BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________
NGUYỄN QUANG VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________
NGUYỄN QUANG VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
: Quản lý giáo dục
Mã sô
: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Phương
Nghệ An, tháng 8/2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Ngô Đình
Phương, Phó hiệu trưởng trường Đại học Vinh, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và hiệu quả để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Bá Minh và
PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ đã đồng ý tham gia phản biện đề tài này.
Tiếp đến, tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Vinh
đã hết lòng truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Ban Giám hiệu,
thầy cô công tác tại Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục trường Đại
học Vinh và Quý Ban Giám hiệu, thầy cô Phòng Tổ chức cán bộ trường Đại
học Sài Gòn đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành khóa học.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Đại học Y
Dược TP.HCM, lãnh đạo Phòng Đào tạo và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên, chia sẽ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gởi tới gia đình, nơi đã cho tôi nghị lực, lòng biết ơn
và tình yêu của mình./.
Tác giả
Nguyễn Quang Vinh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình quản lý.......................... Error: Reference source not found
Hình 1.2. Hoạt động dạy học........................Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sự cần thiết của hoạt động tự học Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Vai trò của tự học.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Động cơ tự học.............................Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Thời gian sinh viên tự học............Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Hình thức tự học của sinh viên.....Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Phương pháp sinh viên sử dụng trong tự học..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.7. Kỹ năng tự học của sinh viên.......Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Địa điểm sinh viên sử dụng trong tự họcError: Reference source not
found
Bảng 2.9. Ý kiến của sinh viên về hiệu quả trong công tác quản lý
hoạt động tự học.......................Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về hiệu quả trong
công tác quản lý hoạt động tự học.....Error: Reference source not
found
Bảng 3.1. Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động tự học.............Error:
Reference source not found
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Diễn giải
1
BS.
Bác sĩ
2
BYT
Bộ Y tế
3
CP
Chính phủ
4
DS.
Dược sĩ
5
GS.
Giáo sư
6
NĐ
Nghị định
7
NXB
Nhà xuất bản
8
PGS.
Phó giáo sư
9
PGS.TS.
Phó giáo sư, tiến sĩ
10
QĐ
Quyết định
11
TCN
Trước công nguyên
12
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
13
tr.
trang
14
TW
Trung ương
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mong muốn hiểu biết về thế giới xung quanh mình là nhu cầu tất yếu
của con người. Con người đã sử dụng giáo dục như là một công cụ hữu hiệu
để thu thập các hiểu biết về thế giới xung quanh. Đầu tiên, con người tự mình
tìm tòi để tìm hiểu thế giới xung quanh. Cao hơn, con người có sự truyền đạt
kinh nghiệm của người trước cho người sau. Cao hơn nữa, con người truyền
đạt kiến thức, kỹ năng thông qua trường lớp, ở nơi đó có người dạy và người
học. Nhưng hiện nay, con người nhận thấy song song với việc học có sự
hướng dẫn của người dạy thì người học cần phải biết tự học để nâng cao tri
thức của mình. Do đó, học không còn gói gọn trong một thời gian nào đó mà
là một việc phải làm suốt đời như Lê-nin đã nói: “Học, học nữa, học mãi”.
Như vậy, người học phải có kỹ năng tự học vì không thể lúc nào cũng phải có
người dạy luôn ở bên mình.
Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước hội nhập với thế giới.
Để đất nước hội nhập tốt và phát triển theo kịp với thế giới thì ngành giáo dục
cần phải có trách nhiệm đổi mới và nâng cao năng lực đào tạo của mình. Ngõ
hầu, công tác giáo dục và đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội, như văn
kiện Đại hội XI đã chỉ đạo: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại” [8,
tr.130].
2
Đại học Y Dược TP.HCM là một trong 14 trường đại học công lập
trọng điểm của cả nước, là đơn vị đào tạo đa ngành, đa cấp có quy mô lớn
nhất trong lĩnh vực khoa học sức khỏe. Với các chuyên ngành: Y đa khoa,
Răng hàm mặt, Dược, Y học cổ truyền, Điều dưỡng đa khoa, Y tế công cộng,
Xét nghiệm, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật hình ảnh, Phục hình răng, Hộ sinh, Gây
mê hồi sức, Điều dưỡng nha khoa, Xét nghiệm chuyên ngành y học dự phòng,
Y học dự phòng, Dược sĩ chuyên ngành y học cổ truyền và Điều dưỡng
chuyên ngành y học cổ truyền. Đây là trách nhiệm hết sức nặng nề của nhà
trường trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Với thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc dạy và học theo hình
thức người dạy hướng dẫn người học đã xuất hiện một số hạn chế nhất định.
