Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 2010 huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM THỊ HỒNG

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT GIAI ðOẠN 2002 - 2010 HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số:

60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ÍCH TÂN

HÀ NỘI - 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả



Phạm Thị Hồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


Lêi c¶m ¬n
ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Ích Tân, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau ðại học - trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Thống kê huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam ðịnh ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia ñình và
ñồng nghiệp ñã khích lệ, tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC

Trang


Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii

1. MỞ ðẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài


1

1.2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục ñích nghiên cứu

3

1.2.2. Yêu cầu

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1. Sử dụng ñất và phương án quy hoạch sử dụng ñất

4

2.1.1. Một số vấn ñề cơ bản về tài nguyên ñất và sử dụng ñất

4

2.1.2. Quy hoạch sử dụng ñất

11


2.2. Phương pháp lập và ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện

13

2.2.1. Cơ sở pháp lý và phương pháp lập quy hoạch sử dụng ñất

13

2.2.2. ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất

21

2.3. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi của phương án quy hoạch

25

2.3.1. Một số lý luận về ñánh giá tính khả thi

25

2.3.2. Bản chất và phân loại tính khả thi phương án quy hoạch sử dụng ñất

25

2.4. Quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam và một số nước trên thế giới

27

2.4.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài


27

2.4.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại Việt Nam

29

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

33

3.1.1. ðối tượng

33

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


3.2. Nội dung nghiên cứu

33


3.3. Phương pháp nghiên cứu

33

3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu

33

3.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

34

3.3.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng ñất

34

3.3.4. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ, biểu ñồ

35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

36

4.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu

36

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên


36

4.1.2. Các nguồn tài nguyên

38

4.1.3. Cảnh quan môi trường

40

4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

41

4.1.5. Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội

49

4.2. ðánh giá khái quát tình hình quản lý Nhà nước về ñất ñai

49

4.3. Phân tích, ñánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng ñất

57

4.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất

57


4.3.2. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất

62

4.3.3. ðánh giá tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất

87

4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi của phương
án quy hoạch sử dụng ñất

88

4.4.1. Giải pháp về nguồn lực và kinh tế

89

4.4.2. Các giải pháp về quản lý và hành chính

89

4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách

91

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

93


5.1. Kết luận

93

5.2. ðề nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Food Agricultural Organization (tổ chức nông lương quốc tế)

GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
HðND

Hội ñồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

TT

Thị trấn

KCN

Khu công nghiệp

QH, KH

Quy hoạch, kế hoạch

PTTH

Phổ thông trung học

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng một số loại ñất chính năm 2007
huyện Hải Hậu

58

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng một số loại ñất chính năm 2002
huyện Hải Hậu

63

Bảng 4.3.

Chỉ tiêu các loại ñất chính theo phương án quy hoạch
ñến năm 2010 ñã ñược phê duyệt của huyện Hải Hậu

64


Bảng 4.4.

So sánh diện tích ñất nông nghiệp năm 2005 với kế
hoạch và quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt ñến năm
2010 của huyện Hải Hậu

76

Bảng 4.5.

So sánh diện tích ñất nông nghiệp năm 2007 với kế
hoạch và quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt ñến năm
2010 của huyện Hải Hậu

77

Bảng 4.6.

So sánh diện tích ñất phi nông nghiệp năm 2005 với
kế hoạch và quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt ñến
năm 2010 của huyện Hải Hậu

80

Bảng 4.7.

So sánh diện tích ñất phi nông nghiệp năm 2007 với
kế hoạch và quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt ñến
năm 2010 của huyện Hải Hậu


81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên biểu ñồ

Trang

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu ñất ñai năm 2007 của huyện Hải Hậu

57

Biểu ñồ 4.2. So sánh diện tích các loại ñất của năm hiện trạng
2000 và năm quy hoạch 2010

63

Biểu ñồ 4.3. So sánh việc thực hiện chỉ tiêu các loại ñất với
phương án quy hoạch ñến năm 2010

