LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
không sao chép của ai. Nội dung chuyên đề có tham khảo và sử dụng các tài liệu
trong sách giáo trình tài chính doanh nghiệp của Học viện tài chính và một số
luận văn tốt nghiệp của khóa trướcđược mượn từ thư viện của trường Học viện
tài chính.
Các số liệu và kết quả được nêu trong Luận văn là trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, do đơn vị cung cấp. Nếu có hành vi
không trung thực, tự cho số liệu thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Học
viện.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quỳnh
1
MỤC LỤC
Trang
Trang.......................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THU DŨNG.................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................7
CHƯƠNG I:............................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THU DŨNG...................................9
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp......................9
1.1.1. Khái niệm TCDN và các quyết định TCDN...................................................9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN................................................10
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.................................................12
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp......................................13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp...........13
CHƯƠNG II:........................................................................................................30
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI THU DŨNG........................................................................30
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng........................................................................................30
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................30
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thu Dũng..............................................................................................................31
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thu Dũng.............................................................................................................36
2.2.1. Về tình hình huy động vốn của Công ty:......................................................36
2.2.2. Về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Thu Dũng.......................................................................................................40
2
2.2.3. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng...........................................................................................42
2.2.4. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Thu Dũng......................................................................................44
2.2.5. Về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng...........................................................................................53
2.2.6. Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty:......................................55
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng:.......................................................................................60
2.3.1. Những mặt tích cực:....................................................................................60
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................61
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng..........................................64
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội..............................................................................64
3.1.2. Mục tiêu và Các chính sách phát triển của công ty:....................................67
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng.......................................................69
3.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý.................70
3.2.2. Xây dựng cơ chế quản lý hàng tồn kho hiệu quả:........................................71
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị tài chính, nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của người lao động........................74
3.2.6. Giải pháp về quản lý công tác bán hàng, tiếp cận với các mặt hàng công
nghệ cao và tổ chức thực hiện...............................................................................75
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp:.............................................................75
3.3.1. Tác động từ bên ngoài.................................................................................76
3.3.2. Về phía doanh nghiệp:................................................................................77
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chữ viết tắt
VCSH
VLĐ
TS
VCĐ
TSNH
TSDH
DN
TCDN
NWC
HTK
NCVLĐ
VKD
BCTC
LN
Nội dung
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Tài sản
Vốn cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Hàng tồn kho
Nhu cầu vốn lưu động
Vốn kinh doanh
Báo cáo tài chính
Lợi nhuận
4
15
16
17
ĐVT
KH-CN
ROA
18
ROE
Đơn vị tính
Khoa học công nghệ
Tỷ suất sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THU DŨNG
Tên
bảng
2.0
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
Nội dung
Quy mô lực lượng lao động của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thu Dũng.
Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích hoạt động tài trợ của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích quy mô và cơ cấu tài sản của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích cơ cấu TSNH của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Thu Dũng.
Bảng phân tích cơ cấu TSDH của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Thu Dũng.
Bảng phân tích khả năng tạo tiền của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng.
Quy mô công nợ của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu
Dũng.
Bảng phân tích cơ cấu và trình độ quản lý nợ của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Thu Dũng.
Bảng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của công ty TNHH sản
5
2.9.1
2.9.2
2.9.3
2.9.4
2.9.5
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
xuất và thương mại Thu Dũng.
Phân tích khả năng thanh toán tổng quát của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Thu Dũng.
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Phân tích khả năng thanh toán tức thời của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Phân tích khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích tình hình quản trị HTK của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Thu Dũng.
Bảng phân tích tác động cuẩ đòn bẩy tài chính đến ROE của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng.
Nhân tố ảnh hưởng đến ROA của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Thu Dũng.
Nhân tố ảnh hưởng đến ROE của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Thu Dũng.
