Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận Kinh tế quốc tế: Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.11 KB, 24 trang )

Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng trên quy mô
toàn thế giới, toàn cầu hóa là xu hướng khách quan tất yếu đối với tất cả các
quốc gia. Ngày 11 tháng 01 năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Cùng với xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức………..VN từ khi gia nhập WTO, đang dần dần mở cửa các chính sách đối
với tất cả các mặt hàng, đồng thời với việc áp dụng các chính sách thuế quan và
phi thuế quan bảo vệ các DN và ngành hàng trong nước. Khi mà các yêu cầu
của WTO đòi hỏi phải giảm các chính sách thuế quan thì các biện pháp phi thuế
quan trong đó có các hàng rào kỹ thuật đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh những
quyền lợi khi gia nhập WTO, hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(TBT) là một trong 18 hiệp định mà Việt Nam phải thực thi. 18 hiệp định lớn
bao gồm Hiệp định về thuế quan (GATT), dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, trị giá
hải quan, hàng nông nghiệp, chống bán phá giá, chống trợ cấp, cấp phép nhập
khẩu, kiểm tra hàng trước khi xếp, kiểm dịch động thực vật, quy tắc xuất xứ,
một số hiệp định khác và TBT. Toàn bộ quy tắc gói gọn trong 30 vạn trang. Đây
là bộ quy tắc khổng lồ giúp điều tiết toàn bộ thương mại toàn cầu
Trong các hàng rào phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là
một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu,
đặc biệt là hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển. Như một tất yếu khách
quan, khi các hàng rào thuế quan được các nước giảm sử dụng theo xu hướng tự
do hoá thương mại, các hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế ngày
càng được gia tăng áp dụng để bảo hộ sản xuất trong nước
Vì vậy, nhóm 11 đã chọn đề tài “Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam
trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế” cho tiểu luận của mình, với
mong muốn sẽ góp phần đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các chính sách trong hàng rào kỹ thuật, so sánh với các biện pháp
khác để từ đó thấy được ưu nhược điểm của phương pháp này. Từ đó đề xuất
đưa ra một số ý kiến đề xuất nâng cao vai trò của Việt Nam trong quá trình hội
nhập TMQT
1


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung phân tích thực trạng thực hiện các biện pháp trong hàng
rào kỹ thuật của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận, tất cả các công cụ của VN trong bối cảnh
hội nhập kinh tế đã triển khai trong thời gian qua
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng tập hợp nhiều nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết.
- Nhóm phương pháp thực tiễn, đối với một ngành số ngành cụ thể: phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp kinh nghiệm
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, phụ lục, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính bao gồm:
Chương 1: Vấn đề chung
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân trong việc thực hiện hàng rào kỹ
thuật của VN trong hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Định hướng và giải pháp đối với việc thực hiện hàng rào kỹ thuật
trong hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình thực hiện, dù đã nỗ lực hết sức để có những thông tin mới

cập nhật, những ý kiến nhận xét, đánh giá và cũng cố gắng đưa ra ý kiến đóng góp
của các thành viên trong nhóm nhằm hoàn thiện tốt nhất đề tài tiểu luận của mình
song bài tiểu luận này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp của thầy cũng như bạn dọc.
Nhóm 11 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS – TS Nguyễn Thường
Lạng, người đã giảng dạy và cung cấp những kiến thức quý báo về quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và thế giới.

2


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP TMQT
1. Khái niệm rào cản kỹ thuật:
Rào cản kỹ thuật là các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật như đặc tính vật lý, hóa
học, sinh học… mà một quốc gia đặt ra cho các sản phẩm nhập khẩu
Rào cản kỹ thuật là một loại rào cản phi thuế quan. Rào cản này liên quan
tới việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các
biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ
môi trường, các vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hóa...
Chúng là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Tuy nhiên, còn có
những rào cản kỹ thuật được dựng lên để hạn chế thương mại của nước khác hoặc
mang tính phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, giữa hàng hóa
trong nước hoặc nhập khẩu..
2. Các hình thức rào cản kỹ thuật
Các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế rất đa dạng và được áp dụng rất
khác nhau ở các nước tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước. Các rào cản này

có thể được chia làm các loại hình sau:
2.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ:
Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình
dáng, thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối
với sản phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét
nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp
thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu
cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy
định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật,
bảo vệ môi trường, …
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với
thuỷ sản và thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học
2.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế
nào, được sử dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có
làm tổn hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai
3


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

đoạn sản xuất với mục đích nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài
nguyên không tái tạo.
Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng
giá thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm.
2.3. Các yêu cầu về nhãn mác:
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo
đó các sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng,
ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi
bán, mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp

nhãn mác cũng như đăng ký thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là
ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc
biệt tại các nước phát triển.
2.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những
quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, …
Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm
và nguyên vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái
sinh hoặc tái sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức
cạnh tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước,
cũng như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng
tái chế ở mỗi nước là khác nhau.
2.5. Phí môi trường:
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi
phí phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối
với các hoạt động có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động
bảo vệ môi trường. Các loại phí môi trường thường gặp gồm có:
Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất
độc hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc
thải loại sau sử dụng.
Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí,
nước và đất, hoặc gây tiếng ồn.

4


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí

dịch vụ của chính phủ để bảo vệ môi trường.
Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả
nhà sản xuất và người tiêu dùng.
2.6. Nhãn sinh thái:
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu
dùng biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về
dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm,
từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua
đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn
khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có
khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán
nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản
phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái
thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường
cùng loại.
Rào cản kỹ thuật cũng là một hình thức bảo hộ nền sản xuất trong nước
giống như các rào cản khác như thuế, hạn ngạch…
3. Phân biệt rào cản kỹ thuật với các biện pháp khác trong thương mại quốc tế
như hạn ngạch, thuế quan
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh
vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương
tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến
cửa khẩu biên giới(cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc
tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng
hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải
thu theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc,
thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa
mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn
thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ

thu nhất, và chi phí để thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
Hạn ngạch nhập khẩu là số lượng nhập khẩu đã được ấn định hàng năm và
thương nhân chỉ được phép nhập trong số lượng đó.
5