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, cùng với nền
kinh tế thị trường, ñất ñai luôn là vấn ñề rất nóng bỏng, bức xúc và nhạy cảm,
tác ñộng ñến nhiều mặt của ñời sống xã hội. Với nhận thức ñất ñai là tài sản
ñặc biệt của quốc gia, là nguồn nội lực quan trọng và nguồn vốn to lớn của
ñất nước, nên quan ñiểm chỉ ñạo của ðảng ta là: Khai thác, sử dụng ñất ñúng
mục ñích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối ña tiềm năng, nguồn lực về
ñất; ñầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ ñất canh tác
nông nghiệp, bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia và môi trưởng sinh thái
theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước.
Quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình thành các quyết ñịnh nhằm
tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi ích cao nhất,
thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai và tổ
chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, nhưng việc thực hiện quy hoạch ñóng vai trò quyết
ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát
triển kinh tế - xã hội của ñịa phương. Khả năng thực tế của phát triển kinh tế,
ñô thị ñến ñâu thì tiến hành việc giao ñất, sử dụng ñất ñai ñến ñó, ñặc biệt ưu
tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm bảo an
toàn lương thực, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và
nguyên liệu cho công nghiệp. Có như vậy thì việc sử dụng ñất mới khắc phục
ñược tình trạng lãng phí ñất, ñồng thời hạn chế ñược tiêu cực và bức xúc của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


xã hội nảy sinh do một bộ phận nông dân hiện không còn ñất canh tác.

Những năm gần ñây, quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần không nhỏ
tạo nên kết quả ñáng khích lệ trong triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất của cả nước. Tính ñến nay ñã có quy hoạch sử dụng ñất cả nước ñến
năm 2010; quy hoạch sử dụng ñất 8 vùng kinh tế - tự nhiên và 3 vùng kinh
tế trọng ñiểm về cơ bản ñã hoàn thành. ðối với quy hoạch sử dụng ñất của
các cấp ñịa phương: 64/64 ñơn vị hành chính cấp tỉnh có quy hoạch sử
dụng ñất, trong ñó 55 tỉnh, thành phố ñã lập ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010; 530/668 ñơn vị hành chính cấp huyện (79,3%) và
7.082/10.761 ñơn vị hành chính cấp xã (65,8%) có quy hoạch sử dụng ñất
ñến 2010 [Báo cáo tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp
của Bộ Tài nguyên và Môi trường]. Nhìn chung việc triển khai thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất trong phạm vi cả nước là khá nghiêm túc và có hiệu
quả nhất ñịnh tuy chất lượng chưa cao.
Sau khi có Luật ñất ñai năm 2003 chất lượng, tính khả thi và hiệu quả
của phương án quy hoạch sử dụng ñất các cấp ñã có nhiều tiến bộ, nhưng thực
sự vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của thực tiễn.
Trên ñịa bàn huyện Hải Hậu, quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 2010 ñã ñược triển khai và ñạt ñược những kết quả ñáng kể. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện phương án quy hoạch tình trạng sử dụng ñất ñai chưa theo
ñúng mục ñích, vẫn còn sự chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, tình trạng chuyển
mục ñích tùy tiện làm giảm sút quỹ ñất nông lâm nghiệp vẫn còn xảy ra. Việc
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại ñất và
thực hiện sử dụng ñất ñạt hiệu quả cao là việc hết sức cần thiết và kịp thời.
Mặt khác, với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hải Hậu
trong những năm gần ñây cũng như dự báo phát triển trong tương lai dưới tác
ñộng của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa cùng với sự gia tăng dân số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


thì nhu cầu về sử dụng ñất của huyện sẽ ngày càng tăng, trong khi quỹ ñất lại

có hạn. ðánh giá ñúng về thực trạng sử dụng, quản lý tài nguyên ñất và kết
quả thực hiện phương án quy hoạch trong những năm vừa qua là cần thiết
nhằm cung cấp cơ sở cho việc sử dụng ñất hợp lý với các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn tiếp theo. Do vậy, việc thực hiện ñề tài “ðánh giá việc thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 – 2010 huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam ðịnh” là cần thiết.
1.2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2002 - 2010 của huyện Hải Hậu.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng ñất hợp lý và nâng cao tính khả
thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất
1.2.2. Yêu cầu:
- Xác ñịnh những lợi thế và những khó khăn về các ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện phương án quy hoạch.
- ðánh giá kết quả ñạt ñược của phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2002 - 2010
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án
quy hoạch.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Sử dụng ñất và phương án quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Một số vấn ñề cơ bản về tài nguyên ñất và sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm và bản chất tài nguyên ñất
ðất ñai là tài nguyên không thể tái tạo, là tài sản vô cùng quý giá của
mỗi quốc gia với vai trò, ý nghĩa ñặc trưng: ñất ñai là nơi ở, nơi xây dựng

cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng, là mặt bằng ñể sản xuất nông,
lâm nghiệp.
Về mặt thổ nhưỡng, ñất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo ñộc lập lâu
ñời, ñược hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: ñá mẹ, ñộng thực vật, khí
hậu, ñịa hình và thời gian. Giá trị tài nguyên ñất ñược ño bằng số lượng
diện tích và ñộ phì.
Theo quan ñiểm sinh thái học và môi trường, Winkler (1968) xem ñất
như một vật thể sống vì trong nó có chứa nhiều sinh vật: vi khuẩn, nấm, tảo,
thực vật, ñộng vật,… do ñó ñất cũng tuân thủ những quy luật sống, ñó là: phát
sinh, phát triển, thoái hóa và già cỗi. Tùy thuộc vào thái ñộ của con người ñối
với ñất mà ñất có thể trở nên phì nhiêu hơn, cho năng suất cây trồng cao hơn
hoặc ngược lại.
Cũng cách nhìn nhận như vậy, các nhà sinh thái học còn cho rằng ñất là
một “vật mang” (carrier) của tất cả các hệ sinh thái tồn tại trên trái ñất. Như
vậy, ñất luôn luôn mang trên mình nó các hệ sinh thái và các hệ sinh thái này
chỉ bền vững khi “vật mang” bền vững. Con người tác ñộng vào ñất cũng
chính là tác ñộng vào các hệ sinh thái mà ñất “mang” trên mình nó. Một vật
mang, lại có tính chất ñặc thù, ñộc ñáo của ñộ phì nhiêu nên ñất là cơ sở cần
thiết, vững chắc, giúp cho các hệ sinh thái tồn tại và phát triển [1].
Như vậy, một ñịnh nghĩa ñầy ñủ có thể như sau (ñịnh nghĩa này ñã ñược
sử dụng trong tài liệu về Hiệp ñịnh ngăn ngừa sa mạc hóa – LHQ 1994).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


“ðất là một diện tích cụ thể của bề mặt ñất liền trái ñất, bao gồm tất cả
các ñặc tính sinh quyển ngay trên hay dưới bề mặt ñó gồm có: Yếu tố khí hậu
gần bề mặt trái ñất; các dạng thổ nhưỡng và ñịa hình, thủy văn bề mặt (gồm:
hồ, sông, suối và ñầm lầy nước cạn); lớp trầm tích và kho dự trữ nước ngầm
sát bề mặt trái ñất; tập ñoàn thực vật và ñộng vật; trạng thái ñịnh cư của con

người và những thành quả vật chất do các hoạt ñộng của con người trong quá
khứ và hiện tại tạo ra” [14].
2.1.1.2. Các chức năng của ñất
- ðất là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc sống của con người
hoặc trực tiếp thông qua chăn nuôi (bao gồm nuôi cá nước ngọt và cá biển) và
thông qua quan hệ sản xuất sinh khối nó cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi,
nhiên liệu, củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con
người (Chức năng sản xuất).
- ðất là cơ sở ña dạng sinh học trên trái ñất vì nó cung cấp môi trường
sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn gen cho các thực vật, ñộng vật, vi sinh vật
sống trên và dưới mặt ñất (Chức năng môi trường sinh vật).
- ðất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi chứa ñựng các khí nhà kính và là
một yếu tố quyết ñịnh ñối với việc cân bằng năng lượng toàn cầu - phản xạ,
hấp thụ, chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và tuần hoàn nước trên trái
ñất (Chức năng ñiều tiết khí hậu).
- ðất ñiều chỉnh việc dự trữ, dòng chảy của tài nguyên nước mặt, nước
ngầm và có ảnh hưởng ñến chất lượng của chúng (Chức năng về nước).
- ðất là nơi chứa ñựng khoáng sản và vật liệu thô cho việc sử dụng của
con người (Chức năng dự trữ).
- ðất có chức năng tiếp nhận, làm sạch, môi trường ñệm và chuyển ñổi
các hợp chất nguy hiểm (Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


