BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỖ ĐÔNG HÒA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LANG
CHÁNH, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỖ ĐÔNG HÒA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN BÁ MINH
Nghệ An, 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Lang Chánh, các thầy
giáo, cô giáo và đội ngũ cán bộ quản lý, cùng đông đảo bạn đồng nghiệp của
các trường Trung học cơ sở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở
thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Bá
Minh, Người hướng dẫn khoa học cho tác giả đã tận tâm, bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ
dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Đỗ Đông Hòa
MỤC LỤC
- Trang phụ bìa ……………………………………..……………………....
- Lời cảm ơn………….…………………………………………………......
- Mục lục ………………………………………………...……………........
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CB
CB, GV
CB, QL
CBQLGD
CNH - HĐH
CNTT
CSVC
CT
GD
GD & ĐT
GV
HT
HS
KH
Cán bộ
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Chương trình
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng
Học sinh
Kế hoạch
PPCT
PPDH
PHT
QL
QLGD
SGK
THCS
THPT
TBDH
TCM
TTCM
Phân phối chương trình
Phương pháp dạy học
Phó Hiệu trưởng
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thiết bị dạy học
Tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điều 2 Luật Giáo dục đã khẳng định: “Mục tiêu GD là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [26].
Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 đã được nêu
trong Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam: " Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát
triển kinh tế bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại" [20].
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về "xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD" đã chỉ rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc QL, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp GD để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước" [4].
Trong những năm qua, vấn đề bồi dưỡng tăng cường năng lực cho đội
2
ngũ HT, PHT và GV trong các nhà trường đã được Bộ GD&ĐT hết sức quan
tâm. Tuy nhiên, đối với đội ngũ TTCM thì chưa có sự quan tâm thỏa đáng,
chưa có những tài liệu mang tính đặc thù để tập huấn bồi dưỡng. Trước yêu
cầu thực tiễn hiện nay, việc bồi dưỡng năng lực QL cho TTCM là vấn đề cấp
thiết, là một trong những giải pháp có tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng
dạy - học ở các nhà trường nói chung và các trường THCS nói riêng.
Theo tôi, một trường THCS muốn đổi mới QL để nâng cao chất lượng
giáo dục thì ngoài HT, PHT . . . còn phải có sự hỗ trợ của các bộ phận trong
nhà trường. Trong đó, TTCM đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy - học trong nhà trường.
Người TTCM được ví như “Cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà trường". Công
tác lãnh đạo, quản lý của TTCM là một trong những yếu tố quyết định đến
hiệu quả hoạt động của TCM, góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục
của các nhà trường.
Quản lý hoạt động TCM của các trường THCS nhằm từng bước nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập trong các nhà trường là vấn đề quan
trọng và cấp thiết trong giai đoạn toàn ngành GD đang thực hiện đổi mới nội
dung chương trình giáo dục phổ thông, SGK mới và đổi mới PPDH hiện nay
nhằm phát huy năng lực chủ động sáng tạo trong học tập của HS.
Hoạt động của TCM ở trường THCS là một yêu cầu bắt buộc và hết
sức cần thiết, là một qui định trong Điều lệ trường trung học do Bộ GD & ĐT
ban hành. Quản lý TCM nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, việc thực hiện kế
hoạch giảng dạy của GV trong tổ. Từ đó, nó sẽ phản ánh được các mặt hoạt
động chuyên môn của nhà trường về chất lượng GD và các mặt hoạt động
khác. Nâng cao chất lượng hoạt động TCM trong các trường sẽ phát huy tinh
thần nỗ lực sáng tạo của GV trong tập thể sư phạm, tính đoàn kết nội bộ, năng
lực điều hành hoạt động của tổ trưởng TCM cũng được phát huy, đồng thời
3
tạo một động lực thôi thúc GV trong các TCM phát huy nhiều sáng kiến, kinh
nghiệm của mình trong lĩnh vực giảng dạy và GD. Mặt khác, TCM có vai trò
quan trọng trong việc góp phần bồi dưỡng đội ngũ GV tại chỗ thông qua hoạt
động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao
giảng, hội giảng để nâng cao chất lượng dạy và học của trường.
