thủy với tỉnh Vân Nam Trung Quốc.


Với nhũng đặc điểm về điều kiện tụ’ nhiên như trên, đã tạo ra nhũng điều
kiện thuận lợi và khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Giang là: Giàu tài
nguyên vật liệu xây dựng như cát, sỏi, đá và các cây lâm nghiệp là nguyên liệu
cho ngành chế biến nông lâm sản. Đồng thời thuận lợi để phát triển kinh doanh
dịch vụ giao thông vận tải. Đây chính là cơ sở tốt để các hợp tác xã phát triển hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như: phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến nông lâm sản và kinh doanh dịch vụ giao thông. Song bên cạnh đó vẫn có
những khó khăn nhất định cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ
sở sản xuất, dịch vụ ở thành phố Hà Giang đó là: Thành phố có vị trí cách xa các
trung tâm phát triển kinh tế trong nước nên sản phẩm của các hợp tác xã sản xuất
ra ít có khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở các địa

phương khác trong nước và nước ngoài do chi phí vận chuyển tăng làm cho giá
thành của sản phẩm cao giảm sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa cùng loại trên thị
trường.
Thành phố Hà Giang có điều kiện thuận lợi là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội của tỉnh Hà Giang. Tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua luôn
đạt mức cao bình quân trên 10%, mức thu nhập bình quân đầu người đạt mức khá
bình quân đạt gần 30 triệu đồng/người/năm. Có trình độ dân trí phát triển cao, đa
số lao động trên địa thành phố Hà Giang đều được qua đào tạo nghề có năng lực
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị như giao thông, điện,
nước, thông tin liên lạc phát triển mạnh và đồng bộ. Vốn đầu tư toàn xã hội cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên tục gia tăng tạo ra nhiều việc làm mới nâng cao
thu nhập và không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đặc
biệt thành phố Hà Giang đang đầu tư thực hiện xây dựng phát triển nâng cấp


thành phố lên đố thị loại II vào năm 2020 theo quy hoạch tổng thể phát triển thành
phố Du lịch, dịch vụ. Những yếu tố đó đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác
xã ở thành phố Hà Giang như: Tạo cơ hội cho các họp tác xã mở rộng phát triển
quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề đặc biệt là
các ngành kinh doanh dịch vụ phục vụ cho phát triển du lịch như dịch vụ nhà
nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận tải hàng hóa, hành
khách ... Đồng thời cũng là cơ hội để các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triến sản phẩm thương hiệu sản phẩm ra thị
trường ngoại tỉnh và nước ngoài. Tuy nhiên, cũng tạo ra những thách thức, khó
khăn nhất định cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở sản xuất
ở thành phố Hà Giang là: Đòi hỏi phải nâng cao chất lượng, giá thành của sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ để nâng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đó là điều
kiện cơ bản để các họp tác xã khắng định uy tín, vị trí của mình trên thị trường

đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết để các hợp tác xã tồn tại và phát triển. Đe
thực hiện được điều đó đòi hỏi các họp tác xã ở thành phố Hà Giang phải tăng
cường đầu tư về vốn, đầu tư về công nghệ, khoa học kỹ thuật, đầu tư đào tạo nâng
cao trình độ kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động.. .Đó là những
yếu tố cơ bản tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở thành phố Hà Giang hiện nay.
về phát triển kinh tế xã hội, thành phố Hà Giang xác định phát triển kinh tế
theo hướng dịch vụ, công nghiệp trong đó lấy phát triển dịch vụ thương mại là
ngành mũi nhọn. Với sự xác định rõ được lợi thế tiềm năng thế mạnh đúng đắn
trong phát triển kinh tế xã hội, trong những năm (2011 - 2014) thành phố Hà
Giang đều duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 10%
giá trị tăng thêm. Năm 2014, thành phố Hà Giang tốc độ tăng gia tăng giá trị đạt
13,49%; tăng 0,74% so với năm 2013; trong đó ngành Dịch vụ tăng 14,1%; Công


nghiệp - Xây dựng tăng 12,36%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 9,88%. Tổng
giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm
2014

đạt 3.246,3 tỷ đồng tăng 20,14% so với năm 2013.

về cơ cấu các ngành kinh tế: Thương mại - dịch vụ chiếm 70,95%; Công
nghiệp - Xây dựng chiếm 24,26%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 4,79%. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 31,4 triệu đồng/người/năm, tăng 3,8 triệu
đồng/người/năm so với năm 2013; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố giảm còn
0,48%; huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 650 tỷ đồng, tăng 8,27% so
với năm 2013. Trên cơ sở kết quả đạt được về phát triển kinh tế xã hội của năm
2014, thành phố Hà Giang đã xác định một số chỉ tiêu phấn đấu về phát triển kinh
tế xã hội năm 2015 là: Phấn đấu tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế đạt
3.799,81 tỷ đồng. Trong đó: Dich vụ đạt 2.856,42 tỷ đồng; Công nghiệp - Xây

dựng đạt 719,75 tỷ dồng; Nông lâm nghiệp, thủy sản dạt 223,64 tỷ dồng; Giảm tỷ
lệ hộ nghèo toàn thành phố còn 0,38%.
Với nhũng đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hà Giang, nhũng năm
qua thành phố đã tạo ra những cơ hội thuận lợi hình thành phát triển thêm nhiều
loại hình hợp tác xã. Đồng thời hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các
hợp tác xã đã góp phần trực tiếp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
thành phố Hà Giang trên con đường xây dựng phát triển thành phố theo hướng
hiện đại phồn thịnh, văn minh, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh” của Đảng, Nhà nước ta tại thành phố Hà Giang.
2.2.

Thực trạng về hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã ở Thành phố Hà
Giang
Qua tìm hiểu, nghiên CÚ11 và khảo sát thực tiễn hoạt động của các hợp tác
xã tại thành phố Hà Giang giai đoạn (2011 - 2014) cho thấy một thực trạng của
các họp tác xã như sau:


×