Do đó để góp phần hạn chế các điểm yếu đó, người học cần trang bị cho mình
những kỹ năng tự học. Qua đó sẽ giúp người học nâng cao năng lực, nâng cao
sự hiểu biết ngõ hầu đáp ứng tốt công tác chuyên môn của bản thân.
Hiện nay, việc tự học của sinh viên trong các trường đại học nói chung,
trong đó có Đại học Y Dược TP.HCM còn tồn tại một số hạn chế cần được
khắc phục. Để góp phần xác định rõ các yếu tố cơ bản nâng cao hiệu quả khả
năng tự học của sinh viên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số giải pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM.
3. Khách thể và đôi tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên các trường đại học.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y
Dược TP.HCM.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược
TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
Số liệu khảo sát thực trạng được giới hạn trong khoảng thời gian từ
tháng 01 đến tháng 03 năm 2013.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các đề xuất đã nêu trong luận văn được áp dụng đầy đủ, thống
nhất, đồng bộ sẽ giúp quản lý tốt hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y
Dược TP.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Khảo sát thực trạng công tác
quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại
học Y Dược TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu;
4
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu;
- Phương pháp quan sát sư phạm;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lý các thông
tin, số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
Tôi hi vọng, sau khi hoàn thành, luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ một
số vấn đề sau:
- Về mặt lý luận: hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận về hoạt động
tự học của sinh viên.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học
của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên Đại học Y Dược TP.HCM.
5
Trong bài nghiên cứu nhỏ này, tôi muốn Đại học Y Dược TP.HCM có
một chương trình, kế hoạch cụ thể và chi tiết để quản lý hoạt động tự học của
sinh viên.
Bài nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cán bộ quản lý, giảng viên nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học trong cơ sở giáo dục hiện nay.
Bài nghiên cứu cũng góp phần giúp sinh viên có hiểu biết đúng đắn,
sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động tự học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham
khảo, Phụ lục thì luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài,
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài,
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại
học Y Dược TP.HCM.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nước ngoài
Học chính là nền móng cho sự phát triển của bất kỳ lĩnh vực nào, tổ
chức nào hay quốc gia nào. Do đó, học trong đó có tự học là vấn đề muôn
thưở và được các thời kỳ trong lịch sử của loài người quan tâm. Chính nhờ
học hỏi đã trang bị cho con người tri thức để từ đó chinh phục thế giới xung
quanh mình.
Tuy nhiên, học không có nghĩa là thầy nói gì thì người học làm theo mà
người học phải biết tư duy để hiểu rõ vấn đề người thầy truyền đạt đồng thời
phải phát triển vấn đề đó lên cao hơn và sâu hơn nữa. Như Khổng Tử (551 –
479 TCN) đã nói “Học nhi bất tư tắc vong, tư nhi bất học tắc đãi” nghĩa là
học mà không tư duy thì uổng phí, tư duy mà không học thì nguy hiểm [2,
tr.6]. Hay Khổng Tử cũng nói “Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà
không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [22, tr.11].
Tương tự, Socrates (469 – 339 TCN) cũng đưa ra quan điểm về giáo
dục, đó là “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình” [16,
tr.5]. Ông cho rằng giáo dục là giúp người học tiếp thu kiến thức do thầy
truyền đạt, nhưng người học không phụ thuộc vào người thầy mà phải tự
mình tiếp thu, suy nghĩ, tìm tòi để biến kiến thức đó trở thành của mình. Hay
nói cách khác, người học phải tự mình làm chủ kiến thức và bắt nó phục vụ
cho các nhu cầu của bản thân.
7
Vào thời cận đại, nhà bác học người Slovakia J.A.Comenxki (1592 –
1670) trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” đã viết: “Việc học hành, muốn
trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có
bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ” [16, tr.4]. Như vậy, Comenxki đã
nói rõ: học không chỉ nghe một lần, hay làm một lần, mà phải làm đi, làm lại
nhiều lần để thuần thục, để nắm rõ điều cốt yếu của vấn đề, để biến kiến thức
trở thành kỹ năng, trở thành tri thức của bản thân.
T.Makiguchi, nhà sư phạm người Nhật Bản, trong những năm 30 của
thế kỷ 20 cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và
đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục được coi như là quá
trình hướng dẫn học sinh tự học” [22, tr.12].