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

Hạn ngạch thuế quan là số lượng hàng hoá nhập khẩu do Bộ Thương mại
cấp phép cho các thương nhân để nhập khẩu, và được hưởng mức thuế trong hạn
ngạch, theo quy định của Bộ Tài chính. Ngoài số lượng này, thương nhân vẫn được
phép nhập nhưng phải chịu thuế suất ngoài hạn ngạch (thường là cao hơn thuế suất
trong hạn ngạch).
Tuy nhiên rào cản kỹ thuật là một rào cản mềm, khác với các rào cản cứng.
Các hàng rào kỹ thuật là những tiêu chuẩn về vệ sinh, đo lường, an toàn
lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh phòng dịch, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái...Những quy
định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế dòng
vận động của dòng hàng hóa trên thị trường thế giới.Những nước phát triển
sẽ có lợi hơn so với các nước chậm phát triển trong việc áp dụng những quy
định này.
Với rào cản kỹ thuật, các nước có thể tránh được những quy định về chống
bảo hộ do WTO và các tổ chức thương mại đưa ra. Ngay cả 2 quốc gia đã có hiệp
định về tự do thương mại vẫn có thể đưa ra các rào cản kỹ thuật để hạn chế hàng
hóa của nhau.

6


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Thành công của VN trong quá trình hội nhập KTQT
1.1. Thị trường xuất khẩu mở rộng
Khi nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế đóng thì chủ yếu là kinh tế tự
cấp tự túc, mọi hàng hóa sản xuất ra chỉ đáp ứng cho các nhu cầu trong nước, do
vậy sản xuất kém phát triển, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, từ khi tham gia hội
nhập ngày càng sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thị trường tiêu thụ
của Việt nam ngày càng được mở rộng, từ chỗ nhân dân thiếu ăn đến nay chúng ta
đã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, các mặt hàng đạt được nhiều
giá trị xuất khẩu cao mang về hàng triệu đô la mỗi năm như hạt tiêu, điều, cà phê,
các mặt hàng thủy sản,…từ khi trở thành thành viên của WTO cơ hội giao thương
của chúng ta ngày càng được mở rộng, tự do hóa với nhiều thành viên khác đem lại
cơ hội cho chúng ta khai thác các thị trường mới đầy tiềm năng như thị trường châu
phi, mỹ la tinh với giá trị xuất khẩu rất lớn. Khi thị trường xuất khẩu được đa dạng
thì khả năng rủi ro sẽ giảm xuống, chúng ta không còn phụ thuộc vào một số thị
trường truyền thống như trước mà giờ đây bạn hàng của chúng ta có thể đến từ
khắp nơi trên thế giới.
1.2. Chuyển giao được nhiều khoa học công nghệ nâng cao năng suất lao động
Khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng nhất trong việc tăng năng suất lao
động của quốc gia, mà năng suất lao động của quốc gia lại ảnh hưởng trực tiếp đến
GDP, tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó. Trước đây nền sản xuất của chúng ta rất
yếu kém, máy móc thô sơ chủ yếu là thủ công, năng suất lao động không cao, sản
phẩm có chất lượng kém, giá trị đem lại rất nhỏ. Từ khi có hội nhập kinh tế quốc tế
chúng ta có cơ hội chuyển giao nhiều máy móc, khoa học công nghệ của các nước
khác, làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm ổn định, bước đầu
có thể xuất khẩu đem lại giá trị cho đất nước.
1.3. Thị trường mở cửa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài
Thị trường Việt Nam rộng lớn với số dân đông và là nước dân số trẻ, nhu cầu
tiêu dùng lớn, là môi trường lý tưởng để đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế giúp
7


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

chúng ta có cơ hội tranh thủ được những nguồn vốn nước ngoài, thực tế chứng
minh giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh chóng trong những năm trở
lại đây. Kết quả này có được là nhờ có quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tự do hóa
thương mại
1.4. Nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới, cụ thể là việc trở thành
thành viên ASEAN, WTO, ủy viên không thường trực hội đồng bảo an liên hợp
quốc, có nhiều sáng kiến trong tự do hóa thương mại song phương, đa phương
được các nước đánh giá cao
2. Những rào cản kỹ thuật mà VN đang gặp phải trong quá trình hội nhập
2.1. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là gì (Technical Barriers to Trade) ?
Là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ
người tiêu dùng và trực tiếp bảo hộ sản xuất trong nước. Đồng thời đây cũng là rào
cản hợp lý nhằm hạn chế nhập khẩu những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật,
gây tác động xấu đến môi trường sống...
2.2. Mục đích của việc đặt ra hang rào kỹ thuật trong thương mại:
Thúc đẩy thương mại, khuyến khích các nước thành viên tham gia xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của các nước thành viên hài hòa càng
nhiều càng tốt với tiêu chuẩn quốc tế; thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công
nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua hoạt động tiêu
chuẩn hóa. Đảm bảo các biện pháp quản lý kỹ thuật các nước đề ra nhưng không
cản trở thương mại quá mức cần thiết. Không ngăn cản các nước thành viên áp
dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của

mình để bảo vệ sức khỏe, an toàn cuộc sống của con người, động thực vật, bảo vệ
môi trường, chống gian lận thương mại, bảo đảm an ninh quốc gia.
2.3. Nguyên tắc cơ bản của hiệp định WTO về rào cản kỹ thuật:
Không phân biệt đối xử hoặc không công bằng giữa các quốc gia thành viên
với nhau, các quốc gia khác với bản thân quốc gia đó. Không cản trở quá mức cần
thiết đối với thương mại quốc tế. Minh bạch hóa trong việc xây dựng và áp dụng
các văn bản tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp bằng các hình thức thông
báo công khai và đảm bảo một thời gian thích hợp trước khi có hiệu lực.
2.4. Xét trên quan điểm của một nước xuất khẩu, những rào cản kỹ thuật mà
VN đang gặp phải trong quá trình hội nhập là:
2.4.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ:
8