6
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay Việt Nam đang là thành viên non trẻ
của tổ chức thương mại Quốc tế WTO, và mới ra nhập TPP nên có rất
nhiều thách thức cũng như cơ hội để mở rộng và phát triển kinh tế, tìm kiếm chỗ
đứng trên thị trường quốc tế. DN trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt, liệu họ có vượt qua được thử thách? Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề
quản trị tài chính từ các quản trị viên của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy đặt ra yêu
cầu cho các nhà quản trị là phải luôn nắm rõ được thực trạng TCDN để qua đó
phân tích, xây dựng các chiến lược, kế hoạch chi tiết và phù hợp nhằm cải thiện
và nâng cao tình hình hoạt động SXKD. Muốn vậy, DN cần đi sâu phân tích,
tổng hợp và đánh giá hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả từ đó nắm
rõ được thực trạng tài chính hiện tại và vị thế của công ty trên thị trường cũng
như định hướng cho sự phát triển của toàn DN trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản trị TCDN,
sau hơn 3 tháng thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng,
bên cạnh đó có sự chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ Bạch Thị Thanh Hà và được sự
quan tâm giúp đỡ của các nhân viên phòng Tài Chính-Kế toán, tôi đã tập trung đi
sâu vào nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa với đề tài:
“Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính
của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng”.
2.Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về TCDN, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng
TCDN tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng.
3.Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và các biện pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình công ty từ năm 2013
đến năm 2014.
7
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thu Dũng trong các năm 2013 và 2014.
4.Mục đích nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài
chính của công ty, Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính để hoạt động SXKD của công ty hiệu quả hơn.
5.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp chủ yếu là so sánh và tổng hợp dựa trên
các số liệu thực tế thu thập được, các số liệu trong báo cáo tài chính của công
ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng năm 2013 và 2014.
6.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của DN.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thu Dũng.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn, em xin chân thành cảm ơn
Tiến Sĩ Bạch Thị Thanh Hà, Các thầy cô trong khoa TCDN, cùng các cô chú, anh
chị cán bộ nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thu Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn,và tạo điều kiện tốt nhất
trong công trình nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh
8
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THU DŨNG
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm TCDN và các quyết định TCDN
Khái niệm: Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.”
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
Như vậy, việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN
có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận
dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công tác quản lý tài chính để
đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của DN.
Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm, nghiên cứu ba quyết định chủ
yếu, đó là: Quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi
nhuận.
• Quyết định đầu tư vốn
Quyết định đầu tư vốn là quyết định về việc sử dụng vốn hay việc chi tiêu
của doanh nghiệp, đem đầu tư vào những cơ hội có được trong điều kiện nguồn
lực tài chính cho phép để tối đa hóa giá trị DN. Các nhà quản trị phải cân nhắc,
9
lựa chọn đầu tư vào lĩnh vực, dự án nào? Đầu tư bao nhiêu? Những tài sản nào sẽ
được đầu tư? Cơ cấu đầu tư tối ưu giữa TSNH và TSDH….Cụ thể như sau:
• Quyết định huy động vốn (Quyết định nguồn vốn):
Quyết định huy động vốn trả lời câu hỏi nên lựa chọn nguồn vốn nào để
thực hiện đầu tư, với quy mô bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị hay lợi ích
cho chủ sở hữu.
• Quyết định phân phối lợi nhuận
Quyết định phân phối lợi nhuận gắn liền với quyết định phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị sẽ phải lựa chọn giữa
việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư.
Ngoài ba quyết định TCDN chủ yếu trên, còn nhiều quyết định khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản
xuất kinh doanh,...
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN.
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những đặc
điểm khác nhau. Sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: sự khác
biệt về hình thức pháp lý, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và môi trường
kinh doanh.
Thứ nhất là hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp:
Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện nay có
các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau:
-
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị TCDN như việc tổ chức,
huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
Thứ hai là đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh:
10
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh doanh ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm
về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh cuả
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích
ứng để hình thành và sử dụng chúng. Do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển
vốn (vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể
thức thanh toán và chi trả.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu
sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những DN sản xuất có chu kỳ
ngắn thì nhu cầu VLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động
lớn. Những DN sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải
ứng ra một lượng VLĐ tương đối lớn. DN sản xuất ra những sản phẩm có tính
chất thời vụ thì nhu cầu VLĐ giữa các quý trong năm thường có sự biến động
lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả
cũng thường gặp khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng
như đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền của DN cũng khó khăn hơn.
Thứ ba là môi trường kinh doanh:
Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động quản trị TCDN:
- Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong
kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có
ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà
xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng
sản xuất hay việc tăng tài sản.
- Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế:
11
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng
lớn tới doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận.
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về
giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất cũng ảnh hưởng tới chi phí tài chính và sự hấp
dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo
lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình kinh doanh, tới khả năng rút khỏi đầu tư hay tiếp tục
đầu tư.