Như vậy, mục đích quan trọng của giáo dục chính là: người thầy hướng
dẫn người học tự học, tự nghiên cứu để làm chủ các tri thức của nhân loại.
1.1.2. Trong nước
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, cùng với vai trò
lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội, Đảng cũng chú trọng đến công tác giáo
dục, đặc biệt là xây dựng một nền giáo dục biết “Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ và sáng tạo của học sinh – sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân...” [6,
tr.171]. Đồng thời tại Nghị quyết TW II khóa 8 của Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng đã chỉ đạo: “Đổi mới phương pháp dạy học... nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học” [16, tr.5].
Và điều đó cũng được cụ thể hóa một cách rõ nét trong Luật giáo dục
năm 1999, chương 1, điều 4: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự
học của học sinh, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên...”.
8
Đặc biệt, Bác Hồ đã nhắc nhở chúng ta: “Học hỏi là một việc phải tiếp
tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có
thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân
dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến
bộ kịp nhân dân” [18, tr.215]. Hay như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng năm
1969 đã phát biểu chỉ đạo: “Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục. Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”.
Gần đây, một số nhà nghiên cứu cũng đã tiếp thu, mở rộng và làm rõ
thêm vấn đề tự học trong giáo dục như Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một
số lĩnh vực khoa học nhất định” [1, tr.3]. Hay như Nguyễn Đình Xuân – Ngô
Công Hoàn với tác phẩm “Quy trình học tập và tự học”, Lê Hải Yến với “Đọc
sách hiệu quả: Một kỹ năng quan trọng để tự học thành công”, Nguyễn Cảnh
Toàn với “Con đường tự học còn lắm gian nan” và nhiều công trình nghiên
cứu khác đã nói về vấn đề tự học.
Như vậy, tự học đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Bởi vì, tự học trong nền giáo dục
hiện đại nắm vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả và chất lượng của
công tác đào tạo.
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học nhưng việc quản lý hoạt
động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM hiện nay chưa có tác giả
nào đề cập đến. Do đó, với nhận thức được việc quản lý hoạt động tự học của
sinh viên là nhiệm vụ quan trọng để góp phần thực hiện thành công mục tiêu
đào tạo của Đại học Y Dược TP.HCM. Vì vậy, đề tài tập trung nghiên cứu sâu
về cơ sở lý luận và thực trạng của hoạt động tự học từ đó đề xuất các giải
pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM.
9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.
Giải pháp là cách thức, con đường… được con người sáng tạo ra, nó có
thể được sử dụng để tiến hành một hoạt động hướng đến mục tiêu nào đó,
nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương cách mà con người dùng
để thay đổi một vấn đề, nhằm đạt mục đích đề ra. Giải pháp đưa ra phải thích
hợp, có hiệu quả, giúp cho vấn đề ngày càng tốt hơn. Giải pháp càng tối ưu sẽ
càng giúp cho vấn đề được giải quyết càng nhanh chóng và có hiệu quả. Tuy
nhiên, để có giải pháp tốt và tối ưu thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận
đã được minh chứng và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.2. Quản lý
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý hình thành cùng lúc với sự xuất hiện của xã hội loài người. Bất
cứ tổ chức hoạt động với quy mô to hay nhỏ đều cần phải có sự quản lý để tồn
tại và hoạt động. Tùy vào từng giai đoạn của lịch sử hay tùy vào từng lĩnh vực
mà có các quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt: Quản lý là việc tổ chức, điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định.
Còn tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì định nghĩa: “Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là
quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [16, tr.8].
10
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm giúp tổ chức hoặc hệ thống
đạt được yêu cầu hay mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, theo Giáo sư Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về
quản lý là một khoa học” [16, tr.7]. Với phát biểu đó thì quản lý vừa là một
môn khoa học, khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều môn khoa
học và vừa là một môn nghệ thuật, khi phải biết ứng dụng các kiến thức đó
một cách hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện để đạt mục đích.
1.2.2.2. Chức năng
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: [22, tr.15]
- Kế hoạch hóa: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức, các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: Thiết lập cấu trúc của tổ chức và bảo đảm sự phối hợp
trong hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu đề ra có hiệu quả nhất.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
khiển tổ chức vận hành đúng kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
- Kiểm tra: Nhằm đánh giá, xử lý kết quả đạt được của tổ chức,
đây cũng là quá trình tự điều chỉnh.