- ðất cung cấp cơ sở vật chất cho việc ñịnh cư của con người, cho các
nhà máy và hoạt ñộng xã hội như thể thao, giải trí (Chức năng không gian sự
sống).
- ðất là vật trung gian ñể lưu giữ, bảo vệ các bằng chứng lịch sử, văn hóa
của loài người; là nguồn thông tin về các ñiều kiện thời tiết và việc sử dụng

ñất trước ñây (Chức năng lưu truyền và kế thừa).
- ðất cung cấp không gian cho sự dịch chuyển của con người, cho việc
ñầu tư, sản xuất và sự di chuyển của thực vật, ñộng vật giữa các vùng riêng
biệt của hệ sinh thái tự nhiên (Chức năng không gian tiếp nối).
Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
các nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan - là khu vực tài nguyên thiên
nhiên - có ñộng thái riêng của chúng, nhưng con người lại có rất nhiều tác
ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về không gian và thời gian).
2.1.1.3. Vấn ñề sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường con người sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất ñai, phát huy tối
ña công dụng của ñất ñai nhằm ñạt hiệu ích sinh thái, kinh tễ xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu
của sản xuất và ñời sống căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất
ñược thể hiện ở 4 mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất sử dụng, hình thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất có sự tập trung thích hợp.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh [12].

2.1.1.4. Những ñiều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
Phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất… một mặt bị
chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế
bởi các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có
thể khái quát những ñiều kiện và nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất theo
3 nội dung sau ñây:
- ðiều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (như diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng,…), cần chú ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và
quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất
(như: nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng
ñất…).
Yếu tố khí hậu: Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng
ñầu của việc sử dụng ñất ñai. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và
không gian, sự sai khác nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương
dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hướng ñến sự phân bố, sinh trưởng, phát dục và
tác dụng quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước vừa là ñiều kiện quan trọng
ñể cây trồng vận chuyển dinh dưỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh
trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, cây rừng, gia súc và
thủy sản…
ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sai khác giữa ñịa hình, ñịa
mạo, ñộ cao so với mặt nuớc biển, ñộ dốc và hướng ñộ dốc, sự bào mòn mặt

ñất và mức ñộ xói mòn…thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu,
từ ñó ảnh hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông lâm nghiệp, hình
thành sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp, ñặt ra
yêu cầu xây dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi
nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá trị công trình và gây khó
khăn cho thi công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay
thấp. ðộ dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng
của cây trồng.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực cũng là yếu tố ảnh
hưởng ñến việc sử dụng ñất. Vị trí ñịa lý của vùng với sự khác biệt về ñiều
kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết
ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực
tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt
hiệu quả cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
- ðiều kiện kinh tế - xã hội:
Bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và lao ñộng, thông tin và
quản lý, chính sách môi trường và chính sách ñất ñai, yêu cầu quốc phòng,
sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp,
giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử
dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển
nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối
với việc sử dụng ñất. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều

kiện tự nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương
thức sử dụng ñất, còn sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng
ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có cũng
như ñược quyết ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức
ñộ ñáp ứng của chúng hay quyết ñịnh bởi nhu cầu của thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau,
nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất
ñai ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả
kinh tế - xã hội rất cao, trong khi có nơi thì bỏ hoang hoá hoặc khai thác với
hiệu quả rất thấp…Có thể nhận thấy, ñiều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không
tương ứng thì ưu thế tài nguyên khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực,
cũng như chuyển hoá thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi ñiều kiện kinh tế kỹ
thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm
lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo ñiều kiện môi trường tự
nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên từ bất lợi thành ñiều kiện có lợi cho phát triển
kinh tế.
Các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều
tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có
tác ñộng khác nhau, trong ñó: ñiều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh
công dụng của ñất, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể, sâu sắc, nhất là ñối với sản
xuất nông nghiệp; ñiều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong
việc sử dụng ñất; ñiều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau các yếu tố
kinh tế, tự nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải ñưa vào quy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


