Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY DÙNG ĐỂ SẤY TIÊU, NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨMH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 53 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
HỆ THỐNG MÁY SẤY
THÙNG QUAY DÙNG ĐỂ SẤY TIÊU,
NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM/H

GVHD

: ĐÀO THANH KHÊ

SVTH

: NGUYỄN THỊ THANH THỦY
PHAN SA TÔ

NHÓM

: 08

6/2015


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH



MỤC LỤC

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 2


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cây tiêu
Hình 2: Hạt tiêu8
Hình 4: Máy sấy thùng quay
Hình 5: Sơ đồ sấy nguyên liệu
Hình 7: Sơ đồ truyền nhiệt qua vách thùng
Hình 8: Diện tích phần chứa vật liệu trong thùng
Hình 9: Xyclon đơn

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 3


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ


GVHD: ĐÀO THANH

DANH MỤC BẢNG

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 4


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong các nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trên thế giới. Hiện
nay, nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế nước ta. Mặc dù vậy,
ngành nông nghiệp vẫn chưa đem lại hiệu quả tương xứng với vị trí của nó trong nền kinh
tế. Nguyên nhân chủ yếu hiện nay là do các khâu thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản
tại Việt Nam thực hiện chưa khoa học. Điều đó làm giảm giá trị các sản phẩm khi đưa ra thị
trường tiêu thụ.
Để cải thiện vấn đề này có rất nhiều phương pháp được đưa ra, trong đó sấy là một trong
những phương pháp thông dụng nhất hiện nay. Sản phẩm sau quá trình sấy có độ ẩm thích
hợp, thuận tiện cho việc bảo quản, vận chuyển, chế biến, đồng thời nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng cảm quan cũng như giá trị kinh tế.
Trong công nghiệp thực phẩm, sấy bằng thùng quay là một trong các phương pháp khá
phổ biến do mang lại hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện khi vận hành và tiết kiệm thời gian.
Do đó, người ta thường chọn thiết bị sấy thùng quay trong việc sấy các sản phẩm lương
thực, hạt, quả,…
Trong phạm vi đồ án môn học này, chúng em sẽ trình bày về quy trình công nghệ và thiết

bị sấy thùng quay để sấy hạt tiêu, năng suất 300kg hạt tiêu ẩm/h.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn còn rất nhiều thiếu sót vì đây là lần đầu tiên làm
đồ án nên chưa có kinh nghiệm. Bên cạnh đó trình độ tự nghiên cứu và khả năng tư duy còn
giới hạn nên đồ án của nhóm không thể tránh nhiều thiếu sót. Qua đồ án này, chúng em kính
mong quý thầy cô chỉ bảo để có thể hoàn thiện tốt hơn đồ án cũng như bài tập lớn mà thầy
cô giao cho chúng em vào những lần sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy
cô và bạn bè đã giúp đỡ chúng em hoàn thiện đồ án đúng thời hạn.
Xin cảm ơn.

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 5


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nguyên liệu hạt tiêu:
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp thế giới
không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một nhà
sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một
ngành hàng uy tín và chất lượng. Hơn thế nữa, Hồ tiêu Việt Nam còn là một thị trường
đầy tiềm năng và triển vọng.
Được khai sinh từ thế kỷ XVII như là một loại cây công nghiệp lâu năm của nông
nghiệp Việt Nam, Hồ tiêu Việt Nam đã vươn mình thành một người khổng lồ không
những của nông nghiệp Việt Nam mà của cả thế giới.

1.1.1. Tên gọi và phân loại khoa học


Tên khoa học: Piper nigrum



Giới: Plantae



Ngành: Angiospermae



Lớp: Magnoliidae



Phân lớp: Rosidae



Bộ: Piperales



Họ: Piperaceae




Chi: Piper



Loài: P.nigrum

Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp hóa học: Piper
nigrum) là một loài cây leocó hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả
và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 6


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Hình 1: Cây tiêu
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng
rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và thuôn hơn. Có
hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh
đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả
chùm.
Quả hình cầu nhỏ, chừng 20- 30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu
vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch được hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ
tiêu xanh và hồ tiêu đen.