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình
dáng, thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối
với sản phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét
nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp
thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu
cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy
định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật,
bảo vệ môi trường, …
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với
thuỷ sản và thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học, …
Đây là một rào cản rất khó vượt qua đối với hàng hóa xuất khẩu của VN, các
nước nhập khẩu như Mỹ, EU, Nhật Bản…đã ở một trình độ sản xuất cao với tiến
bộ kỹ thuật đã đi trước chúng ta hàng thập kỉ nhưng trong cuộc chiến thương mại
thì chúng ta vẫn phải chấp nhận những rào cản đôi khi là phi lý. Những mặt hàng

tiêu biểu thường xuyên gặp phải rào cản này là các mặt hàng thực phẩm, điển hình
là cá basa, tôm đông lạnh xuất khẩu…
2.4.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế
nào, được sử dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có
làm tổn hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai
đoạn sản xuất với mục đích nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài
nguyên không tái tạo.
Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng
giá thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Các nhà sản xuất
luôn luôn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, do đó phải thường xuyên quan
tâm đến yếu tố chi phí sản xuất, khi chi phí sản xuất tăng lên có nghĩa là lợi nhuận
giảm xuống, và các nhà sản xuất luôn muốn tránh phải trả những khoản chi phí liên
quan đến môi trường, vì đây là những chi phí rất lớn, thêm vào đó là pháp luật của
Việt Nam còn đang rất lỏng lẻo trong các quy định xử phạt vi phạm môi trường.
Các nước nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam luôn có lý khi cho rằng việc chế biến
và sản xuất phải không làm ảnh hưởng đến môi trường, điều này sẽ vô hình chung
là một rào cản tương đối hữu hiệu cho các hàng xuất khẩu của Việt Nam. Vấn đề
đặt ra là ở chỗ các doanh nghiệp vừa phải tuân thủ quy định về môi trường vừa phải
giảm chi phí đến mức hợp lý, điều này chỉ có được khi chúng ta áp dụng khoa học
công nghệ vào quá trình sản xuất chế biến.
9


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

2.4.3. Các yêu cầu về nhãn mác:
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo
đó các sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng,
ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi

bán, mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp
nhãn mác cũng như đăng ký thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là
ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc
biệt tại các nước phát triển.
Hiện nay ở Việt Nam hầu hết các hàng hóa đều chưa đạt các yêu cầu về nhãn
mác một các đầy đủ. Các mặt hàng sản xuất trong nước đều thiếu thời hạn bảo
quản, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, thời gian sử dụng… những sự lỏng lẻo
trong quản lý sản phẩm về nhãn mác này sẽ ko được chấp nhận ở các nước phát
triển, rào cản này là khá hữu hiệu nhất là khi nó được áp với các nước đang phát
triển.
2.4.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những
quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, …
Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm
và nguyên vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái
sinh hoặc tái sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức
cạnh tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước,
cũng như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng
tái chế ở mỗi nước là khác nhau. Ở Việt Nam, hàng năm có hàng trăm tấn vỏ bao bì
được thải ra môi trường, các loại bao bì thường vô cơ, rất khó phân huỷ trong tự
nhiên, ko có khả năng tái chế, ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh, các
nước phát triển, họ có công nghệ tiên tiến đi trước chúng ta hàng trăm năm, họ có
thể giải quyết được vấn đề một cách hợp lý, không ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản
xuất và sức cạnh tranh hàng hóa.
2.4.5. Phí môi trường:
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi
phí phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối
với các hoạt động có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động
bảo vệ môi trường. Các loại phí môi trường thường gặp gồm có:

10


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất
độc hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc
thải loại sau sử dụng.
Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí,
nước và đất, hoặc gây tiếng ồn.
Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí
dịch vụ của chính phủ để bảo vệ môi trường.
Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả
nhà sản xuất và người tiêu dùng.
2.4.6. Nhãn sinh thái:
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu
dùng biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về
dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm,
từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua
đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn
khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có
khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán
nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản
phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái
thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường
cùng loại.
3. Tình hình áp đặt rào cản kỹ thuật ở các nước nhập khẩu với hàng nông sản
(mặt hàng có tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam)

3.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và an toàn vệ sinh:
Đây sẽ là một trong những rào cản được phát huy tác dụng nhiều nhất trong
giai đoạn sắp tới, đặc biệt là đối với hàng thuỷ sản từ các nước đang phát triển. Đáp
ứng những đòi hỏi khắt khe, đôi khi quá đáng của các nước phát triển mà trình độ
khoa học – kỹ thuật – công nghệ đã đi trước hàng thập kỷ đối với các nước đang
phát triển là cả một vấn đề hết sức nan giải, đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài. Theo
PGS. TS. Võ Thanh Thu, 90% thương vụ gặp khó khăn khi đưa thuỷ sản vào các
nước nhập khẩu có liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật.
11


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

3.1.1. Quy định của Mỹ:
Theo Bộ Luật Liên bang Mỹ 21 CFR, chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài
nào đã thực hiện chương trình HACCP có hiệu quả mới được xuất khẩu thuỷ sản
vào thị trường Mỹ. Đây là một hệ thống quản lý chất lượng mang tính phòng ngừa
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm thông qua việc phân
tích những mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tại các điểm kiểm soát
tới hạn. HACCP nhấn mạnh tính nhất thiết phải kiểm soát dây chuyền công nghệ
sản xuất để đảm bảo an toàn, vệ sinh cho sản phẩm thay vì kiểm soát sản phẩm cuối
cùng.
Để được phép đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch,
chương trình HACCP cho Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). FDA
xem xét kế hoạch, chương trình HACCP, khi cần thì kiểm tra. Nếu FDA kết luận là
đạt yêu cầu thì cấp phép cho doanh nghiệp đó.
FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện có lô hàng không đảm
bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm hoặc có các vi phạm khác, lô hàng sẽ bị FDA từ
chối nhập khẩu, bị gửi trả về nước hoặc tiêu huỷ tại chỗ với chi phí do doanh
nghiệp chịu, đồng thời, tên doanh nghiệp sẽ bị đưa lên mạng Internet ở chế độ