luật tự nhiên các quy luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ
giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất. Căn cứ

vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, các ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết
hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñể ñạt tới cơ cấu
tổng thể hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn chế, nhưng mang lại hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
- Yếu tố không gian:
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh
tế và hoạt ñộng xã hội), ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao
gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt ñộng. ðặc tính cung cấp không gian của
ñất ñai là yêú tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì
vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của
việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng, số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không
gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử
dụng nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng,
có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xảy ra khi
dân số và kinh tế - xã hội luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng ñất mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng
ñược sử dụng căn cứ vào sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội
nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải của ñất ñai.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về mặt
số lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


ñộ dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự

khác biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian, ñây
là yêú tố hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải thực hiện
nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo
vệ tài nguyên ñất và môi trường
2.1.2. Quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản lý
Nhà nước về ñất ñai ñược quy ñịnh tại ñiều 16, Luật ðất ñai 2003. Theo FAO
[14]: "Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng ñất và nước một
cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra
phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất là lựa chọn
và ñưa phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu của con người
một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu
cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và ñiều kiện thực
tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng ñất".
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử
dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và
bảo vệ môi trường [13].
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là chuyển
diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông nghiệp, sang
nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển ñất trồng cây lâu năm
sang ñất trồng cây hàng năm. Như vậy, mục ñích của quy hoạch sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11



nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất
thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể
Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó ñược
xây dựng dựa trên ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ñô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam
thắng cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh mức sử dụng ñất, tiến
bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất kỳ
trước. Những năm gần ñây, quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần không nhỏ
tạo ra kết quả ñáng khích lệ, giúp cho việc khai thác, sử dụng ñúng mục ñích,
tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về ñất, mở rộng diện
tích ñất canh tác, nâng cao chất lượng ñất, ñảm bảo an toàn lương thực.
* Tính chất của quy hoạch sử dụng ñất
- Tính lịch sử - xã hội: Con người và ñất ñai luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. ðể tồn tại và phát triển con người luôn tìm mọi biện pháp khai
thác và tổ chức sử dụng ñất ñai một cách hiệu quả nhất. Trong quy hoạch sử
dụng ñất ñai, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất ñai, cũng như
quan hệ giữa người với người, ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất ñai biểu
hiện chủ yếu ở việc quy hoạch sử dụng ñất ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số
và ñất ñai, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái...
- Tính ñịnh hướng: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng ñể xác ñịnh nhu cầu và bố trí quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12



sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất hàng năm và ngắn hạn.
- Tính chiến lược: Quy hoạch sử dụng ñất ñai là quy hoạch mang tính
chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính phương hướng và khái lược
về sử dụng ñất của các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy
hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
- Tính chính xác: Khi xây dựng phương án phải phù hợp với chính
sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo
thực hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc
dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các
chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
- Tính khoa học và hiệu quả: Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng
ñất phải nghiên cứu kỹ các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên như: vị trí ñịa lý,
ñịa hình, khí hậu, thủy văn, các tài nguyên có trên bề mặt hoặc ở dưới
lòng ñất...; các yếu tố về kinh tế, xã hội như: tốc ñộ tăng trưởng, cơ cấu
kinh tế, dân số, lao ñộng, mức sống, cơ sở hạ tầng...; các yếu tố về hiện
trạng sử dụng ñất như: loại hình sử dụng, diện tích, cơ cấu,... và nhiều yếu
tố có liên quan khác. Trên cơ sở ñó bố trí sắp xếp lại việc sử dụng ñất cho
hợp lý, hiệu quả trên cả ba mặt: kinh tế - xã hội - môi trường.
2.2. Phương pháp lập và ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện
2.2.1. Cơ sở pháp lý và phương pháp lập quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý của công tác lập quy hoạch sử dụng ñất qua các thời kỳ
Căn cứ vào ñặc ñiểm và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ñất nước
trong từng thời kỳ và giai ñoạn khác nhau, công tác quy hoạch sử dụng ñất ở
nước ta ñược thực hiện với mục ñích và yêu cầu; dựa trên những căn cứ, cơ
sở và nguyên tắc; theo trình tự, nội dung và phương pháp cũng rất khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13