Trong những năm qua có nhiều luận văn thạc sĩ đề cập đến việc nâng
cao chất lượng DH. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu đầy đủ việc quản lý hoạt động của TCM ở cấp THCS.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung
học cơ sở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội ở các
trường THCS huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động của TCM ở
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động của TCM ở
các trường THCS của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các giải pháp quản lý hoạt động của TCM ở trường
THCS phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động của TCM
ở các trường THCS.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của TCM các trường THCS
huyện Lang Chánh, xác định các nguyên nhân và rút ra bài học.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của TCM các trường
trung học cơ sở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải pháp quản lý hoạt
động của TCM ở các trường THCS huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo sát, thử nghiệm.
5
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp sử dụng các công cụ thống kê để xử lý số liệu thu
được, bao gồm các công thức tính trung bình cộng, phương sai, độ lệch
chuẩn, hệ số biến thiên. Sử dụng nhóm phương pháp này sẽ làm tăng độ tin
cậy của các kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
+ Góp phần hệ thống hoá, tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động của
TCM
+ Góp phần đánh giá thực trạng hoạt động của TCM ở trường trung học
cơ sở ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
+ Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi về quản lý hoạt động của
TCM ở các trường trung học cơ sở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn
trường trung học cơ sở ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường trung học cơ sở ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Đảng và Nhà nước ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng
vai trò, vị trí của giáo dục; GD được coi là một bộ phận quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng giữ nước và xây dựng đất nước. Đặc biệt, trong những năm
gần đây khi đất nước chuyển mình đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc nào hết GD&ĐT có vai trò, vị trí
hết sức quan trọng.
Nâng cao chất lượng GD & ĐT có quan hệ mật thiết với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, trong đó TTCM nhà trường giữ vai trò rất
quan trọng. Vấn đề này đã được Đảng và Nhà nước và nhiều nhà khoa học,
CBQL trong và ngoài ngành GD, các giảng viên, GV quan tâm nghiên cứu.
“Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã
đề ra mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục cần đạt được trong những
năm đầu của thế kỷ XXI, đó là “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục” [8].
Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Chấp hành
Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD, có nêu: “… nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
7
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [4].
Hiện nay, nước ta đang tiến hành sự nghiệp đổi mới, phát triển giáo dục
và hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ra cho GD những cơ hội và thách thức mới.
Chỉ thị 40-CT/TW đã tập trung vào việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD. Dưới sự tổ chức và quản lý có hiệu quả, đội ngũ
TTCM trong trường THCS có chất lượng sẽ góp phần rất lớn nâng cao chất
lượng GD & ĐT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH của
nước ta trong xu thế hội nhập và phát triển.
Trong hoạt động QL ở trường THCS, QL hoạt động của TCM là một
hoạt động đặc trưng, cốt lõi và là con đường để đạt được mục tiêu GD.
Ở các trường THCS, TCM đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc
chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy - học trong nhà trường.
Người TTCM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà trường”, trực
tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy - học. Công tác lãnh
đạo, quản lý của TTCM là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả
hoạt động của TCM, góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục của các
nhà trường.
TCM là một nhóm nhỏ, đó là nhóm chính thức tồn tại trên cơ sở pháp
quy. Trong công tác, các thành viên có quan hệ trực tiếp với nhau và cùng
chung hoạt động để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của tổ, cùng nhau thực
hiện quy chế chuyên môn của ngành. TCM còn là tổ chức cơ sở giúp nhà
trường thực thi các quy định về dạy học, mang tính thống nhất và chuyên sâu.