“Cảnh báo nhanh” (Detention). 5 lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp này sẽ bị tự
động giữ ở cảng nhập để kiểm tra theo chế độ tự động. Chỉ sau khi cả 5 lô hàng đó
đều đảm bảo an toàn, vệ sinh và doanh nghiệp làm đơn đề nghị, FDA mới xoá tên
doanh nghiệp đó ra khỏi danh sách “Cảnh báo nhanh”.
Nếu nước xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ đã ký được Bản ghi nhớ (MOU) với
FDA, cơ quan có thẩm quyền cao nhất về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm của
nước xuất khẩu tự chỉ định các doanh nghiệp được đưa thuỷ sản vào Mỹ mà không
cần trình kế hoạch, chương trình HACCP. Tuy nhiên, FDA chỉ mới ký MOU cho
mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh với Canada, Hàn Quốc và vài nước Nam Mỹ.
3.1.2. Quy định của Nhật Bản:
Hiện nay ở Nhật việc kiểm tra hàng thuỷ sản nhập khẩu được thực hiện theo
Luật Vệ sinh thực phẩm. Ngoại trừ cá hồi có xuất xứ từ Trung Quốc, CHDCND
Triều Tiên và Đài Loan, hàng xuất khẩu không cần có giấy chứng nhận đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, nhưng họ phải và chỉ cần đáp ứng các
tiêu chuẩn của Luật Vệ sinh thực phẩm.
Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản phải thông báo cho Bộ Y tế và Phúc
lợi xã hội. Khi nhận được thông báo, các thanh tra viên của Bộ sẽ có mặt tại cảng
12


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

để kiểm tra sản phẩm. Việc quyết định xem có cần thiết kiểm tra chuyến hàng nhập
khẩu hay không phụ thuộc vào sự đánh giá các yếu tố sau: đã từng vi phạm trước
đó hay chưa, lịch sử nhập khẩu của một mặt hàng cụ thể, liệu đã có sự vi phạm
được cơ quan hải quan báo cáo, thông tin về lĩnh vực vệ sinh của hàng hoá hay
thông tin do nước xuất khẩu cấp có đầy đủ không. Các nội dung sẽ được kiểm tra
gồm có:
- Nhãn hàng
- Kiểm tra cảm quan: màu sắc, độ tươi sáng, mùi, vị,

- Kiểm tra tạp chất
- Kiểm tra nấm mốc
- Kiểm tra container, bao bì, …
Nếu như trong quá trình kiểm tra, lô hàng được xem là đạt yêu cầu, giấy
chứng nhận sẽ được chuyển đến cơ quan quản lý nhập khẩu và sau đó được thông
quan. Nếu như lô hàng bị kết luận là không đạt yêu cầu thì sẽ bị giữ lại để gửi trả
về nước hoặc tiêu huỷ.
3.1.3. Quy định của EU:
Theo các chuyên gia thuỷ sản, EU có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn
vệ sinh thực phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Hàng thuỷ sản của các nước
đang phát triển đưa vào EU phải tuân thủ theo các quy định sau đây:
- Quy định về vệ sinh: các nước muốn đưa hàng thuỷ sản vào EU phải nằm
trong danh sách các nước được xuất khẩu vào EU. Từng lô hàng phải kèm theo
giấy chứng nhận đáp ứng các yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất
khẩu cấp.
- Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế
91/492/EEC và 91/493/EEC, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về
vệ sinh gồm độ tươi, độ sạch, mức nhiễm vi sinh tối đa (bao gồm các vi sinh vật
gây bệnh và các vi sinh vật chỉ thị), dự lượng hoá chất (kim loại nặng, kháng sinh
và thuốc trừ sâu), chất độc, độc tố sinh học biển và ký sinh trùng.
- Quy định về giám sát: Quyết định 94/356/EEC yêu cầu nhà sản xuất có
hàng thuỷ sản xuất khẩu sang EU phải tổ chức giám sát hoạt động sản xuất và chế
biến của mình phù hợp với HACCP. Tiêu chuẩn HACCP là điều kiện quan trọng
của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào EU.
Nếu hàng nhập khẩu thuỷ sản bị một nước thành viên EU phát hiện có vấn đề
về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm
13


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT


(RASFF) cho tất cả các nước thành viên biết. Việc cấm và hạn chế nhập khẩu thuỷ
sản vào EU đã được thực hiện không ít lần như trường hợp cấm nhập khẩu cá của
Ấn Độ, Bangladesh và Madagascar năm 1997, bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng thuỷ
sản Trung Quốc năm 2001…
3.1.4. Quy định của một số thị trường khác:
Nhìn chung, ở các thị trường khác như Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Thái Lan, … hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh không nghiêm ngặt
như ở Nhật, EU và Mỹ, nhưng các nước này vẫn đòi hỏi giấy chứng nhận chất
lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hoặc nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, không sớm thì muộn các thị trường này cũng sẽ nâng cao yêu cầu
về kỹ thuật, an toàn vệ sinh theo xu hướng của thế giới.
3.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:
Mỹ là nước áp dụng các rào cản này rất triệt để. So với các tiêu chuẩn kỹ
thuật, an toàn vệ sinh, các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi
trường không phổ biến bằng nhưng hiệu suất cản trở cao hơn, khả năng đáp ứng
của các nước đang phát triển là rất hạn chế. Andy Urso, chuyên gia kinh tế Anh đã
nhận định “những đòi hỏi về môi trường của Mỹ khiến các nước đã phát triển còn
trở tay không kịp, nói chi đến các nước mới phát triển”. Mỹ đơn phương áp dụng
các tiêu chuẩn của mình để hạn chế nhập khẩu cá hồi và tôm bằng cách cấm nhập
khẩu cá hồi từ những nước mà Mỹ cho rằng phương pháp đánh bắt của họ làm ảnh
hưởng xấu đến cá heo và cấm nhập khẩu tôm từ những nước sử dụng lưới quét có
hại cho rùa biển.
3.3. Các yêu cầu về nhãn mác:
Các nước nhập khẩu đều quy định sản phẩm thực phẩm nói chung và thuỷ
sản nói riêng khi nhập khẩu phải được ghi nhãn đầy đủ theo danh mục do cơ quan
chức năng đưa ra.
- Phải có nhãn dán phía bên ngoài, nơi dễ nhìn thấy nhất trên các thùng chứa
hoặc bao bì.
- Nội dung trên nhãn bao gồm: tên sản phẩm, xuất xứ, nơi sản xuất, tên và