- Sự cạnh tranh trên thị trường và tiến bộ của KH-CN
Sự cạnh tranh giữa cacs sản phẩm đang sản xuất và sản phẩm tương lai
giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại
và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người giám đốc tài
chính phải chịu trách nhiệm về việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cẫn thiết.
Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ khoa học công nghệ đòi hỏi doanh
nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ
tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra nhừng chính
sách hợp lý cho doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính giữ các vai trò
chủ yếu sau đây:
Huy động đảm bảo kịp thời đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Ngày nay, do sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp vay vốn bên ngoài. Do vậy vai trò
của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ
động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp.
Tổ chức việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả: Việc huy động
kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể
nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của
12
doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp
lý sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền
với doanh nghiệp.
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính về việc thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát
được các hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại vướng
mắc trong kinh doanh. Từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng TCDN thực chất là việc xem xét, phân tích một cách
toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của TCDN để thấy được thực trạng tài
chính là tốt hay xấu, xác định ưu nhược điểm, thấy rõ nguyên nhân, và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh
nghiệp có những quyết định, đề ra định hướng và giải pháp kịp thời để nâng cao
hiệu quả SXKD của DN.
1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp:
Đánh giá thực trạng TCDN giúp các nhà quản trị cũng như các đối tượng
có liên quan hoạt động của doanh nghiệp có thể nhận định rõ được tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, tránh được
những rủi ro trong kinh doanh. Đánh giá thực trạng TCDN gồm 4 mục tiêu sau:
• Thứ nhất, đánh giá chính xác tình hình huy động, sử dụng vốn và chính
sách phân phối lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp thông qua rất nhiều khía cạnh
khác nhau như: cơ cấu nguồn vốn và tài sản, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của
DN, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…
nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của DN.
13
• Thứ hai, trên cơ sở tình hình tài chính thực tế, định hướng cho các đối
tượng quan tâm tới hoạt động của doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn
về quyết định tài trợ, quyết định đầu tư,...
• Thứ ba, trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự
đoán được tiềm năng tài chính, khả năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
•Thứ tư, là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế
hoạch, định mức…Từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng
đắn.
Trên thực tế, có rât nhiều đối tượng khác nhau quan tâm đến thực trạng
TCDN và mức độ quan tâm khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi đối tượng, đánh giá
thực trạng tài chính đều nhằm mục tiêu riêng biệt:
- Đối với bản thân doanh nghiệp:
Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lí trong giai đoạn đã qua, việc thực
hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
dự báo các nguy cơ rủi ro, đặc biệt là các dấu hiệu rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp… từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, có cơ sở cần thiết để
hoạch định chính sách tương lai của doanh nghiệp.
Là cơ sở cho những dự đoán tài chính trong tương lai đồng thời còn là
công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư:
Mục đích là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh…
- Đối với người cho vay:
Xác định khả năng tài chính đáp ứng việc hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
14
Định hướng việc làm ổn định của mình, dự báo tương lai phát triển của
công ty để xem xét cơ hội thăng tiến, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công,
đảm nhiệm.
Như vậy, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn
Để đánh giá được tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, cần dựa
trên cơ sở phân tích tình hình nguồn vốn và phân tích hoạt động tài trợ của
DN.
Phân tích tình hình nguồn vốn: Để huy động vốn, DN có thể sử dụng
nhiều nguồn vốn khác nhau. Về cơ bản, nguồn vốn của được chia thành hai phần:
Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vồn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau: Các khoản vay nợ
Ngân hàng, vay nợ những nguồn khác, phải trả người bán, cho Nhà nước, cho
người lao động trong doanh nghiệp…
Mục tiêu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn để thấy được doanh
nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô là bao nhiêu, tăng hay
15
giảm qua các kỳ? Doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính? Từ đó,
xác định mục tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.
Chỉ tiêu phân tích: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuất
phát từ 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. VCSH chủ yếu gồm vốn đầu tư
của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và các quỹ của doanh nghiệp. Nợ
phải trả gồm: các khoản vay tín dụng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại
và nguồn vốn chiếm dụng khác. Muốn đánh giá thực trạng về tình hình huy động
vốn của doanh nghiệp, ta xem xét thực trạng về quy mô, tình hình biến động từng
loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Cần xem xét hai nhóm chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng từng
nguồn vốn
=
Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn
x 100%
Phương pháp đánh giá:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng
từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối kỳ; so sánh tỷ
trọng của từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ và đầu kỳ; căn cứ vào kết quả xác định và
kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu.