Đốt cây rất giòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt
duy nhất.
1.1.2. Màu sắc của hạt tiêu
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm hai lần.


Hồ tiêu đen: người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên

chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi
phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen.
 Hồ tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ): người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó
bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ
chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).
HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 7


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Hình 2: Hạt tiêu
1.1.3. Thành phần hóa học
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu
xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/1 người.
Trong hạt tiêu có:
Tinh dầu: 1,2- 2%
Piperin: 5- 9%

Chanvixin: 2,2- 6%.
 Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay.
Chất béo: 8%
Tinh bột: 36%.
Tro: 4%.
Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làmgia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích
thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa,
chẳng hạn như beta-carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế
bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.
1.1.4. Phân bố

Ở nước ta hồ tiêu được phân bố thành các vùng sản xuất chính ở Bắc Trung Bộ, Duyên
hải Trung Bộ, Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Trong đó Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là 2 vùng sản xuất chính. Sản xuất hồ tiêu
thường hình thành các vùng nổi tiếng như: Tân Lâm (Quảng Trị), Lộc Ninh (Bình Phước),
Bà Rịa (Bà Rịa– Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang), Dak R’Lắp (Đăk Nông), Chư Sê (Gia
Lai), điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, đạt chất lượng xuất khẩu cao.

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 8


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Hình 3: Biểu đồ dự báo sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2011

Việt Nam hiện là một nước xuất khẩu tiêu đứng hàng đầu thế giới thế nhưng chủ yếu xuất
khẩu ở dạng thô. Vì thế vấn đề bảo quản tiêu hạt để xuất khẩu hết sức quan trọng và cần
thiết trong nền kinh tế quốc dân.
• Vấn đề bảo quản tiêu nhìn chung là khó, vì tiêu là môi trường thuận lợi rất thích hợp cho
sâu mọt phá hoại. Muốn bảo quản lâu dài thì hạt phải có chất lượng ban đầu tốt, có độ ẩm
an toàn. Vì vậy, quá trình sấy hạt sau thu hoạch có vai trò quan trọng trong bảo quản, chế
biến cũng như nâng cao chất lượng hạt. Với phương pháp này sẽ bảo quản hạt tiêu được
lâu hơn, dễ dàng trong quá trình vận chuyển, ứng dụng nhiều trong quá trình chế biến các
sản phẩm ăn liền.
1.2. Không khí và thời tiết của TP. Hồ Chí Minh
1.2.1. Giới thiệu

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ
Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km².
1.2.2. Khí hậu, thời tiết

Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, cũng như một số tỉnh Nam bộ khác Thành phố Hồ Chí
Mình không có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông rõ rệt, nhiệt độ cao đều và mưa quanh năm
(mùa khô ít mưa). Trong năm Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa là biến thể của mùa hè:
mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm,
nhiệt độ cao mưa nhiều), còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khô mát,
nhiệt độ cao vừa mưa ít).
Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung
bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330
ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt
1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào
năm 1958. Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các
tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian
thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông
Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 9


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây
Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s,
vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa
khô. Ngoài ra còn có gió mậu dịch theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng
3 tớitháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có
gió bão.
Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa (80%), và
xuống thấp vào mùa khô (74,5%). Bình quân độ ẩm không khí đạt 79,5%/năm.
Bảng 1: Dữ liệu khí hậu của Thành phố Hồ Chí Minh

1.3. Tổng Quan Về Phương Pháp
1.3.1. Bản chất của quá trình sấy
Sấy là sự bốc hơi nước của sản phẩm bằng nhiệt ở nhiệt độ thích hợp, là quá trình
khuếch tán do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói cách khác do chênh
lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.
HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 10



ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

1.3.2. Phân loại quá trình sấy

- Người ta phân biệt ra 2 loại:
+ Sấy tự nhiên: nhờ tác nhân chính là nắng, gió,... Phương pháp này thời gian sấy dài, tốn
diện tích sân phơi, khó điều chỉnh và độ ẩm cuối cùng của vật liệu còn khá lớn, phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết khí hậu.
+ Sấy nhân tạo: quá trình cần cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dùng đến tác nhân sấy như
khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt,…và nó được hút ra khỏi thiết bị khi sấy xong. Quá
trình sấy nhanh, dễ điều khiển và triệt để hơn sấy tự nhiên.
- Nếu phân loại phương pháp sấy nhân tạo, ta có:
1.3.2.1. Phân loại theo phương thức truyền nhiệt
+ Phương pháp sấy đối lưu: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là nhiệt truyền từ môi
chất sấy đến vật liệu sấy bằng cách truyền nhiệt đối lưu. Đây là phương pháp được dùng
rộng rãi hơn cả cho sấy hoa quả và sấy hạt.
+ Phương pháp sấy bức xạ: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là thực hiện bằng bức
xạ từ một bề mặt nào đó đến vật sấy, có thể dùng bức xạ thường, bức xạ hồng ngoại.
+ Phương pháp sấy tiếp xúc: nguồn cung cấp nhiệt cho vật sấy bằng cách cho tiếp xúc
trực tiếp vật sấy với bề mặt nguồn nhiệt.
+ Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tầng: nguồn nhiệt cung cấp cho vật sấy
nhờ dòng điện cao tần tạo nên điện trường cao tần trong vật sấy làm vật nóng lên.
+ Phương pháp sấy thăng hoa: thực hiện bằng làm lạnh vật sấy đồng thời hút chân không
để vật sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của nước, nước thoát khỏi vật sấy nhờ quá trình
thăng hoa.
+ Phương pháp sấy tầng sôi: nguồn nhiệt từ không khí nóng nhờ quạt thổi vào buồng sấy
đủ mạnh và làm sôi lớp hạt, sau một thời gian nhất định, hạt khô và được tháo ra ngoài.

+ Phương pháp sấy phun: được dùng để sấy các sản phẩm dạng lỏng.
+ Bức xạ: sự dẫn truyền nhiệt bức xạ từ vật liệu nóng đến vật liệu ẩm.
1.3.2.2. Phân loại theo tính chất xử lý vật liệu ẩm qua buồng sấy
HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 11


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

+ Sấy mẻ: vật liệu đứng yên hoặc chuyển động qua buồng sấy nhiều lần, đến khi hoàn tất
sẽ được tháo ra.
+ Sấy liên tục: vật liệu được cung cấp liên tục và sự chuyển động của vật liệu ẩm qua
buồng sấy cũng xảy ra liên tục.
1.3.2.3. Phân loại theo sự chuyển động tương đối giữa dòng khí và vật liệu ẩm
+ Loại thổi qua bề mặt.
+ Loại thổi xuyên vuông góc với vật liệu.
1.3.3. Thiết bị sấy thùng quay

Hình 4: Máy sấy thùng quay
Hệ thống sấy thùng quay là một hệ thống sấy làm việc liên tục chuyên dùng để sấy vật
liệu hạt, cục nhỏ như lúa, ngô (bắp), hạt đậu xanh, hạt tiêu,...