địa chỉ nhà sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, sản phẩm sử dụng có thể ăn sống
hay không, phương pháp bảo quản, khối lượng, mã số mã vạch.
- FDA còn đưa ra yêu cầu phải ghi rõ thành phần, giá trị dinh dưỡng.
- Một hình thức rào cản mới trong biện pháp này là đưa ra các cấm đoán về
ghi tên sản phẩm. Canada, Chile và Peru từng kiện EU ra WTO vì EU chỉ cho phép
14


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

sử dụng tên gọi sò Saint Jacque cho một loại sò của Pháp. Tháng 5/2002, Tổng
thống Mỹ đã ký ban hành Đạo luật An ninh trang trại và Đầu tư nông thôn, gọi tắt
là Đạo luật H.R. 2646, trong đó có điều khoản 10806 quy định chỉ có giống cá da
trơn có tên khoa học là Ictaluridae nuôi trồng ở nước Mỹ mới được dùng chữ
catfish để ghi nhãn mác, còn các loại cá da trơn khác không được ghi chữ catfish
trên nhãn mác, bao bì. Các doanh nghiệp xuất khẩu cá da trơn vào thị trường Mỹ sẽ
phải chịu thiệt hại đáng kể do sản phẩm sẽ phải thay đổi thương hiệu và bao bì. Các
doanh nghiệp phải in lại toàn bộ bao bì, phải tổ chức quảng cáo, tiếp thị lại, … rất
tốn kém.
3.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:
Hiện nay, thị trường các nước phát triển quy định tương đối chặt và tương
đồng với nhau về bao bì sản phẩm. Có thể khái quát một số điểm đáng lưu ý như
sau:
- Chất liệu bao bì đóng gói giới hạn trong một số chất cho phép, có thể tái
sinh và tái sử dụng. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu không đáp ứng được thì doanh
nghiệp nhập khẩu phải đóng gói lại, hao phí đóng gói lại khiến doanh nghiệp nhập
khẩu không muốn mua hàng từ người xuất khẩu cũ nữa.
- Bao bì nhựa phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, việc
tiếp xúc giữa sản phẩm và chất nhựa của bao bì không gây ra bất cứ phản ứng và
nguy hại nào. EU đã ban hành một danh sách các loại bao bì nhựa được phép sử

dụng, trong đó hơn một nửa loại vật liệu làm bao bì các nước đang phát triển không
sản xuất được.
-Các sản phẩm đóng hộp phải đáp ứng các yêu cầu về kim loại.
- Khay bìa phải đảm bảo khi bị nung nóng không bị cong, ngả màu.
3.5. Nhãn sinh thái:
Gần đây Mỹ, EU và Nhật Bản đã cho thanh tra lại việc cho dán nhãn sinh
thái đối với các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu và đưa thêm một số tiêu chuẩn kỹ
thuật, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường, … vào những yêu cầu để sản phẩm có
thể dán nhãn sinh thái. Sắp tới, việc sử dụng công cụ nhãn sinh thái kết hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường sẽ rất phổ biến, nhất là trong các nước phát triển
do xu hướng yêu thích sản phẩm có dán nhãn sinh thái tăng lên rất nhanh.
3.6. Những trở ngại đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam:
Ngày 4/3/1999, EU ban hành quyết định số 508/1999 quy định 10 hoá chất
không được phép có trong sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật, gồm có:
15


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

- Aristolochia spp. và các chế phẩm
- Chloramphenicol
- Chloroform
- Chlorpromazine
- Colchicine
- Dapsone
- Dimetridazole
- Metronidazole
- Các nitrofuran, bao gồm cả furazolidone
- Ronidazole.
Ngày 19/9/2001, EU ra quyết định số 699/EU về tăng cường kiểm tra dư

lượng kháng sinh trong tôm nhập khẩu từ Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam.
Tháng 1/2002, EU quy định chỉ cho phép nhập khẩu lô hàng thuỷ sản nào có dư
lượng kháng sinh chloramphenicol từ 0,3 ppb (phần tỷ) trở xuống. Tháng 3/2002,
EU chính thức thông báo phát hiện ra hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường này có hoá chất nitrofuran, do đó quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra
nghiêm ngặt ở cả 2 chỉ tiêu là dư lượng kháng sinh chloramphenicol và hoá chất
nitrofuran đối với 100% các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam. Tính đến cuối tháng
7/2002 đã có 66 lô hàng thuỷ sản các loại của Việt Nam bị phát hiện nhiễm các
kháng sinh và hoá chất trên.
Quy định mới của EU rõ ràng đang gây những khó khăn lớn cho xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam. Trước đây, EU đã công nhận phương pháp và thiết bị kiểm
tra dư lượng chloramphenicol của Việt Nam cũng như chấp nhận hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam vào EU phải có hàm lượng chloramphenicol dưới 1,5 ppb.
Các phòng kiểm nghiệm tại các chi nhánh của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ
sinh thuỷ sản (Nafiqacen) hiện tại chỉ mới phân tích được chất chloramphenicol ở
mức thấp nhất là 1,5 ppb, còn về nitrofuran thì chưa có phòng thí nghiệm nào ở
Việt Nam có khả năng phân tích được. Hiện nay, công tác quản lý việc sử dụng các
chất kháng sinh, hoá chất ở nước ta còn rất yếu kém, hầu hết nông dân nuôi trồng
và đánh bắt thuỷ sản cũng như các đại lý thu gom nguyên liệu chưa được hướng
dẫn về sử dụng kháng sinh và hoá chất, các doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm
chỉnh các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành. Điều đó khiến cho khi
gặp các tiêu chuẩn khắt khe, thuỷ sản Việt Nam khó đáp ứng được.
Khi có lô hàng bị phát hiện có dư lượng kháng sinh và hoá chất cao hơn mức
quy định, thiệt hại đầu tiên đối với doanh nghiệp xuất khẩu là mất trắng tiền hàng
16