11
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Hình 1.1. Chu trình quản lý [22, tr.16]
Các chức năng của quản lý có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành chu trình quản lý. Trong đó thông tin đóng vai trò giúp cho các chức
năng hoàn thành tốt vai trò của mình, cũng như phối hợp cùng nhau hài hòa
và nhịp nhàng.
1.2.2.3. Các kỹ năng cơ bản của nhà quản lý
Các kỹ năng cơ bản của nhà quản lý bao gồm [16, tr.11]:
- Các kỹ năng kỹ thuật: Là vận dụng các phương pháp kỹ thuật, biện
pháp hay quy trình cụ thể, tìm thấy điểm chuyên biệt trong các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau.
- Các kỹ năng liên cá nhân: Là khả năng lãnh đạo, chỉ dẫn, động viên,
xử lý tình huống và làm việc cùng với mọi người.
- Các kỹ năng khái quát hóa: Biết nhìn nhận, đánh giá tổ chức như một
thể thống nhất, biết áp dụng các kỹ năng kế hoạch hóa và khả năng tư duy.
- Các kỹ năng giao tiếp: Người quản lý phải có kỹ năng giao tiếp cơ
bản về nói, viết, diễn đạt bằng cử chỉ, tạo được ấn tượng tốt và thuyết phục
đối với đối tượng giao tiếp.
12
1.2.2.4. Các công cụ quản lý
Các công cụ quản lý bao gồm [16, tr.11]:
- Các chế định xã hội: Như hiến pháp, hệ thống pháp luật, nghị quyết
của Đảng và nhà nước...
- Bộ máy tổ chức: Phân cấp và có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng.
- Bộ máy thông tin: Trực tiếp và gián tiếp.
- Nguồn lực: Nhân lực, tài lực, vật lực và kinh nghiệm chủ thể quản lý.
Công cụ quản lý chính là các phương tiện để nhà quản lý sử dụng thực
hiện các chức năng quản lý của mình nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.5. Các phương pháp quản lý
Để đạt được mục đích tác động đến đối tượng quản lý một cách hiệu
quả nhất thì chủ thể quản lý phải có phương pháp quản lý. Có nhiều phương
pháp quản lý nhưng có thể tóm lại gồm 4 phương pháp sau:
Phương pháp Thuyết phục
Phương pháp Hành chính - Tổ chức
Phương pháp Tâm lý - Giáo dục
Phương pháp Kinh tế
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
giáo dục, nhằm làm cho hệ thống vận hành, phát triển theo đúng mục tiêu của
nền giáo dục. Nhưng quản lý giáo dục theo nghĩa rộng cũng là những hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội, nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Như nhà giáo Thái
13
Văn Thành đã nói: “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý nghĩa và đích hướng của chủ thể ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em” [22, tr.16].
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người. Tuy nhiên, trọng
tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Từ sự đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý giáo dục của nhà trường
và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân, trên cơ sở một số ngành khoa
học khác đã hình thành nên lý luận về quản lý giáo dục. Từ cơ sở lý luận khoa
học về quản lý giáo dục đã giúp cho các nhà quản lý giáo dục xây dựng chiến
lược phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, chiến lược xây dựng và phát triển
các bộ máy quản lý giáo dục…
1.2.4. Quản lý nhà trường
M.I. Kondakop viết trong quyển “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý
giáo dục”: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý nghĩa, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo vận
hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [22, tr.16].
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động của chủ thể quản lý đến
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm hướng dẫn và tạo
14
điều kiện cho các hoạt động mà chủ yếu là hoạt động giảng dạy và hoạt động
học tập của nhà trường.
Quản lý nhà trường là con của quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là
quản lý vĩ mô, còn quản lý nhà trường là quản lý ở tầm vi mô.
Ngoài ra, công tác quản lý nhà trường gồm quản lý bên ngoài và quản
lý bên trong nhà trường. Quản lý bên ngoài là các tác động của cơ quan cấp
trên và xã hội. Còn quản lý bên trong là các hoạt động bên trong nhà trường
bao gồm: quản lý quá trình dạy học, quản lý người dạy, quản lý người học,
quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường
và xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của người dạy và
quá trình học của người học. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ.