Thông qua TCM, tay nghề của GV từng bước được nâng lên, qua đó nâng cao
chất lượng dạy học. Nhờ có TCM, các cá nhân nhận thức và thực hiện tốt nền
nếp, kỷ cương trong dạy học - GD. TCM còn là đơn vị cơ sở để thực hiện các
8
chức năng QLGD, qua đó các kế hoạch được thực hiện theo mục tiêu đề ra.
TCM là môi trường, là “tổ ấm” để các thành viên trong tổ thông cảm, chia sẻ,
động viên, giúp đỡ nhau trong công tác và cuộc sống. QL có hiệu quả hoạt
động của TCM sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD ở các nhà trường nói
chung và trường THCS nói riêng.
Trong những năm qua, vấn đề bồi dưỡng tăng cường năng lực cho đội
ngũ HT, PHT và GV trong các nhà trường đã được Bộ GD&ĐT hết sức quan
tâm. Tuy nhiên, đối với đội ngũ TTCM thì chưa có sự quan tâm thỏa đáng,
chưa có những tài liệu mang tính đặc thù để tập huấn bồi dưỡng.
Việc nghiên cứu hoạt động của TCM và đội ngũ TTCM trong các nhà
trường phổ thông chưa nhiều và chưa thành hệ thống.Tuy nhiên bước đầu đã
có được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả như: Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Gia
Quý, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đỗ Văn Chấn, Trần Kiểm…Ngoài ra trên các tạp
chí, các bài báo, các đề tài khoa học, một số Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ
trong nước cũng có nghiên cứu về hoạt động của TCM và đội ngũ TTCM ở
các cơ sở giáo dục, các trường phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Tổ chuyên môn.
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là
Điều lệ trường trung học), quy định ở Điều 16 :
“Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác
thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của
trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn
học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên
9
môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng,
do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao
nhiệm vụ vào đầu năm học”[15]
TCM là nơi thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, địa phương và nhà trường.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường trung học cơ sở:
Theo qui định tại Khoản 2, Điều 16 Điều lệ trường trung học, TCM có
các nhiệm vụ chính sau đây:
" - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế
hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của
nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho GV thuộc tổ QL.
- Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. " [15].
Căn cứ theo qui định này, mỗi trường có thể qui định cụ thể hơn các
nhiệm vụ của TCM phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
từng năm học.
* Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường THCS: TCM có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tổ, quản lý kế hoạch và hoạt động
của tổ viên, quản lý các thành viên trong việc thực hiện quy chế chuyên môn
của ngành. TCM còn là tổ chức cơ sở giúp nhà trường thực thi các quy định
về dạy học mang tính thống nhất và chuyên sâu.
10
Thông qua TCM, tay nghề của GV từng bước được nâng lên, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học (từ việc dự giờ, thao giảng, hội giảng, các cá
nhân GV học tập kinh nghiệm lẫn nhau...). Nhờ có TCM, các GV nhận thức
và thực hiện tốt nền nếp, kỷ cương trong dạy học và GD. TCM là đơn vị cơ sở
để thực hiện các chức năng QLGD, qua đó các kế hoạch, mục tiêu được thực
hiện, đồng thời các thành viên trong tổ biết mình đang ở đâu, phải làm gì để
góp phần hoàn thành kế hoạch chung cùng với nhà trường.
TCM là một bộ phận cấu thành của trường THCS. Các tổ, nhóm
chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận
nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của
tổ và các nhiệm vụ khác của chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà
trường đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà
trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung
dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất
là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của GV.
Đặc biệt, TCM là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư, tình
cảm và những khó khăn trong đời sống của các GV trong tổ, kịp thời động
viên, giúp đỡ GV trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV trong
trường trung học.
1.2.2. Hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động của TCM trong nhà trường bao gồm: Hoạt động dạy học của
GV; tổ chức bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; tổ chức
các hoạt động đổi mới PPDH; hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến
kinh nghiệm, hoạt động ngoại khoá…; hoạt động kiểm tra, đánh giá GV về
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm; công tác thi đua; các hoạt động
11
khác trong Nhà trường theo sự phân công của HT.