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

do lô hàng đó không bán được nữa. Nghiêm trọng hơn, EU đã thông báo sẽ tịch thu

và tiêu huỷ những lô hàng đó thay vì trả về cho chủ hàng như trước đây, chủ hàng
phải trả chi phí lưu kho và tiêu huỷ (khoảng 7.100 USD/container).
Thiệt hại sâu xa hơn, đó là sự sút giảm uy tín đối với khách hàng, do tên
doanh nghiệp bị đưa lên mạng cảnh báo nhanh cho toàn châu Âu. Nhiều doanh
nghiệp sau khi hàng xuất khẩu bị phát hiện có dư lượng kháng sinh cao hơn quy
định đã bị đối tác ở châu Âu ngưng đặt hàng.
Trước tình hình trên, một số doanh nghiệp trong nước tỏ ra e ngại khi xuất
khẩu thuỷ sản sang EU, do đó tỷ trọng thuỷ sản xuất khẩu vào EU tiếp tục giảm.
Lãnh đạo của một công ty xuất khẩu thuỷ sản đông lạnh đã lý giải việc công ty của
anh ngừng xuất khẩu tôm vào thị trường châu Âu như sau: “Lợi nhuận khi xuất
hàng vào EU chỉ khoảng 1-2%, nhưng rủi ro có khi lên đến 100%”. Phản ứng trên
rõ ràng không phải đúng cách vì không chỉ EU, các nước khác như Mỹ, Nhật,
Canada, … cũng đang đẩy mạnh kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh
dịch tễ. Ngay cả Trung Quốc và Hồng Kông, thị trường thường được nhìn nhận là
dễ dãi nhất trong nhóm thị trường chủ lực của thuỷ sản Việt Nam cũng đang nâng
cao những tiêu chuẩn đối với hàng thực phẩm.
Việc Mỹ cấm sản phẩm cá tra và cá basa của Việt Nam ghi nhãn catfish theo
điều khoản 10806 của Đạo luật H.R. 2646 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nước ta.
Với vị trí là nước xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Mỹ, Việt Nam là nước chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất từ biện pháp này. Xét về mặt ngư học, catfish Việt Nam và
catfish Mỹ đều là catfish. Tháng 10/2001, theo đề nghị của FDA với Thương vụ
Việt Nam tại Mỹ, Bộ Thuỷ sản Việt Nam đã tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu cá cho
Phòng thí nghiệm của FDA tại Washington. Trên cơ sở mẫu cá được cung cấp,
FDA đã công nhận tên cá tra và cá basa vẫn có đuôi catfish. Cụ thể, cá basa được
mang 1 trong 5 tên thương mại là basa, bocourti, bocourtifish, basa catfish,
bocourti catfish và tên khoa học là Pangasius bocourti, cá tra được mang 1 trong 3
tên thương mại là swai, striped catfish, sutchi catfish và tên khoa học là Pagasius
hypophthalmus.
Ảnh hưởng của biện pháp này thật sự không nhỏ. Các doanh nghiệp xuất
khẩu của nước ta phải đăng ký lại nhãn hiệu (chi phí khoảng 450 USD) cũng như

thay đổi toàn bộ bao bì, nhãn mác, … rất tốn kém. Việc tổ chức tiếp thị, giới thiệu
lại sản phẩm cũng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm. Hơn nữa, theo các
chuyên gia của VASEP, việc phải thay đổi tên gọi của sản phẩm ở thị trường Mỹ sẽ

17


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

ảnh hưởng đến lượng hàng hoá được tiêu thụ vì người tiêu dùng chưa quen với tên
sản phẩm mới.
4. Nguyên nhân
4.1. Khách quan:
Nhiều quốc gia đưa ra các rào cản kỹ thuật đối với VN để ngăn cản hàng hóa
VN xâm nhập thị truờng của họ. Chẳng hạn với mặt hàng thủy sản, nước này đưa ra
các quy định mới tăng cường kiểm soát dịch bệnh trên hàng thủy sản nhập khẩu có
nguyên nhân từ việc chính thủy sản Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ bị đình lại do
có dư lượng thuốc thú y vượt mức an toàn. Mặt khác, quy định nhập khẩu hàng hóa
ngặt nghèo hơn cũng là cách để Trung Quốc điều chỉnh lại cán cân thương mại, hạn
chế hàng chất lượng chưa cao vào thị trường nội địa.
Thiệt hại có thể nhìn thấy trước mắt là kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam
sang Trung Quốc sẽ sụt giảm. Mức sụt giảm bao nhiêu còn phụ thuộc vào việc đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật của hàng Việt Nam, mức độ thắt chặt giám sát hàng hóa
của phía Trung Quốc. Tuy nhiên, nhìn ở mặt tích cực, đây cũng là cơ hội để doanh
nghiệp Việt Nam nhìn lại mình, nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, sửa đổi
cách thức giao dịch tự phát theo kiểu buôn bán nhỏ lâu nay với các nhà nhập khẩu
Trung Quốc.
Việc Mỹ cấm sản phẩm cá tra và cá basa của Việt Nam ghi nhãn catfish theo
điều khoản 10806 của Đạo luật H.R. 2646 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nước ta.
Với vị trí là nước xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Mỹ, Việt Nam là nước chịu ảnh

hưởng nặng nề nhất từ biện pháp này. Xét về mặt ngư học, catfish Việt Nam và
catfish Mỹ đều là catfish. Tháng 10/2001, theo đề nghị của FDA với Thương vụ
Việt Nam tại Mỹ, Bộ Thuỷ sản Việt Nam đã tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu cá cho
Phòng thí nghiệm của FDA tại Washington. Trên cơ sở mẫu cá được cung cấp,
FDA đã công nhận tên cá tra và cá basa vẫn có đuôi catfish. Cụ thể, cá basa được
mang 1 trong 5 tên thương mại là basa, bocourti, bocourtifish, basa catfish,
bocourti catfish và tên khoa học là Pangasius bocourti, cá tra được mang 1 trong 3
tên thương mại là swai, striped catfish, sutchi catfish và tên khoa học là Pagasius
hypophthalmus
4.2. Chủ quan:
4.2.1. Do trình độ khoa học kỹ thuật yếu kém, dẫn đến nhiều sản phẩm không
đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế

18


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

Việc cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại là một nội
dung quan trọng trong thực thi Hiệp định TBT đối với cả các bên quan tâm ở nước
ngoài và trong nước. Hiện nay, hệ thống thông tin này đang được hình thành với
trung tâm là cổng thông tin TBT đặt tại Văn phòng TBT Việt Nam. Khi cổng
thông tin này đi vào hoạt động (dự kiến vào năm 2007) sẽ cung cấp cho các doanh
nghiệp trong nước các thông tin về hàng rào kỹ thuật của các nước thành viên
WTO để đẩy mạng hoạt động xuất khẩu của mình, các thông tin pháp luật trong
nước liên quan đến tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và các vấn đề liên quan
khác nhằm đáp ứng các yêu cầu của quản lý nhà nước và yêu cầu của người tiêu
dùng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa...
Cùng với các công cụ kinh tế khác, khoa học và công nghệ giữ vai trò quan
trọng trong ổn định, duy trì và nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và người tiêu dùng. Bằng chính
điều đó, khoa học và công nghệ đang và sẽ giúp cho các doanh nghiệp vượt qua rào
cản kỹ thuật trong thương mại để có thể phát triển sản xuất, kinh doanh tốt hơn,
xuất khẩu được nhiều hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ trên thị trường
trong nước mà còn ở thị trường khu vực và nước ngoài. Việc tăng cường chặt chẽ
và thường xuyên mối quan hệ và thông tin giữa các nhà khoa học, nhà quản lý khoa
học và công nghệ, các cơ sở dịch vụ khoa học và công nghệ với các doanh nghiệp,
người tiêu dùng sẽ giúp cho các sản phẩm của quá trình nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ đến với doanh nghiệp và xã hội nhanh
hơn và hiệu quả hơn. Đó cũng chính là một trong những biện pháp quan trọng để
các doanh nghiệp có thể vượt qua các rào cản khác nhau trong thương mại, trong
đó có rào cản kỹ thuật.
Ví dụ : Ngày 19/9/2001, EU ra quyết định số 699/EU về tăng cường kiểm tra
dư lượng kháng sinh trong tôm nhập khẩu từ Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam.
Tháng 1/2002, EU quy định chỉ cho phép nhập khẩu lô hàng thuỷ sản nào có dư
lượng kháng sinh chloramphenicol từ 0,3 ppb (phần tỷ) trở xuống. Tháng 3/2002,
EU chính thức thông báo phát hiện ra hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường này có hoá chất nitrofuran, do đó quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra
nghiêm ngặt ở cả 2 chỉ tiêu là dư lượng kháng sinh chloramphenicol và hoá chất
nitrofuran đối với 100% các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam. Tính đến cuối tháng
7/2002 đã có 66 lô hàng thuỷ sản các loại của Việt Nam bị phát hiện nhiễm các
kháng sinh và hoá chất trên.

19


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

Quy định mới của EU rõ ràng đang gây những khó khăn lớn cho xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam. Trước đây, EU đã công nhận phương pháp và thiết bị kiểm

tra dư lượng chloramphenicol của Việt Nam cũng như chấp nhận hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam vào EU phải có hàm lượng chloramphenicol dưới 1,5 ppb.
Các phòng kiểm nghiệm tại các chi nhánh của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ
sinh thuỷ sản (Nafiqacen) hiện tại chỉ mới phân tích được chất chloramphenicol ở
mức thấp nhất là 1,5 ppb, còn về nitrofuran thì chưa có phòng thí nghiệm nào ở
Việt Nam có khả năng phân tích được. Hiện nay, công tác quản lý việc sử dụng các
chất kháng sinh, hoá chất ở nước ta còn rất yếu kém, hầu hết nông dân nuôi trồng
và đánh bắt thuỷ sản cũng như các đại lý thu gom nguyên liệu chưa được hướng
dẫn về sử dụng kháng sinh và hoá chất, các doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm
chỉnh các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành. Điều đó khiến cho khi
gặp các tiêu chuẩn khắt khe, thuỷ sản Việt Nam khó đáp ứng được.
4.2.2. Do ý thức của nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình còn kém, chưa tuân thủ
nghiêm ngặt các điều kiện vệ sinh, kỹ thuật khi sản xuất.
4.2.3 Do trình độ hiểu biết hạn chế, thiếu kiến thức về luật pháp, tiêu chuẩn
hàng hóa ở mỗi quốc gia.
- Số lượng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam chưa hài
hòa với tiêu chuẩn quốc tế còn khá lớn (chiếm trên 70%);
- Tiến độ xây dựng một số đề án liên quan đến hoạt động đánh giá hợp quy còn
chậm do chưa có sự chỉ đạo sát sao và sự phối hợp tích cực giữa các cơ quan liên
quan;
- Việc thành lập Điểm TBT tại một số địa phương còn gặp khó khăn;
- Tại các Điểm TBT đã được thành lập, cán bộ chủ yếu là kiêm nhiệm, công việc
hoàn toàn mới mẻ nên nhiều khi còn lúng túng trong việc triển khai các hoạt động
nghiệp vụ cụ thể;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiệp định TBT còn yếu.
- Đối ngoại: thông qua các biện pháp đàm phán nhằm dỡ bỏ hoặc giảm bớt các rào
cản kỹ thuật mà các nước áp dụng với VN
- Đối nội: nâng cao chất lượng hàng hóa xuất xứ VN lên, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật khắt khe của các nước nhập khẩu.