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 12



ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Máy sấy thùng quay là 1 thùng hình trụ đặt nghiêng 1– 6 o, có 2 vành đai đỡ, vành đai
này tỳ vào con lăn đỡ khi thùng quay. Vật liệu vào sấy qua phễu nạp vật liệu. Vật liệu trong
thùng không quá 20- 25% thể tích thùng. Sau khi sấy xong, thành phẩm qua bộ phận tháo
sản phẩm ra ngoài.
Bên trong thùng có lắp các cánh đảo để xáo trộn vật liệu làm cho hiệu suất sấy đạt được
cao hơn, phía cuối thùng có hộp tháo sản phẩm còn đầu thùng cấm vào lò đốt hoặc nối với
ống tạo tác nhân sấy. Giữa thùng quay, hộp tháo và lò có cơ cấu bịt kín để không khí và
khói lò không thoát ra ngoài. Ngoài ra còn có xyclone để thu hồi sản phẩm bay theo khí và
thải khí sạch ra môi trường.
Khí nóng và vật liệu có thể đi cùng chiều hay ngược chiều ở bên trong thùng. Phía đầu
chỗ nạp liệu bên trong thùng sấy có lắp cánh xoắn 1 đoạn khoảng 700- 1000mm, chiều dài
của đoạn này phụ thuộc vào đường kính của thùng.
Tốc độ khói lò hoặc không khí nóng đi trong thùng không quá 3 m/s để tránh vật liệu bị
cuốn nhanh ra khỏi thiết thùng. Vận tốc quay của thùng là 5– 8 vòng/phút.
Các đệm ngăn trong thùng chứa có tác dụng phân phối vừa có tác dụng phân phối đều
cho vật liệu theo tiết diện thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu
sấy và tác nhân sấy. Cấu tạo của đệm ngăn (cánh trộn) phụ thuộc vào kích thước vật liệu sấy
và độ ẩm của nó.
Các loại đệm ngăn dùng phổ biến là:
- Đệm ngăn mái chèo nâng và loại phối hợp: dùng khi sấy những vật liệu cực to, ẩm,...
Loại này có hệ số chất đầy vật liệu không quá 0,1– 0,2.
- Đệm ngăn hình quạt có những khoảng thông với nhau.
- Đệm ngăn phân phối hình chữ nhật và kiểu vạt áo được xếp trên toàn bộ tiết diện của
thùng được dùng để sấy các vật liệu dạng cục nhỏ, xốp, khi thùng quay vật liệu đảo trộn

nhiều lần, bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy lớn.
- Đệm ngăn kiểu phân khu: để sấy các vật liệu đã được đạp nhỏ, bụi. Loại này chỉ cho
phép hệ số điền đầy khoảng 0,15– 0,25.
HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 13


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

- Nếu nhiệt độ sấy cần lớn hơn 200 0C thì dùng khói lò nhưng không dùng cho nhiệt độ >
8000C.


Ưu điểm:
+ Quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt nhờ sự tiếp xúc tốt giữa vật liệu sấy và tác nhân

sấy. Cường độ sấy lớn, có thể đạt 100 kg ẩm bay hơi/m3.h.
+ Thiết bị gọn có thể cơ khí và tự động hóa hoàn toàn.

Nhược điểm: vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ bị tạo bụi, vỡ vụn. Do đó nhiều trường
hợp sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm sấy.
Nguyên liệu

1.4.

Quy trình công nghệ sấy tiêu

1.4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ

Sàng tạp chất

Sàng đá

Phân loại tỉ trọng xoắn ốc

Xử lý vi sinh
Sấy

Làm nguội

Tiêu đen
Bảo quản

Đóng bao

Cân

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 14


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH


1.4.2. Giải thích quy trình
Công đoạn 1: Làm sạch



Để chế biến tiêu đen, tiêu được hái cả chùm quả khi thấy chùm có lác đác quả chín hoặc
quả đã chuyển sang vàng. Dùng máy tách hạt để tách hạt ra khỏi chùm ngay hay có thể để
dồn 2– 3 ngày mới tách hạt tùy theo khối lượng tiêu thu hái được. Để việc tách hạt được dễ
dàng người ta thường ủ quả trong bao hay dồn đống lại rồi lấy bạt phủ lên trong vòng 12–
24 giờ, sau đó mới đem tách hạt.
Hạt tiêu nguyên liệu được đưa vào một hộp nạp liệu xây chìm dưới đất sau đó được
chuyển vào sang tạp chất thông qua một gầu tải. Sàng tạp chất hoạt động dựa trên nguyên lý
khí động học, nguyên lý phân cách về trọng lượng và nguyên lý phân cách về thể tích. Do
vậy, sàng tạp chất có thể tách được khoảng 90% lượng tạp chất lẫn trong hạt tiêu gồm: tạp
chất nhỏ hơn hạt tiêu, tạp chất lớn hơn hạt tiêu và tạp chất nhẹ hơn hạt tiêu (bao gồm cả
bụi).
Ngoài ra do có gắn một bộ phận từ tính nên sàng tạp chất còn có tác dụng tách sắt thép
lẫn trong nguyên liệu.
Hạt tiêu nguyên liệu sau khi rời khỏi sàng tạp chất có kích thước trong khoảng từ 2,5 mm
đến 6,5 mm.