Về phương diện pháp lý có thể xem xét theo hai thời kỳ và các giai ñoạn cơ
bản phát triển quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta dưới ñây.
a. Thời kỳ trước Luật ðất ñai 2003
* Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1987: Quy hoạch sử dụng ñất chưa ñược
xem là công tác trọng tâm của ngành Quản lý ñất ñai. Vấn ñề quy hoạch sử
dụng ñất ñai ñược ñề cập trong tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000, cũng như trong hầu hết các sơ ñồ
bằng những tính toán cân ñối có hệ thống từ nhu cầu sử dụng ñất của các
ngành, các cấp huyện, tỉnh, các vùng kinh tế lớn, khớp với cả nước, bước ñầu
ñã ñánh giá ñược hiện trạng, tiềm năng và ñưa ra những dự kiến sử dụng toàn
bộ quỹ ñất ñai ñến năm 2000.
Khi xây dựng phương án phân vùng nông - lâm nghiệp, ñã ñề cập ñến
việc quy hoạch phân bố sử dụng ñất ñai theo các cấp lãnh thổ hành chính. ðối
với cấp xã, trong giai ñoạn này phổ biến là lập quy hoạch hợp tác xã nông
nghiệp ở các tỉnh ñồng bằng và các tỉnh Duyên hải miền trung.
* Giai ñoạn từ năm 1987 ñến trước khi có Luật ñất ñai 1993
Năm 1987 Luật ñất ñai ñầu tiên của nước ta ñược ban hành, trong ñó có
dành một số ñiều nói về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất (ðiều 9 - một trong
7 nội dung quản lý Nhà nước ñối với ñất ñai là quy hoạch và kế hoạch việc
sử dụng ñất ñai; ðiều 11- quy ñịnh việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất).
Trong giai ñoạn này công tác quy hoạch của nước ta còn trầm lắng.
Tuy nhiên, về phương diện lý luận và thực tiễn ñã khẳng ñịnh, ñể phát
triển nền kinh tế và Nhà nước thống nhất quản lý ñược ñất ñai, nhất thiết phải
có quy hoạch sử dụng ñất, vấn ñề ñặt ra là nội dung và phương pháp lập quy
hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với nền kinh tế thị trường và quyền tự chủ
trong sản xuất của hộ nông dân. Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14



ñất cấp xã rõ nét hơn, yêu cầu của thực tiễn cuộc sống ñòi hỏi cần tập trung
giải quyết một số vấn ñề cấp thiết như:
- Quy hoạch giao ñất, bao gồm cả ñất ñang sản xuất và ñất ñể khai
hoang mở rộng diện tích (làm căn cứ ñể giao ñất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất).
- Quy hoạch giãn dân (làm căn cứ ñể giao ñất ở cho hộ nông dân).
Chính vì vậy, ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã ban hành
Thông tư số 106/QHKH/Rð hướng dẫn về công tác quy hoạch phân bố ñất
ñai và tài liệu hướng dẫn lập quy hoạch phân bố ñất ñai theo lãnh thổ hành
chính xã. Qua 2 năm thực hiện nhiều tỉnh ñã lập ñược quy hoạch phân bố ñất
ñai cho một nửa số xã trong tỉnh bằng kinh phí của ñịa phương. Có thể coi
ñây là thời kỳ triển khai trên diện rộng trong phạm vi cả nước, công tác lập
quy hoạch phân bổ sử dụng ñất ñai theo lãnh thổ hành chính cấp xã. ðối với
các cấp lãnh thổ hành chính lớn hơn (cấp huyện, tỉnh, cả nước), quy hoạch sử
dụng ñất vẫn chỉ ñược ñề cập như phương hướng sử dụng tài nguyên ñất, chủ
yếu phục vụ cho phát triển nông, lâm nghiệp, ñồng thời ñáp ứng những ñòi
hỏi của nền kinh tế quốc dân, cũng như yêu cầu về quản lý ñất ñai lúc ñó là
hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế vẫn theo cơ chế tập trung bao cấp.
* Giai ñoạn từ Luật ñất ñai 1993 ñến trước Luật ðất ñai 2003
Giai ñoạn này nước ta ñang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
ñiều tiết của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện quá trình
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông
nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp ñã
và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai. Tháng 7 năm 1993 Luật ðất
ñai ñược công bố (ñược sửa ñổi, bổ sung một số ñiều vào các năm 1998 và
2001). Trong các Luật này, những ñiều khoản về quy hoạch sử dụng ñất ñai ñã
ñược cụ thể hóa hơn so với Luật ðất ñai 1987, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


