Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ứng dụng sử dụng hình ảnh trong bài kiểm tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.74 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển từ

chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Nghĩa là, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên phải chuyển từ việc dạy học
nặng về truyền đạt kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và hình thành năng lực.
Bên cạnh đó hình thức kiểm tra – đánh giá cũng cần được đổi mới từ kiểm
tra trí nhớ sang đánh giá khả năng vận dụng kiến thức.
Tuy nhiên, hóa học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy , việc xây dựng hệ
thống bài tập trắc nghiệm khách quan tập trung những kiến thức trọng tâm về lý
thuyết và bài tập tính toán có ưu điểm giúp cho học sinh có được lý thuyết vững
chắc và cách tính nhanh các bài toán Hóa học, nhưng chưa cho thấy được vấn đề
thực nghiệm.
Với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và hướng
người học làm quen nhiều hơn với thực nghiệm thì việc cho người học tiếp xúc
với các loại bài tập bằng đồ thị và hình vẽ là rất quan trọng. Điều này giúp cho
người học có thể hiểu được bản chất của sự biến đổi các chất, cách tổng hợp ra
chúng trong phòng thí nghiệm hay trong công nghiệp như thế nào và cần những
dụng cụ, hóa chất gì. Hoặc có thể hình dung các lý thuyết khó thông qua hình vẽ
hoặc đồ thị. Với loại bài tập này, tính đặc thù bộ môn Hóa Học được thể hiện rất
rõ. Vì vậy, việc đưa thêm loại bài tập trắc nghiệm khách quan dùng đồ thị và hình
vẽ là việc làm rất cần thiết hiện nay.
Từ thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng
hình vẽ, sơ đồ chương OXI – LƯU HUỲNH chương trình hóa học 10”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU



Tuyển chọn, xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách quan sử
dụng hình vẽ đồ thị nhằm làm phong phú thêm hệ thống bài tập góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn đồng thời phát triển
năng lực nhận thức và tư duy của học sinh.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu chương trình hóa học 10 cụ thể chương Oxi – Lưu huỳnh
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhận thức và tư duy của học sinh trong quá trình
dạy và học môn hóa học
- Nghiên cứu về bài tập hóa học trong dạy học , đi sâu vào hệ thống bài tập có sử
dụng hình vẽ, đồ thị
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có sử dụng đồ
thị và hình vẽ chương Oxi – Lưu huỳnh trong trình hóa học 10 cơ bản
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học của học sinh khối 10 trung
tâm GDTX Phú lương.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ và đồ thị chương
Oxi – Lưu huỳnh
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục để xử lý kết quả thực nghiệm
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có sử dụng hình vẽ trong
chương Oxi – Lưu huỳnh chương trình hóa học 10 góp phần làm phong phú đa


dạng các dạng bài tâp hóa học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
phổ thông.

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1 Khái niệm bài tập Hoá học
“Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện. Trong đó có dữ kiện
và yêu cầu cần tìm” [25]
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật ngữ “
bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những câu hỏi
và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm được vừa hoàn thiện
được một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết
hoặc kèm theo thực nghiệm.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học trong
quá trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ
thống và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là “bài tập” khi nó trở
thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó chọn nó làm đối
tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”. Vì vậy, bài tập và
người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất và
liên hệ chặt chẽ với nhau.
Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập:
BÀI TẬP
Những điều kiện
Những yêu cầu
NGƯỜI GIẢI
Phương pháp giải
Phương tiện giải


Bài tập không chỉ cung cấp cho học sinh hệ thống các kiến thức mà còn
giúp cho học sinh thấy được niềm vui khám phá và kết quả của quá trình nghiên
cứu tìm tòi khi tìm ra kết quả của bài tập .
1.2. Phân loại bài tập hóa học

Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên cơ sở khác nhau:
a/ Dựa vào mức độ kiến thức: (cơ bản, nâng cao)
b/ Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh: (lý thuyết, thực nghiệm)
c/ Dựa vào mục đích dạy học: (nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập, luyện tập, kiểm
tra)
d/ Dựa vào cách tiến hành trả lời: (trắc nghiệm khách quan, tự luận)
e/ Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải bài tập: (lập công thức, phương pháp bảo
toàn: khối lượng, electron, nguyên tố...)
f/ Dựa vào loại kiến thức trong chương trình: (cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn ,
phản ứng oxi hóa khử, tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học)
g/ Dựa vào đặc điểm bài tập:
- Bài tập định tính: (giải thích hiện tượng, nhận biết, điều chế, tách hỗn hợp...)
- Bài tập định lượng: (có lượng dư, giải bằng trị số trung bình, giải bằng đồ thị...)
1.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong quá trình dạy học bộ môn Hóa học ở trường phổ thông, BTHH giữ
một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện tốt và hoàn thành mục tiêu đào
tạo, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương phương pháp dạy học rất


có hiệu quả. BTHH có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt được thể hiện
qua một số vai trò như sau:
* Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện các kỹ năng hoá học như tính toán theo công thức hoá học và
PTHH… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào
việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động
sản xuất và bảo vệ môi trường.

- Giáo dục đạo đức, tác phong: rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính
xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
* Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,
sáng tạo.
* Ý nghĩa giáo dục
Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài tập
thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ chức, có
kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ ...).


CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
SỬ DỤNG HÌNH VẼ TRONG CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH
HÓA HỌC 10

Câu 1 : Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm.
dd NaCl
dd H2SO4 đặc
Dd HCl đặc
Etylen sạch để thu khí Clo

1

Hóa chất được dùng trong bình cầu (1) là:
A.MnO2

B.KMnO4

C.KClO3


D.Cả 3 hóa chất trên đều được.