Như vậy, hoạt động chính của TCM là hoạt động giảng dạy theo môn
học và nhóm môn học do các thành viên đã được đào tạo ở trường đại học
theo quy định hiện hành của Bộ GD & ĐT. Hoạt động của TCM có vai trò
quyết định đến chất lượng dạy học và GD của Nhà trường. Thông qua hoạt
động của TCM, GV thực hiện tốt quá trình dạy học theo yêu cầu đổi mới
PPDH, đổi mới giáo dục THCS (từ việc thực hiện chương trình dạy học, soạn
bài chuẩn bị lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS đến các hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của GV, quản lý hoạt động học của HS...). Quá
trình hoạt động trong TCM, mỗi GV có môi trường và điều kiện tự học thêm
về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị, áp dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập, nâng cao trình độ, năng lực sư phạm...Trong Nhà
trường xây dựng được các TCM thành các tập thể đoàn kết, nhất trí cao, có
bầu không khí tâm lý tốt sẽ là môi trường GD, rèn luyện đội ngũ GV thực
hiện có hiệu quả các kế hoạch hoạt động của tổ và Nhà trường theo mục tiêu.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
1.2.3.1. Quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, ngay từ buổi sơ khai, để
đương đầu với sức mạnh tự nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải
hình thành các nhóm hợp tác lao động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu
mà mỗi cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có
sự tổ chức, có phân công và hợp tác lao động, từ đó xuất hiện sự QL.
Chất lượng đạt được cao hay thấp, chất lượng tốt hay xấu đều có sự tác
động của yếu tố “Quản lý” trong tất cả các hoạt động của con người. Dưới
nhiều góc độ khác nhau và bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau như
phương pháp thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu lý thuyết, người ta đã
xây dựng nhiều học thuyết về QL. Mỗi học thuyết trong từng hoàn cảnh cụ
12
thể đều có giá trị riêng, tạo được những bước ngoặt lớn cho sự phát triển các
mặt hoạt động của xã hội nói chung cũng như lĩnh vực QL nói riêng.
Quản lý gắn với chức năng lao động xã hội, do nó bắt nguồn từ tính
chất xã hội của lao động. Có thể nói rằng, QL chính là các hoạt động do một
hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn; là sự tổ chức, kết hợp vận dụng tri thức với lao động để phát
triển sản xuất xã hội.
Quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, thuật
ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo từ điển Tiếng Việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:
+ Quản lý: là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định như quản
lý hồ sơ, quản lý vật tư.
+ Quản lý: là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất
định. [32]
- Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện
các mục tiêu chung. QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.[33]
- Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục đích; quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [23]
- Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý (với ý nghĩa là một động từ)
+ Quản: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
- Còn nhận định của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của
chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các
13
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và
QL một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành
viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến”. [34]
Những nhận định nêu trên về thuật ngữ này là khá gần gũi với những
quan niệm và cách thức tổ chức, QL đang được áp dụng trong các tổ chức
kinh tế - xã hội ở nước ta nói chung cũng như trong các nhà trường THCS nói
riêng. Mỗi nội dung gắn với hoàn cảnh lịch sử và phương pháp tiếp cận đối
tượng khác nhau nên chúng có những điểm nhấn mạnh riêng. Từ những luận
điểm trên đây, có thể rút ra được những nội dung cơ bản nhất để áp dụng vào
thực tiễn nhằm giúp cho các hoạt động của nhà QL đạt được kết quả mong
muốn, đó là:
Quản lý là một hoạt động có tính khoa học, do vậy hoạt động quản lý
phải tuân theo các quy luật tự nhiên, quy luật xã hội. Muốn QL có hiệu quả
thì người QL phải thực hiện tốt các chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh
đạo (chỉ đạo) và kiểm tra. Trong đó:
+ Kế hoạch hóa: Là xác định mục đích, mục tiêu đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các cách thức để đạt. Kế hoạch hóa có ba nội dung
chủ yếu: (a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
(b) Xác định và đảm bảo có tính chắc chắn, cam kết về các nguồn lực của tổ
chức để đạt mục tiêu; (c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để
đạt được mục tiêu.
+ Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể điều phối tốt hơn nguồn nhân lực, vật lực.
14
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực sử dụng các
nguồn lực sao cho có hiệu quả và kết quả.
+ Lãnh đạo (chỉ đạo): là người QL có sự dẫn dắt chỉ đạo, liên kết, liên
hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt được mục tiêu của tổ chức sau khi kế hoạch được lập.
+ Kiểm tra: là một chức năng quản lý. Thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Một kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn
ra có tính chu kỳ như sau:
◦ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
◦ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
◦ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
◦ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực (nếu cần).
Đối với giáo dục, quản lý thực chất là sự tác động một cách khoa học
của chủ thể quản lý đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành đến một
trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
15
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản
Chủlýthể
quản lý
Chức năng
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
quản
lý
Phương pháp
quản lý
Sơ đồ: Mô hình quá trình tác động của hoạt động quản lý
Tóm lại: Quản lý là một hoạt động có liên quan đến con người - mỗi cá
nhân hay tập thể lao động - có một ý nghĩa nhất định đối với kết quả của hoạt
động quản lý. Do vậy nhà quản lý phải nắm vững các quy luật về tâm sinh lý,
biết đem lại những lợi ích vật chất cũng như tinh thần cho từng cá nhân, tập
thể trong tổ chức, xem đây là một trong những biện pháp khuyến khích các
thành viên tham gia tích cực vào các hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Đồng thời, quản lý không chỉ là hoạt động liên quan đến cá nhân, tập
thể mà còn liên quan đến cả những đối tượng mà con người tác động vào, cho
nên phải xem xét các đối tượng ấy trong mối quan hệ với trình độ và phương
thức hoạt động của từng tổ chức.
1.2.3.2 Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
Quản lý hoạt động TCM trường THCS là quản lý đội ngũ TTCM trong
nhà trường phổ thông, nhằm nắm chắc tình hình đội ngũ, hiểu đầy đủ từng
CBQL để tiến hành tốt các khâu trong công tác CB: Từ khâu đào tạo, bồi
dưỡng đến việc sử dụng, bổ nhiệm và thực hiện các chế độ chính sách đối với
16
đội ngũ CBQLGD,... Trong công tác QL, TTCM cần xác định rõ các vấn đề
về đặc điểm của đối tượng QL, nội dung QL như:
- Về mặt trình độ: Đội ngũ này được đào tạo chuyên môn sư phạm, bồi
dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý, nhưng lại được bồi dưỡng qua nhiều hình
thức, nhiều hệ thống khác nhau nên trình độ có sự chênh lệch.
- Về tính chất lao động: Lao động của đội ngũ này là lao động trí óc, vì
hoạt động QLGD thực chất là một dạng hoạt động khoa học GD. Những lao
động trong ngành GD là dạng lao động tổng hợp, kết hợp nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực, nhiều hoạt động,...
- Về quan hệ xã hội: Đa số đều sống gắn liền với gia đình và cộng đồng
nên họ cũng là những công dân thực hiện mọi nghĩa vụ và quyền lợi.
- Về mặt tâm sinh lý: Do yêu cầu, tính chất của nghề nghiệp nên đội
ngũ này nói chung thường mô phạm, dễ mắc bệnh “sách vở”, xa thực tiễn, có
lúc còn bảo thủ,...
Có 2 nội dung cơ bản có quan hệ mật thiết với nhau trong quản lý CB
nói chung. Đó là QL đội ngũ và QL cá nhân. Quản lý đội ngũ TTCM phải đi
từ QL cá nhân, quản lý cá nhân của HT nhằm hướng tới QL đội ngũ này.