• Phân tích hoạt động tài trợ:
- Mục tiêu phân tích: Hoạt động tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa tài sản
với nguồn hình thành tài sản trên cả 3 phương diện: thời gian, giá trị và hiệu quả.
Tiến hành đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp để xem xét xem doanh
nghiệp đã sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hay chưa? có phù hợp với cấu trúc
tài chính mục tiêu của doanh nghiệp hay không?
- Chỉ tiêu phân tích: Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu: nguồn vốn lưu động thường xuyên, nguồn vốn lưu động
tạm thời; nhu cầu vốn lưu động.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
NVLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
16
Hoặc: NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá xem doanh nghiệp có đảm bảo nguyên
tắc cân bằng tài chính hay không? Xem xét độ ổn định của quá trình sản xuất
kinh doanh và độ an toàn trong thanh toán như thế nào? Có 3 trường hợp xảy ra:
+ Khi nguồn vốn dài hạn > TSDH, tức NWC có giá trị dương, việc sử
dụng chính sách tài trợ này có độ rủi ro thấp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn
cao.
+ Nếu TSNH < nợ phải trả ngắn hạn, NWC sẽ có giá trị âm, đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn; lúc này,
doanh nghiệp đang sử dụng chính sách tài trợ mạo hiểm, có độ rủi ro cao, nhưng
đồng thời, chi phí sử dụng vốn thấp.
+ Nếu NWC = 0, doanh nghiệp đã đạt được mức cân bằng về mặt tài
chính, hoạt động tài trợ có độ rủi ro thấp với chi phí sử dụng vốn ở mức hợp
lý.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời
Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu biến động tăng, giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ gặp
khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây
nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
NC VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
17
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết
kiệm, hiệu quả.
1.2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư, sử dụng vốn
Đánh giá tình hình đầu tư, sử dụng vốn là việc đánh giá việc huy động, sử
dụng các nguồn lực vào hoạt động xây dựng, mua sắm, nghiên cứu, nâng cấp tài
sản của doanh nghiệp.
• Đánh giá tình hình phân bổ vốn
- Mục tiêu phân tích:
Phân tích tình hình phân bổ, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá
quy mô tài sản, mức đầu tư cho từng hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động,
từng loại tài sản. Qua đó, phản ánh sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô và
năng lực kinh doanh, khả năng tài chính, cũng như chính sách đầu tư của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu phân tích:
Khi xem xét sự biến động và cơ cấu tài sản, cần xem xét thông qua 2
nhóm chỉ tiêu:
+ Quy mô các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán.
+ Tỷ trọng của từng loại tài sản, trong đó:
Tỷ trọng từng
=
loại tài sản
- Phương pháp đánh giá:
Giá trị từng loại tài sản
Tổng giá trị tài sản
x 100%
+ Đánh giá quy mô, sự biến động tài sản: Sử dụng phương pháp so sánh tổng tài
sản và từng loại tài sản giữa cuối kỳ với đầu kỳ, hoặc với cuối các kỳ trước cả số
tuyệt đối và số tương đối. Thông qua quy mô tổng tài sản, từng loại tài sản, thấy
được việc phân bổ vốn của doanh nghiệp cho từng hoạt động kinh doanh, từng
lĩnh vực, từng loại tài sản như thế nào? Thông qua sự biến động của tổng tài sản,
từng loại tài sản, thấy sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh,
từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản có hợp lý hay không?.
+ Đánh giá cơ cấu tài sản và sự biến động cơ cấu tài sản: Được tiến hành
thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
18
Thông qua đó sẽ đánh giá được chính sách đầu tư của doanh nghiệp, qua sự
biến động về cơ cấu tài sản ta thấy được sự thay đổi trong chính sách đầu tư
của doanh nghiệp.
•
-
Đánh giá tình hình đầu tư vốn
Mục đích đánh giá:
Đánh giá tình hình đầu tư để xem doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào đâu?
cơ cấu đầu tư có hợp lý không, trọng điểm đầu tư vào lĩnh vực nào?