Câu 2 : Khí hidro clorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch
axit clohdric. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước, có


hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mô tả dưới đây.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng đó là:
A. Do khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B. Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. Do trong bình chứa khí HCl ban đầu không có nước.
D. Tất cả các nguyên nhân trên đều đúng
NaCl (r) + H2SO4(đ)

Câu 3: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch HCl trong phòng thí
nghiệm. Phát biểu nào sau đây là không đúng:
A.NaCl dùng ở trạng thái rắn
B.H2SO4 phải đặc
C.Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phòng.
D.Khí HCl thoát ra hòa tan vào nước cất
tạo thành dung dịch axit Clohidric

MnO2
dd HCl đặc

Câu 4: Cho thí nghiệm như hình vẽ,hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm bên là:
A.Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa
B.Chỉ có khí màu vàng thoát ra
C.Chất rắn MnO2 tan dần
D.Cả B và C


2


1
Mẩu than
3

Câu 5: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe. Điền tên đúng cho các
kí hiệu 1, 2, 3 đã cho:
A.1:dây sắt; 2:khí oxi; 3:lớp nước
B.1:mẩu than; 2:khí oxi; 3:lớp nước
C.1:khí oxi; 2:dây sắt; 3:lớp nước
D.1:Lớp nước; 2:khí oxi; 3:dây sắt

KClO3 + MnO2

1
KClO3 + MnO2

2

Câu 6: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt
phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước
hay đẩy không khí. Trong các hình vẽ cho dưới đây, hình vẽ nào mô tả điều chế
oxi đúng cách:


KClO3 + MnO2
4

KClO3 + MnO2

3

A. 1 và 2

B. 2 và 3

C. 1 và 3

D. 3 và 4

Na
Nước
Oxi

Câu 7: Cho phản ứng của oxi với Na.Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Na cháy trong oxi khi nung nóng.
B. Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh.
C. Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng
D. Hơ cho Na cháy ngoài không khí rồi mới đưa nhanh vào bình.
Câu 8: Cho phản ứng giữa lưu huỳnh với Hidro như hình vễ sau, trong đó ống
nghiệm 1 để tạo ra H2, ống nghiệm thứ 2 dùng để nhận biết sản phẩm trong ống.
Zn + HCl

S


dd Pb(NO3)2


2
1

Hãy cho biết hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm 2 là:

A. Có kết tủa đen của PbS
B. Dung dịch chuyển sang màu vàng do S tan vào nước.
C. Có kết tủa trắng của PbS
D. Có cả kết tủa trắng và dung dịch vàng xuất hiện.
Câu 9: Cho thí nghiệm như hình vẽ: Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm 1 là:
Zn + HCl

S
dd Pb(NO3)2

2
1

A.Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B.H2 + S → H2S
C.H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D.2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3

Câu 10: Zn + HCl


S
dd Pb(NO3)2

2

1

Cho thí nghiệm như hình vẽ sau,
Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm nằm ngang là:
A.Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B.H2 + S → H2S
C.H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D.2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3
Zn +

HCl

S
dd Pb(NO3)2

2
1

Câu 1:Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:
Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm 2 là:
A.Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B.H2 + S → H2S
C.H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D.2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3

Câu 2:Cho hình vẽ thu khí như sau:
Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2,HCl,


SO2, H2S có thể thu được theo cách trên?

A. Chỉ có khí H2
B) H2, N2, NH3,
C) O2, N2, H2,Cl2, CO2
D) Tất cả các khí trên.
Câu 3:Cho hình vẽ thu khí như sau:
Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 ,O2, Cl2, CO2,HCl,
SO2, H2S có thể thu được theo cách trên?
A) H2, NH3, N2, HCl, CO2

B) H2, N2, NH3, CO2

C) O2, Cl2, H2S, SO2, CO2, HCl

D) Tất cả các khí trên

Câu 4:Cho TN về tính tan của khi HCl như hình vẽ,Trong bình ban đầu chứa khí

HCl, trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím.Hiện tượng xảy ra trong bình
khi cắm ống thủy tinh vào nước:
A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ
B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh
C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím
D. Nước phun vào bình và chuyển thành không màu.
dd H2SO4 đặc
Na2SO3 tt
dd Br2

Câu 5:Cho hình vẽ sau:

Hiện tượng xảy ra trong bình eclen chứa Br2:

A. Có kết tủa xuất hiện
B. Dung dịch Br2 bị mất màu


C. Vừa có kết tủa vừa mất màu dung dịch Br2
D. Không có phản ứng xảy ra
dd H2SO4 đặc
Na2SO3 tt
dd Br2

Câu 6:Cho hình vẽ sau:
Cho biết phản ứng nào xảy ra trong bình cầu:
A. SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
B. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O
C. 2SO2 + O2 → 2SO3
D. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr
dd H2SO4 đặc
Na2SO3 tt
dd Br2

Câu 7:Cho hình vẽ sau:
Cho biết phản ứng xảy ra trong eclen?
A. SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
B. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O
C. 2SO2 + O2 → 2SO3
D. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr
Đèn cồn
Bình cầu có nhánh

Nhiệt kế

Sinh hàn
Bình hứng


Câu 8:Cho hình vẽ thiết bị chưng cất thường.

Vai trò của nhiệt kế trong khi chưng cất.
A. Đo nhiệt độ của ngọn lửa
B. Đo nhiệt độ của nước sôi
C. Đo nhiệt độ sôi của chất đang chưng cất
D. Đo nhiệt độ sôi của hỗn hợp chất trong bình cầu.



×