* Quản lý đội ngũ: là quản lý về số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ.
Cụ thể là:
Phân tích được quá trình hình thành, cơ cấu (lứa tuổi, theo thành phần
xã hội, giới, trình độ văn hoá, trình độ lý luận, trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ được đào tạo, thâm niên công tác, phẩm chất đạo đức, năng lực hoàn thành
nhiệm vụ, chế độ chính sách, tình hình sức khỏe, đời sống,...).
Chỉ ra những đặc điểm cơ bản nhất của đội ngũ để tìm ra giải
pháp, phát huy những mặt mạnh, khắc phục mặt hạn chế chung của đội
ngũ về tư tưởng, đạo đức, trình độ, năng lực, sức khỏe so với yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
17
Nắm vững tình hình phát triển và biến đổi về số lượng, cơ cấu, chất
lượng của đội ngũ để thường xuyên điều chỉnh, bổ sung đáp ứng các yêu cầu,
thực hiện nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
* Quản lý cá nhân: là quản lý từng cá nhân của TTCM được thể hiện
qua việc nắm chắc từng cá nhân nhằm sử dụng đúng người, đúng việc: “dụng
nhân như dụng mộc”; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với chuẩn và
đặc điểm, hoàn cảnh từng người; thực hiện đúng chế độ chính sách.
Quản lý cá nhân thực chất là QL con người. Con người là sự tổng hoà
các mối quan hệ xã hội, là một thực thể vô cùng sinh động, phong phú. Cho
nên yêu cầu QL cá nhân gồm: hiểu quá trình phấn đấu của cá nhân; tâm lý, sở
trường và nguyện vọng; trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ; truyền
thống gia đình, dòng tộc, đặc điểm cuộc sống và mối quan hệ với gia đình,
cộng đồng, xã hội; nắm điều kiện kinh tế bản thân và gia đình; tình hình sức
khoẻ;... Nhìn chung là hiểu biết cá nhân về phẩm chất và năng lực của họ theo
chuẩn quy định.
1.2.4. Gi i pháp và gi i pháp qu n lý ho t
n g t chuyên môn.
1.2.4.1. Giải pháp là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [32]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
- Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý một loại đối tượng hay một
lĩnh vực nào đó.
18
- Giải pháp QL là phương pháp QL đối với một hoạt động, một lĩnh
vực nào đó; ví dụ QLGD, quản lý dạy học ...
Từ khái niệm về giải pháp ở trên, chúng ta có thể hiểu: Giải pháp QL
hoạt động TCM là những cách thức, những tác động hướng vào việc tạo ra
những biến đổi về chất lượng của hoạt động quản lý TCM nhằm đạt được
mục tiêu, mục đích của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và mong
muốn của nhân dân.
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường trung học cơ sở.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông được ghi ở Khoản 1 Điều 27 Luật
giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [26]
Để đạt được mục tiêu trên thì chất lượng hoạt động của nhà trường là
một nhân tố rất quan trọng. Chất lượng hoạt động của nhà trường bao gồm:
Chất lượng của quá trình dạy học - giáo dục; chất lượng đội ngũ nhà giáo;
chất lượng của công tác quản lý; truyền thống và bầu không khí đạo đức trong
nhà trường; mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Trong nghiệp vụ
quản lý nhà trường có nhiều nội dung, trong đó quản lý hoạt động của TCM
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá trình dạy học - giáo dục.
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường trung học cơ sở.
1.3.1. Đặc trưng của hoạt động tổ chuyên môn trung học cơ sở.
1.3.1.1. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn THCS
- Quản lý hồ sơ của tổ chuyên môn
- Phân công giảng dạy của giáo viên
19
- Dự giờ thăm lớp
- Sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ.
- Sử dụng TBDH, áp dụng CNTT trong giảng dạy, viết SKKN.