20


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA VIỆT
NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Định hướng
Về mặt đối ngoại, thông qua đàm phán nhằm dỡ bỏ hoặc hạ bớt các rào cản kỹ
thuật mà các nước đặt ra cho Việt Nam.
Về mặt đối nội, cần nâng cao chất lượng hàng Việt Nam sao cho đạt đến tiêu
chuẩn quốc tế, cụ thể là: Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ;
Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường; Các yêu cầu về
nhãn mác; Các yêu cầu về đóng gói bao bì; Phí môi trường; Nhãn sinh thái.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1 Đối ngoại
2.1.1 Tham gia các tổ chức thương mại quốc tế
Tích cực tham gia và hoạt động trong các tổ chức, liên minh thương mại quốc tế
như WTO, ASEAN, AFTA, ASEM… để được hưởng sự đối sự bình đẳng trong
như các quốc gia thành viên khác. Khi trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế,
hàng hóa Việt Nam sẽ không còn phải chịu những rào cản kỹ thuật bất hợp lý, mà
được đối xử bình đẳng như các thành viên khác. Những rào cản kỹ thuật bất hợp lý
sẽ bị dỡ bỏ.
Chẳng hạn WTO yêu cầu loại bỏ những hàng rào kỹ thuật quá mức cần thiết để
bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ vật nuôi, cây trồng, môi trường... mà không có
căn cứ khoa học, chỉ mang tính cảm tính thì không được áp dụng, vì chúng không
chỉ cản trở thương mại đối với các nước thành viên khác mà còn đối với chính
thương mại trong nước. Theo quy chế đối xử quốc gia của nguyên tắc không phân
biệt đối xử của WTO, những yêu cầu cao không cần thiết, không có căn cứ khoa

học đó đương nhiên cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước.
Trong các tổ chức thương mại quốc tế, một rào cản kỹ thuật đưa ra, nó phải
được tất cả cá thành viên xem xét và đưa ra ý kiến, vì vậy mà những rào cản kỹ
thuật bất hợp lý, mang nặng tính bảo hộ sẽ bị hạn chế.
2.1.2. Đàm phán song phương và đàm phán
Trong các cuộc đàm phán thương mại song phương và đa phương cần đẩy mạnh
việc tháo bỏ các rào cả kỹ thuật đối với hàng hóa của Việt Nam. Có thể thương
21


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

luợng dựa trên nguyên tắc có đi có lại: Việt Nam mở cửa và dỡ bỏ cá hàng rào bảo
hộ; đổi lại nước đối tác cũng xem xét giảm bớt các tiêu chuẩn áp đặt đối với hàng
hóa Việt Nam.
Đề nghị các nước cung cấp thông tin, tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật để chính phủ và
các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn nhưng quy định, tiêu chuẩn đang được áp
dụng tại nước nhập khẩu. Khi đưa ra hàng rào kỹ thuật mới cần thông báo cho Việt
Nam chủ động thích ứng; đồng thời tạo điều kiện cho Việt Nam đàm phán trước
khi áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật mới.
2.2. Đối nội
2.2.1. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm, nghiên cứu ứng
dụng khoa học kỹ thuật
Đây là giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đạt đến tiêu chuẩn quốc
tế. Để đảm bảo thúc đẩy và hỗ trợ cho việc phát triển hoạt động nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng, nhà nước cần phải:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hoặc ứng dụng công nghệ mới thông
qua chính sách thuế, lãi suất, khấu hao nhanh...
- Thu hút đầu tư nước ngoài, gắn với chuyển giao công nghệ. Ưu tiên những dự
án đầu tư nước ngoài có công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến hiện đại

- Thành lập các khu công nghệ cao, thu hút chuyên gia, cán bộ làm việc cho các
cơ sở trong khu công nghệ cao, thu hút tiềm lực khoa học Việt kiều, các nhà khoa
học quốc tế đến làm việc.
- Có chiến lược dài hạn phát triển thị trường công nghệ trong nước, phát triển các
quỹ đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực KH&CN, gắn kết công nghệ trong nước với
công nghệ thế giới.
2.2.2 Nâng cao trình độ nhận thức của doanh nghiệp trong việc đối phó với các
rào cản kỹ thuật
Tăng cường tuyên truyên, phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp về các rào cản
kỹ thuật có thể gặp phải khi tham gia vào thị trường thế giới. Thông qua ban hành
tài liệu, thông tin trên mạng internet, những buổi tọa đàm, gặp gỡ doanh nghiệp.
Khuyến khích hình thành các hiệp hội doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm xuất khẩu.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi truờng, bảo vệ cộng đồng cho doanh nghiệp. Ngăn
chặn các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường, các sản phẩm hàng hóa kém
phẩm chất. Đặc biệt với mặt hàng nông sản, thủy hải sản, phải chú ý đến vấn đề vệ
22


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

sinh an toàn thực phẩm. Quá trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh, không sử dụng
các nguyên liệu đầu vào không đảm bảo, hóa chất sử dụng phải trong phạm vi cho
phép.
Từng bước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO để đánh giá sản phẩm, buộc
doanh nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ trong xuất khảu mà
ngay cả với sản phẩm tiêu thụ trong nước. Một khi sản phẩm ngay từ khi sản xuất
đã đẩm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật như vậy thì việc vượt qua các rào cản kỹ thuật sẽ
dễ dàng hơn.
Thành lập các trung tâm đô lường, kiểm dịch đáng tin cậy trong nước để đánh
giá và cấp chứng chỉ cho sản phẩm.


23


Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá trình hội nhập TMQT

KẾT LUẬN
Những quy định của hàng rào kỹ thuật xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của
đời sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung
và từng quốc gia nói riêng. Việc sử dụng khéo léo hàng rào kỹ thuật, biến chúng
thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc
tế.
Hàng rào kỹ thuật là phương thức bảo vệ có hiệu quả đối với thị trường trong
nước, tuy nhiên nó làm méo mó dòng vận động của hàng hóa quốc tế với quá nhiều
các quy định tiêu chuẩn mà các quốc gia đặt ra. Vì vậy, các tiêu chuẩn quốc tế
thống nhất đối với một chủng loại hàng hóa được ban hàng (ISO) và trong mối
quan hệ thương mại quốc tế thì các nước phát triển hơn các nước kém phát triển
hơn với các quy định này.
Qua tiểu luận với đề tài: “Những rào cản kỹ thuật của Việt Nam trong quá
trình hội nhập TMQT”, nhóm 11 đã phần nào khái quát về các biện pháp, các quy
định, thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các
quy định trong hàng rão kỹ thuật phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay từ
đó nâng cao vai trò của VN trong quan hệ kinh tế quốc tế..
Tuy nhiên, trên đây cũng chỉ là những nghiên cứu ban đầu và những nhận xét
chủ quan của nhóm. Vì vậy bài luận không thể tránh khỏi những sai sót, nhóm em
mong nhận được sự góp ý của thầy và bạn đọc để có thể hoàn thiện thêm./.

24




×