Công đoạn 2: Tách đá sạn
Hạt tiêu trước khi vào máy tách đá sạn vẫn còn lẫn những hạt sạn kích cỡ với hạt
tiêu.Máy tách đá sạn hoạt động dựa trên nguyên lý khác biệt về tỷ trọng của hạt tiêu cùng
kích cỡ. Hạt tiêu nhẹ hơn sẽ được một luồng khí nâng lên tạo thành một dòng chảy song
song với lưới sàng để chảy ra ngoài. Trong khi đó hạt sạn nặng hơn sẽ rơi xuống va đập với
các hạt của rãnh lưới và chảy ngược về sau để thoát ra ngoài.




Công đoạn 3: Phân loại tỷ trọng xoắn ốc
Hạt tiêu sau quá trình làm sạch, phân loại kích cỡ, tách đá sạn và phân loại bằng khí động
học vẫn còn khác nhau về hình dạng: móp méo hoặc tròn hay còn lẫn những cọng tiêu.

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 15


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Máy phân loại hình dạng kiểu oắn ốc được cấu tạo bởi những vách ngăn xoắn ốc quanh
trục thẳng đứng. Hỗn hợp hạt tiêu gồm hạt tiêu biến dạng và hạt tròn được nạp vào miệng
trên của máy phân loại. Bởi vì hạt tiêu chảy xuống theo chiều xoắn ốc dưới tác động của
trọng lực. Các hạt tròn xoay tròn trên gia tốc tăng dần đến một điểm mà chúng xoay tròn
theo độ nghiêng vách ngăn nằm rìa ngoài và được tách ra, còn những hạt biến dạng khi rơi
tự do trên máng xoắn ốc bị lực ma xát cao hơn tốc độ dòng chảy không bằng hạt tròn. Do đó
các hạt biến dạng chảy gần hơn trục của máy xoắn ốc và được đưa ra ngoài.


Công đoạn 4: Rửa và xử lí vi sinh bằng hơi nước
Để khử các vi sinh vật có hại nhất là khuẩn Salmonella, người ta sử dụng hơi nước với áp
suất từ 2– 3 kg/cm2 có nhiệt độ từ 120– 1400C để phun vào hạt tiêu trong thời gian ngắn
nhất (khoảng 20– 40 giây). Trong quá trình hấp thụ hơi nước nóng hạt tiêu được chuyển qua
trống trích ly nước trước khi qua hệ thống sấy.




Công đoạn 5: Sấy
Đối với các nguyên liệu hạt, người ta thường áp dụng phương pháp sấy đối lưu. Không
khí nóng được dùng làm tác nhân sấy có nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ phù hợp, chuyển động chảy
trùm lên vật sấy làm cho ẩm trong vật sấy bay hơi rồi đi theo tác nhân sấy ra ngoài. Không
khí có thể chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc cắt ngang dòng chuyển động của sản
phẩm. Sấy đối lưu có thể thực hiện theo mẻ (gián đoạn) hay liên tục.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy:

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 16


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Hình 5: Sơ đồ sấy nguyên liệu