- Công tác thi đua - khen thưởng.
1.3.1.2. Đặc trưng và yêu cầu đối với từng nội dung
Trong các trường THCS nội dung hoạt động của TCM bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: [2]
+ Quản lý hồ sơ của tổ bao gồm: Các biên bản sinh hoạt tổ; kế hoạch
TCM… và hồ sơ cá nhân: Kế hoạch giảng dạy của GV, giáo án, sổ tự học tự
bồi dưỡng, sổ điểm cá nhân, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, sổ hội họp...
+ Phân công giảng dạy. Việc phân công chuyên môn trong nhà trường
chủ yếu là do HT quyết định sau khi có tham khảo một số ý kiến của TTCM
và GV.
+ Dự giờ thăm lớp. Hoạt động này hầu hết được tiến hành trong các đợt
thao giảng, hội thi của nhà trường theo kế hoạch chung và kế hoạch cụ thể của
TCM.
+ Sinh hoạt TCM: Theo quy định 1 tháng thực hiện hoạt động này 2 lần.
+ Sử dụng TBDH, áp dụng CNTT trong giảng dạy, viết SKKN.
+ Công tác thi đua. Hoạt động này được thực hiện theo quy định của nhà
trường, TTCM theo dõi việc thực hiện nền nếp chuyên môn, hoạt động giảng
dạy và công tác khác của GV, đánh giá, xếp loại thi đua hàng tháng, từng học
kỳ và cuối năm học làm căn cứ cho Hội đồng thi đua đánh giá, xếp loại GV.
Nhiệm vụ của TTCM rất đa dạng, phong phú nhiều công việc, không ít
những khó khăn. Các loại công việc là sự kết hợp chuyên môn với công tác
quản lý. Tổ trưởng vừa có trách nhiệm với các thành viên trong tổ, vừa có
trách nhiệm trước lãnh đạo trường.
1.3.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
20
Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS:
1.3.2.1. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, kế hoạch giảng
dạy của GV.
+ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM
Hoạt động này được thực hiện ngay từ đầu năm học các TTCM đều xây
dựng kế hoạch hoạt động của tổ, có thể HT trực tiếp kiểm tra hoặc giao cho
PHT ph trách chuyên môn ki m tra. Vi c xây d ng các k ho ch ho t n g c a
t ph i c n c vào k ho ch ho t n g c a nhà tr n g và ph i c các cán b ,
GV bàn b c th ng nh t trong H i ngh cán b công ch c u n m h c.
+ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của GV.
Ngay từ đầu năm học, mỗi GV bộ môn phải xây dựng kế hoạch giảng
dạy cho cá nhân, đó là cẩm nang cho GV trong quá trình dạy học. Nếu việc
xây dựng kế hoạch của GV đảm bảo chi tiết, rõ ràng, chính xác, khoa học và
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ năm học một cách xuất
sắc và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch giảng dạy của GV được TTCM hướng dẫn
và ký duyệt trước khi thực hiện.
1.3.2.2. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động của TCM gồm nhiều nội dung, nó quyết định cho sự thành
công và hoàn thành nhiệm vụ năm học một cách tốt nhất. Một số HT quản lý
hoạt động của TCM thông qua TTCM, số khác thì giao cho PHT trực tiếp
quản lý và báo cáo cho HT trong các cuộc họp
Dù là HT, PHT hay TTCM trực tiếp chỉ đạo hoạt động của TCM cũng
cần phải cụ thể hoá bằng các nội dung, các nhiệm vụ cụ thể trong từng tháng
và trong mỗi học kỳ, cả năm học. Việc chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn
không được thực hiện một cách chung chung, đại khái hoặc hoàn toàn thụ
động chờ kế hoạch của cấp trên.
1.3.2.3. Phân công giảng dạy ở các tổ chuyên môn
Để chuẩn bị cho năm học mới việc phân công GV thực hiện nhiệm vụ