công tác lập quy hoạch sử dụng ñất. Cơ sở pháp lý về công tác lập quy hoạch
sử dụng ñất của giai ñoạn này ñược thể hiện cụ thể ở các mặt sau”
- Sự cần thiết phải lập quy hoạch sử dụng ñất: Trong Luật ñất ñai 1993
quy ñịnh: “ ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”
(ðiều 1), xác ñịnh một trong những nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai là
“Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng ñất” (ðiều 13), căn cứ ñể quyết
ñịnh giao ñất, cho thuê ñất: “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” (ðiều 19); “ðẩy mạnh công tác
quy hoạch sử dụng ñất các cấp trong cả nước…” (Nghị quyết số 01/1997/QH9
Quốc hội khóa 9, kỳ họp thứ 11 thông qua kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước
trong thời hạn 5 năm từ 1996 ñến 2000)
- Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ
hành chính, theo ngành cũng như trách nhiệm của ngành ðịa chính về công
tác này (ðiều 16 - Luật ðất ñai1993).
- Nội dung tổng quát của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất (ðiều 17 Luật ðất ñai 1993).
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất (ðiều 18 - Luật
ðất ñai 1993).
Cùng với các văn bản có tính pháp lý ở mức ñộ cao (Hiến pháp và
Luật ðất ñai), còn có các văn bản dưới luật và các văn bản ngành, cũng
như các văn bản của từng ñịa phương (dưới các hình thức Nghị ñịnh, Chỉ
thị, Quyết ñịnh, Công văn…) trực tiếp hoặc gián tiếp ñề cập ñến vai trò, ý
nghĩa, căn cứ, nội dung và hướng dẫn phương pháp lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất.
b. Thời kỳ từ khi có Luật ðất ñai năm 2003 ñến nay
ðây là thời kỳ mà công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ở nước ta
ñược triển khai thực hiện và ñiều chỉnh theo các quy ñịnh của pháp luật ñất
ñai hiện hành, cụ thể như sau:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


- ðiều 18 Chương II Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 ñó quy ñịnh “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
- Căn cứ quy ñịnh của Hiến pháp, pháp luật ñất ñai ñã không ngừng hoàn
thiện các quy ñịnh về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nhằm khai
thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên ñất
ñai. Luật ðất ñai 2003 ñã có một mục riêng (mục 2) tại Chương 2, gồm 10
ñiều (từ ðiều 21 ñến ðiều 30) về cơ sở pháp lý liên quan ñến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất.
- Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật ðất ñai ñã dành riêng Chương III gồm 18 ñiều (từ ðiều 12 ñến
ðiều 29) ñể cụ thể hóa những vấn ñề cơ sở pháp lý liên quan ñến quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, gồm: Thông tư số 30/2004/TTBTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; Quyết ñịnh số 04/2005/Qð-BTNMT ngày
30/6/2005 ban hành quy trình lập và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất; Quyết ñịnh số 10/2005/Qð-BTNMT ngày 24/10/2005 về việc ban hành
ñịnh mức kinh tế, kỹ thuật lập và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, các quy ñịnh của pháp luật hiện hành ñã tạo ra hành lang pháp
lý tương ñối hoàn chỉnh cho việc triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất. Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai ñến thời ñiểm này
cho thấy những vấn ñề liên quan ñến quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược
cho quy ñịnh khá ñầy ñủ, cụ thể và rõ ràng theo các nội dung:
+ Loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất;
+ Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất;


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×