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 17


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ


GVHD: ĐÀO THANH

- Nhiệt độ sấy:
Rau quả, hạt là sản phẩm chịu nhiệt kém: trên 90 0C thì đường fructose bắt đầu bị caramel
hoá, các phản ứng tạo ra melanoidin, polime hoá các hợp chất cao phân tử xảy ra mạnh. Còn
ở nhiệt độ cao hơn nữa, nó có thể bị cháy. Do vậy, để sấy hạt nông sản thường dùng chế độ
sấy ôn hoà. Tuỳ theo loại nguyên liệu, nhiệt độ sấy không quá 80- 900C.
Quá trình sấy còn phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt của vật liệu sấy. Nếu tốc độ tăng nhiệt
quá nhanh thì bề mặt mặt quả bị rắn lại và ngăn quá trình thoát ẩm. Ngược lại, nếu tốc độ
tăng chậm thì cường độ thoát ẩm yếu.
- Độ ẩm không khí:
Muốn nâng cao khả năng hút ẩm của không khí thì phải giảm độ ẩm tương đối của nó
xuống. Sấy chính là biện pháp tăng khả năng hút ẩm của không khí bằng cách tăng nhiệt độ.
Thông thường khi vào buồng sấy, không khí có
độ ẩm 10- 13%. Nếu độ ẩm của không khí quá thấp
sẽ làm hạt nông sản nứt hoặc tạo ra lớp vỏ khô trên
bề mặt, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình thoát hơi
ẩm tiếp theo. Nhưng nếu độ ẩm quá cao sẽ làm tốc
độ sấy giảm.
Khi ra khỏi lò sấy, không khí mang theo hơi ẩm
của rau quả tươi nên độ ẩm tăng lên (thông thường
khoảng 40- 60%). Nếu không khí đi ra có độ ẩm quá thấp thì sẽ tốn năng lượng.Ngược lại,
nếu quá cao sẽ dễ bị đọng sương, làm hư hỏng sản phẩm sấy.Người ta điều chỉnh độ ẩm của
không khí ra bằng cách điều chỉnh tốc độ lưu thông của nó và lượng rau quả tươi chứa trong
lò sấy.
- Lưu thông của không khí:
Trong quá trình sấy, không khí có thể lưu thông tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong các lò
sấy, không khí lưu thông tự nhiên với tốc độ nhỏ (nhỏ hơn 0,4 m/s), do vậy thời gian sấy
thường kéo dài, làm chất lượng sản phẩm sấy không cao. Để khắc phục nhược điểm này,


HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 18


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Độ dày của lớp hạt nông sản sấy cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy.Lớp nguyên liệu
càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu quá mỏng sẽ làm giảm
năng suất của lò sấy.Ngược lại, nếu quá dày thì sẽ làm giảm sự lưu thông của không khí,
dẩn đến sản phẩm bị "đổ mồ hôi" do hơi ẩm đọng lại.
Thông thường nên xếp lớp rau quả trên các thiết bị sấy với khối lượng 5– 8 kg/m 2 là phù
hợp.Đối với nguyên liệu hạt tiêu, ta chọn chế độ sấy ở 50– 60 0C trong thời gian 2 giờ cho
thiết bị sấy thùng quay.


Công đoạn 6: Làm nguội sau sấy và phân loại
Sau khi sấy, hạt tiêu được đưa vào một thùng làm nguội và một lần nữa hạt tiêu được
tách tạp chất gồm bụi vỏ hạt tiêu phát sinh sau quá trình sấy.Sau đó hạt tiêu được đưa vào
máy phân loại hình dạng kiểu xoắn ốc (lần 2).



Công đoạn 7: Cân định lượng tự động
Hạt tiêu thành phẩm được đưa vào thùng chứa để
trữ hoặc được đưa vào hệ thống cân tự động định
lượng theo yêu cầu. Cân định lượng được tự động

hóa điều khiển bằng hệ thống điện tử có hiển thị số
với giai bậc từ 30– 60kg mà sai số cho phép là
45g/50kg năng suất 200bao/giờ.
- Sản phẩm thu được: tiêu đen sạch đạt tiêu chuẩn
ASTA.
Hình 6: Hạt tiêu sấy thành phẩm
1
- Công suất: 4000 tấn/ năm.
14,[1]

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 19


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

CHƯƠNG 2: CÂN BẰNG VẬT CHẤT-NĂNG LƯỢNG
2.1. Tính cân bằng vật chất
Bảng 2: Ký hiệu một số đại lượng
STT