-
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
x 100%
TSNH
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn phản ánh trong tổng số vốn hiện có của
doanh nghiệp thì số vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm.
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
x 100%
TSDH
Tỷ suất đầu tư TSDH phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp,
số vốn đầu tư vào tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm.
+ Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản cố định
Tổng tài sản
x 100%
TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn hiện có của DN, số vốn đầu tư vào
TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm. Để xem xét chi tiết ta tính các chỉ tiêu chi tiết:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ hữu hình, tỷ suất đầu tư TSCĐ vô hình, tỷ suất đầu tư
TSCĐ thuê tài chính.
1.2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
• Phân tích hoạt động tạo tiền
- Mục đích đánh giá
Nhằm đánh giá khả năng tạo tiền mà mức độ đóng góp của từng hoạt động
trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô, cơ
cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phân tích
19
Gồm ba nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu và trình độ tạo tiền của
doanh nghiệp:
+ Phân tích quy mô tạo tiền từ từng hoạt động thông qua các chỉ tiêu dòng thu
vào trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỷ trọng dòng tiền của từng hoạt động
trong tổng số dòng tiền thu vào của doanh nghiệp.
+ Xác định trình độ tạo tiền thông qua hệ số tạo tiền của từng chỉ tiêu theo công
thức:
Hệ số tạo tiền của từng
hoạt động
- Phương pháp đánh giá:
=
Dòng tiền thu về từ hoạt động
Dòng tiền chi ra của hoạt động
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh kỳ này và kỳ trước của từng chỉ
tiêu phân tích. Căn cứ vào độ lớn của từng chỉ tiêu và kết quả so sánh để đánh giá
năng lực tạo tiền của DN.
• Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền:
Vốn bằng tiền là phần vốn của DN dự trữ để chi trả thường xuyên cho các
bên liên quan trong khâu thanh toán phải đối ứng ngay bằng tiền. Đây là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất, quyết định tới khả năng thanh toán của DN.
Để thấy được tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền, cần phân tích
diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp, từ đó định hướng cho
việc huy động và sử dụng vốn của DN trong tương lai.
-. Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Trước hết, chuyển toàn bộ các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thành
cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi
khoản mục. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh
vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo cách thức:
+ Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
+ Diễn biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
- Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp các khoản mục liên quan đến việc sử dụng tiền và nguồn tiền dưới
hình thức một bảng cân đối. Qua đó, xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng,
20
giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các
nguồn phát sinh dẫn tới tăng hay giảm tiền.
- Phân tích hệ số tạo tiền:
Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh thường được xem xét trong thời
gian hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá
được khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được. Cách
xác định chỉ tiêu này như sau:
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
1.2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =
• Đánh giá tình hình công nợ
- Mục tiêu đánh giá: Thông qua việc phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá
được vốn của DN bị chiếm dụng như thế nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao?
- Chỉ tiêu phân tích
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ: Gồm các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả
trên bảng cân đối kế toán.
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu, trình độ quản trị nợ gồm: Hệ số các khoản phải
thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ, hệ số hoàn trả nợ và
kỳ trả nợ:
Hệ số các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, cho biết trong
tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng.
Hệ số các khoản phải trả
=
Các khoản phải trả
Tổng tài sản
trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chiếm dụng vốn của DN, cho biết trong tổng
tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn là từ chiếm dụng.
-. Phương pháp đánh giá:
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu tình hình công nợ
giữa cuối kỳ với đầu kỳ. Đồng thời căn cứ vào trị số của từng chỉ tiêu, kết quả so
sánh, tình hình thực tế của doanh nghiệp và trung bình ngành để đánh giá tình
hình công nợ của doanh nghiệp trong kỳ.
21
•
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Mục tiêu đánh giá:
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền để
thanh toán các khoản nợ theo thời hạn phù hợp. Thông qua đánh giá khả năng
thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của DN,
thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong việc huy động và hoàn trả nợ để có
biện pháp quản lý kịp thời.
Chỉ tiêu đánh giá:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng
Hệ
thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
số này cho
biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà DN đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải
trả. Kết quả của nó phản ánh một đồng nợ vay được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản.
Nếu hệ số này < 1, tổng tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ khi
đến hạn, chứng tỏ DN có nguy cơ không đủ khả năng thanh toán, khả năng vỡ nợ
là rất cao.