Quá trình dạy và học là tập hợp hành động liên tiếp của người dạy và
của người học được người dạy hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm
cho người học tự giác nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình
đó phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động
của trí óc và lao động chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và
nhân sinh quan đúng đắn.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy
và hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó, hoạt động quản lý (điều khiển
hoạt động dạy và học) của nhà quản lý chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy
của người dạy và trực tiếp với người dạy, gián tiếp với người học, thông qua
hoạt động dạy của người dạy, quản lý hoạt động của người học [2, tr.24].
15
Người dạy
Hoạt động dạy
Nhà quản lý
Hoạt động quản lý
Người học
Hoạt động học
Cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học
Hình 1.2. Hoạt động dạy học [2, tr.25]
Từ hình 1.2, chúng ta thấy chiều tác động chủ yếu từ nhà quản lý đến
hoạt động của người dạy, người học và những điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ cho việc dạy và học.
1.2.6. Hoạt động tự học
1.2.6.1. Khái niệm về tự học
Gibbon đã nói: “Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do
người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn do chính mình tạo lấy” [22,
tr.22]. Thứ do người khác truyền cho chính là những kiến thức mà người học
tiếp thu từ sự truyền đạt của thầy. Còn thứ quan trọng hơn do chính mình tạo
lấy chính là việc tự học.
Như vậy, có thể định nghĩa như N.A.Rubakin: “Tự học là quá trình lĩnh
hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân
bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu
với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
16
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể ” [24,
tr.35]. Song song đó, trong quá trình lĩnh hội thì người học phải “tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (so sánh, quan sát, phân tích,
tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó…) để chiếm lĩnh một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
[28, tr.80].
Ngoài ra, người học cũng cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về việc tự
học như Nguyễn Văn Đạo định nghĩa: "Tự học là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy
kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự
tiến bộ xã hội" [16, tr.16]. Từ nhận thức đúng đắn thì người học sẽ có động cơ
tự học đúng đắn. Từ động cơ đó sẽ thúc đẩy người học tìm cách chiếm lĩnh
các tri thức của khoa học. Chỉ có như thế mới có được kết quả học tập như
mong muốn.
Tóm lại, tự học là quá trình con người tự giác tìm kiếm, tích lũy kinh
nghiệm, tri thức khoa học để nâng cao năng lực nhận thức thế giới khách quan
ngõ hầu đáp ứng các nhu cầu của bản thân.
Ngoài ra, chúng ta có thể khẳng định về bản chất của tự học chính là
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, biến quá trình đạo tạo
thành quá trình tự đào tạo. Tự học giúp con người tự mình tìm kiếm tri thức,
tìm kiếm những thông tin hữu ích cho bản thân. Quá trình tự học này được
thực hiện dựa trên nguyên lý học tập suốt đời. Vì bản chất của con người là
luôn luôn mong muốn tiếp thu các tri thức để chinh phục thế giới xung quanh.
Chính vì lẽ đó mà xu thế giáo dục đại học hiện nay đều đào tạo theo tín chỉ.
17
1.2.6.2. Các mức độ của hoạt động tự học
Trong hoạt động tự học có thể chia thành những mức độ sau [2, tr.11]:
Mức độ 1: Tự học có sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những
phương tiện kỹ thuật trên lớp – gọi là học “giáp mặt” – người học phải phát
huy những năng lực và phẩm chất như khả năng chú ý, óc phân tích, năng lực
khái quát, tổng hợp để tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy
định hướng cho.
Mức độ 2: Tự học không có sự điều khiển trực tiếp của người dạy – gọi
là học “không giáp mặt” – người học phải tự sắp xếp quỹ thời gian và điều
kiện vật chất để tự học tập, tự củng cố, tự đào sâu những tri thức, hoặc tự hình
thành những kỹ năng, kỹ xảo ở một lĩnh vực nào đó, theo những yêu cầu
trong chương trình đào tạo của nhà trường.
Mức độ 3: Để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình, người học
tự tìm kiếm tài liệu, tự phân tích, đánh giá, tự rút kinh nghiệm về tư duy…
đây được xem như là mức độ tự học cao.
1.2.6.3. Các hình thức biểu hiện của hoạt động tự học
Các hình thức biểu hiện của hoạt động tự học bao gồm [16, tr.18]:
- Đọc, nghe giảng và nghiên cứu giáo trình: Hoạt động này được thực
hiện ở giờ tự học theo quy định và cả ngoài giờ học. Người học chủ động thực
hiện nhằm củng cố, mở rộng tri thức tiếp thu trên lớp.