Đại lượng

Ký hiệu

1


Khối lượng VLS đi vào TBS (Kg/h)

G1

2

Khối lượng VLS đi ra TBS (Kg/h)

G2

3

Độ ẩm tương đối trước khi sấy của VLS (%)

ω1

4

Độ ẩm tương đối sau khi sấy của VLS (%)

ω2

5

Lượng ẩm bay hơi trong 1 giờ (Kg/h)

W

6


Khối lượng vật liệu khô tuyệt đối (Kg/h)

Gk

7

Lượng không khí khô (kkk) tuyệt đối qua máy sấy (kg/h)

L

8

Hàm ẩm của không khí ngoài trời (kg ẩm/kg kkk)

do

9

Hàm ẩm của không khí trước khi vào buồng sấy (kg ẩm/kg kkk)

d1

10

Hàm ẩm của không khí sau khi sấy (kg ẩm/kg kkk)

d2

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H


TRANG 20


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

- Lượng tác nhân tiêu hao riêng:

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 21


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

2.2. Tính cân bằng năng lượng

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 22


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ


GVHD: ĐÀO THANH

Chọn nhiệt độ ở Thành phố Hồ Chí Minh có giá trị: t0 = 300C và φ0 = 80%
=> Ta được Điểm A trên đồ thị Ramzimd
Chọn nhiệt độ sấy vật liệu ở t1 = 900C
=> Ta được điểm B trên đồ thị Ramzimd
Chọn độ ẩm sau sấy của vật liệu ở φ2 = 70%
=> Ta được điểm C trên đồ thị Ramzimd

Từ 3 điểm A, B, C trên đồ thị Ramzimd ta được bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thông số tra từ đồ thị Ramzimd qua 3 điểm A, B, C
STT

Đại lượng

Điểm A

Điểm B

Điểm C

1

Nhiệt độ (0C)

30

90


43

2

Độ ẩm (%)

80

5

70

3

d(g/kgkkk)

22

22

41

4

H(Kal/kgkk)

21

36


36

- Lượng tác nhân tiêu hao riêng:
- Lượng tác nhân khô cần thiết làm bay hơi 1kg không khí ẩm:

- Năng lượng cần bay hơi 1kg nguyên liệu:
HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 23


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

Bảng 4: Chọn các thông số sau:
STT

Thông số

Ký hiệu

Chọn

Đơn vị

1

Tốc độ trung bình của TNS


Vk

1,2

m/s

2

Độ điềm đầy

Β

18

%

3

Đường kính tb của VLS

dt

0,007

m

4

Khối lượng riêng của VLS


δV

750

Kg/m3

5

Đường kính thùng

Dt

1,2

m

6

Tốc độ thùng quay

nt

0,5

Vòng/phút

-Tổng nhiệt lượng tiêu hao cho quá trình sấy:

- Nhiệt lượng tổn thất là 10% tổng nhiệt lượng tiêu hao cho quá trình sấy


- Nhiệt lượng cần cung cấp thực tế cho quá trình sấy là

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 24


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
KHÊ

GVHD: ĐÀO THANH

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
3.1. Tính các thông số của thiết bị chính

 Thời gian sấy:

115,[3]

Với M là hệ số phụ thuộc vào đường kính tương đương của VLS theo bảng sau:
Bảng 5: M theo d
d(mm)

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

M

1,43

1,25

1,00

0,83

0,70

0,60

0,53


0,47

0,43

0,38

Thể tích thùng sấy tối thiểu

(8.4/113),[3]

=>

Ta có tỉ số

thỏa

Vậy lấy chiều dài thùng là L = 7,5m
Thời gian lưu của VLS trong thùng sấy là:

[2]
Ta có

= 3,978> = 3,81 thỏa điều kiện

- Lượng tác nhân sấytrung bình trong thùng sấy:

HỆ THỐNG MÁY SẤY THÙNG QUAY SẤY TIÊU NĂNG SUẤT 300KG HẠT TIÊU ẨM /H

TRANG 25



×