Nếu hệ số này ≥1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
bằng tài sản hiện có, tuy nhiên việc đánh giá khả năng thanh toán của DN là
tốt hay xấu còn phụ thuộc vào khả năng chuyển đổi thành tiền của số tài sản
ấy.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này cho biết DN có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn
bằng TSNH hiện có, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của DN. Thông thường, khi hệ số này thấp, khả năng trả nợ của DN là yếu vì
đang dùng nguồn ngắn hạn để đầu tư cho TSDH, cho thấy sự mạo hiểm trong quá
trình huy động và sử dụng vốn. Ngược lại, hệ số này cao cho thấy DN có khả
năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, hệ số khả năng thanh toán hiện thời cao nhưng trong cơ cấu TSNH,
22
quy mô hàng tồn kho không có khả năng thanh lý hoặc các khoản phải thu mất
khả năng thu hồi lớn, việc không thanh toán kịp thời các khoản nợ khi đến hạn là
rất dễ xảy ra.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
Hệ số
thanh toán nhanh
TSNH - Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
khả
năng
thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán vì hệ số
này đã loại bỏ hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp ra khỏi tài sản
lưu động. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
mà không cần phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho, do đó, độ chính xác cao hơn.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ
quá hạn, đến hạn bằng lượng tiền và tương đương tiền hiện có.
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp phải trả
đúng hạn cho chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều, nhưng kinh doanh không
tốt, mức sinh lời của đồng vốn thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh
toán tiền vay đúng thời hạn.
Hệ số thanh toán
lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết mức độ thanh toán các khoản lãi vay mà DN phải trả. Hệ
số thanh toán lãi vay càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp càng tốt, ngược lại nếu hệ số này thấp thì khả năng thanh toán lãi vay
của DN kém.
Phương pháp đánh giá
Khi đánh giá khả năng thanh toán, cần sử dụng phương pháp so sánh để tiến
hành so sánh các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán giữa cuối kỳ với đầu kỳ; kỳ
này với các kỳ trước hoặc với bình quân ngành.
1.2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
23
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho của doanh nghiệp đã quay được bao
nhiêu vòng.
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
kinh doanh và chính sách hàng tồn kho của DN. Thông thường, khi số vòng quay
hàng tồn kho của DN cao hơn so với các DN trong ngành sẽ chỉ ra: Việc tổ chức
và quản lý dự trữ hàng tồn kho là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giảm được lượng vốn vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay ở mức
thấp có thể phản ánh việc doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng
bị ứ đọng, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình hàng
tồn kho thực hiện được một vòng quay. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
càng nhỏ càng tốt vì vật tư hàng hóa được luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng,
giúp quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ngược lại.
Số ngày một vòng
360
Vòng quay hàng tồn kho
quay HTK
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt vì vật tư hàng
=
hóa được luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng, quá trình sản xuất kinh được liên
tục và ngược lại.
- Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng, do đó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản
=
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, vốn bị chiếm dụng ít. Ngược lại, nếu số vòng quay các khoản phải thu
nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm, doanh nghiệp có nguy cơ
phát sinh nợ khó đòi.
24
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền
thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
=
trung bình
Kỳ
tiền
trung bình phản ánh thời gian thu tiền bán hàng trung bình của DN kể từ lúc xuất
giao hàng cho tới khi thu được tiền bán hàng. Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn
Chỉ
Doanh thu thuần
=
lưu động
Vốn lưu động bình quân
biết trong
tiêu này cho
kỳ, VLĐ quay
được bao nhiêu vòng, đồng thời cho biết 1 đồng vốn lưu động tham gia kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển
Số ngày trong kỳ
vốn lưu động
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện 1 vòng quay VLĐ cần bao nhiêu ngày.
=
- Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhiệm VLĐ)
Là số VLĐ cần có để đạt được 1 đồng doanh thu thuần.
Hàm lượng vốn
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
lưu động
- Vòng quay tài sản (hay vòng quay toàn bộ vốn)
Vòng quay tài sản
=
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn kinh doanh đã quay được bao nhiêu
vòng. Nếu hệ số này cao, doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có
khả năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Chỉ tiêu này thấp,
cho thấy vốn của doanh nghiệp sử dụng chưa hiệu quả, bị ứ đọng.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
Hiệu suất sử dụng VCĐ
và VDH khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ và VDH khác bình quân trong kỳ
25