- Làm bài tập, chuẩn bị để thảo luận, chuyên đề: Đây là hoạt động
người học vận dụng tri thức lý luận để tập giải quyết một vấn đề nào đó, qua
đó vừa củng cố tri thức, vừa rèn luyện kỹ năng vận dụng, thực hành.
- Đọc sách tại thư viện: Người học phải tìm đọc những tài liệu theo chỉ
dẫn của người dạy hoặc theo chủ đề tự chọn, nhằm mở rộng tri thức cần nắm
18
bắt hoặc bổ sung tư liệu nhằm giải quyết nhiệm vụ nào đó, qua đó bổ sung
được lượng tri thức cần thiết và rèn luyện kỹ năng khai thác tài liệu.
- Chuyên đề, thảo luận theo nhóm: Trong hoạt động này, người học tiến
hành thảo luận, cùng nhau bàn bạc để làm rõ một vấn đề lý luận nào đó hoặc
vận dụng tri thức lý luận để giải quyết một vấn đề, một tình huống đặt ra, có
thể có sự tham gia hướng dẫn, chỉ đạo của người dạy và được thực hiện trên
lớp. Hoạt động này vừa giúp người học củng cố, mở rộng tri thức, vừa rèn
luyện kỹ năng trình bày và kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Suy nghĩ, vận dụng kinh nghiệm hoặc khai thác tài liệu để cùng nhau
tự làm sáng tỏ vấn đề theo chỉ đạo, gợi ý của người dạy trên lớp: Đây là hình
thức tự học có người dạy hướng dẫn thông qua hình thức dạy học tích cực,
nhằm giúp người học tích cực động não trong quá trình học tập để nắm bắt
bài một cách chủ động. Đồng thời rèn kỹ năng, thói quen độc lập giải quyết
vấn đề trong học tập cho người học.
- Nghiên cứu đề tài khoa học: Là việc người học tổng quan vấn đề
nghiên cứu; điều tra, khảo sát một nội dung nào đó; tiến hành thực nghiệm
khoa học. Đây là hình thức tự học cao nhất. Vừa giúp người học củng cố mở
mang hiểu biết và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, vừa hình thành những phẩm
chất cần thiết của người lao động khoa học.
1.2.7. Quản lý hoạt động tự học
Công tác quản lý tự học là để thúc đẩy và tạo điều kiện cho người học
đạt được mục đích trong học tập hiệu quả nhất. Song song đó người quản lý
cũng cần biết để tự học có hiệu quả, người học cần có ý thức thực hiện tốt các
bước sau: [16, tr.19]
- Chuẩn bị cho hoạt động tự học: Như xác định nhu cầu và động
cơ học tập; xác định mục đích học tập; xây dựng kế hoạch học tập.
19
- Tự lực nắm lấy nội dung cần học: Lựa chọn tài liệu và hình thức
tự học; tiếp cận thông tin; xử lý thông tin; vận dụng thông tin để giải quyết
vấn đề; phổ biến thông tin.
- Kiểm tra và đánh giá: Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học.
Chính vì thế mà nhà nghiên cứu Nguyễn Hiến Lê cho rằng: “Cách thức
tự học phụ thuộc vào trình độ tổ chức và điều khiển hoạt động của thầy” [12,
tr.79]. Như vậy quản lý hoạt động tự học chính là sự tác động của chủ thể
quản lý đến hoạt động tự học của người học. Việc quản lý hoạt động tự học
của người học, nhằm mục đích chính là giúp cho người học có kế hoạch,
phương pháp… tự học tốt hơn. Qua đó giúp người học tích cực, chủ động
nắm bắt các tri thức một cách hiệu quả nhất.
Chủ thể quản lý hoạt động tự học của người học trong trường học chính
là ban giám hiệu và các khoa, phòng ban chức năng. Đối tượng quản lý hoạt
động tự học của người học là quá trình tự học của những người học đang học
tại nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường, cũng như ngành giáo dục. Quản lý hoạt động tự học của
người học bao gồm: quản lý hoạt động tự học trong giờ học tại trường và
quản lý hoạt động tự học ở nhà hoặc ngoài giờ học ở trường.
1.3. Một sô vấn đề về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại, thầy không thể truyền
đạt tất cả cùng lúc cho sinh viên được. Đồng thời với thời đại bùng nổ thông
tin như hiện nay, khi kiến thức thay đổi theo từng ngày thì không ai có thể
học tập tại trường suốt đời và thầy cũng không thể ở bên cạnh sinh viên suốt