Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ, giá thể, phân bón qua lá và chế độ chiếu sáng bổ sung tới sự sinh trưởng, phát triển của giống lily sorbone trồng chậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 106 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC NễNG NGHIP H NI
----------

----------

NGUYễN THị THƠM

NGHIÊN CứU ảNH HƯởNG CủA THờI Vụ, GIá THể,
PHÂN BóN QUA Lá Và CHế Độ CHIếU SáNG Bổ SUNG
TớI Sự SINH TRƯởNG, PHáT TRIểN CủA GIốNG
LILY SORBONE TRồNG CHậU

LUN VN THC S NễNG NGHIP

Chuyờn ngnh: TRNG TRT
Mó s: 60.62.01

Ngi hng dn khoa hc: TS. ĐặNG VĂN ĐÔNG

H NI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2009

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thơm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ tận tình của nhà trường, các thầy cô, bạn bè và gia
ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
TS. ðặng Văn ðông, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo Viện nghiên cứu Rau quả, các anh
chị trong Bộ môn Hoa và cây cảnh - Viện nghiên cứu Rau quả, các thầy cô
giáo trong Bộ môn Rau Hoa Quả - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông
nghiệp ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu ñể tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2009

Tác giả


Nguyễn Thị Thơm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục bảng

vi

1.

MỞ ðẦU


i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Giới thiệu chung về cây hoa lily


4

2.1.1

ðặc ñiểm của cây hoa lily

4

2.1.2

Nguồn gốc cây hoa lily

5

2.1.3

Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily

6

2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily

6

2.2.1

Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới


6

2.2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam

23

2.3

Một số kết quả nghiên cứu về phân bón và giá thể trồng hoa ở
Việt Nam

3.

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ

28
PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

29


3.2

Nội dung nghiên cứu

29

3.4.1

Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển

33

3.4.2

Các chỉ tiêu về nảy mầm, ra nụ và nở hoa

33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


3.4.3

Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại và thời gian sử dụng hoa, hiệu quả
kinh tế của trồng hoa lily

34

3.5


Xử lý số liệu

35

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và ra
hoa của giống lily Sorbone trồng chậu

4.2

Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng, phát triển và ra hoa của
giống lily Sorbone trồng chậu

4.3

46

Ảnh hưởng của phân bón lá tới sinh trưởng và phát triển của lily
Sorbone trồng chậu.

4.4


36

49

Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng bổ sung ñến sinh trưởng, phát
triển của giống lily Sorbone trồng chậu

53

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

58

5.1

Kết luận

58

5.2

ðề nghị

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59


PHỤ LỤC

63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CT

Công thức

ð/C

ðối chứng

ð/K

ðường kính

ðVT

ðơn vị tính

T0

Nhiệt ñộ


TB

Trung bình

TG

Thời gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nước qua các năm (ha)

2.2.

Quan hệ giữa chu vi củ giống với số nụ hoa của giống lily
Sorbone

2.3.

7

11

Nhiệt ñộ thích hợp cho sự sinh trưởng của một số giống lily qua
các thời kỳ sinh trưởng

13

2.4.

Mật ñộ trồng với nhóm giống và kích thước củ

16

2.5.

Ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp (50C) ñến sinh trưởng phát triển của
lily

19

2.6.

Khả năng sinh trưởng của giống Stagazer ở Quảng Châu [28]

23

4.1.

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian mọc mầm và tỷ lệ
mọc mầm của củ giống


4.2.

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây

4.3.

41

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng của giống
lily Sorbone trồng chậu

4.6.

39

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian ra hoa của giống lily
Sorbone trồng chậu

4.5.

37

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng và phát triển của
lily Sorbone trồng chậu

4.4.

36


42

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chất lượng hoa lily Sorbone
trồng chậu

42

4.7.

Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của lily ở các thời vụ trồng

44

4.8.

Hiệu quả kinh tế của lily Sorbone trồng chậu ở các thời vụ khác
nhau (tính cho 100 m2)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

45


4.9.

Ảnh hưởng của giá thể ñến thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm
của củ giống lily Sorbone trồng chậu.

46


4.10. Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều cao của giống lily
Sorbone trồng chậu
4.11. Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng, phát triển

47
của lily

Sorbone

48

4.12. Ảnh hưởng của giá thể ñến chất lượng hoa giống lily Sorbone
trồng chậu

48

4.13. Hiệu quả kinh tế của lily Sorbone trồng chậu khi sử dụng các loại
giá thể khác nhau (tính cho 100 m2)
4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng chiều cao cây

49
50

4.15. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng của lily
Sorbone trồng chậu

51

4.16. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng hoa lily Sorbone trồng

chậu

52

4.17. Hiệu quả kinh tế của lily Sorbone trồng chậu khi sử dụng các loại
phân bón lá khác nhau (tính cho 100 m2)

52

4.18. Ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung ñến sinh trưởng hoa lily giống
Sorbone trồng chậu

53

4.19. Ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung ñến chất lượng hoa lily giống
Sorbone trồng chậu

55

4.20. Hiệu quả kinh tế của lily Sorbone trồng chậu ở các công thức
chiếu sáng bổ sung (tính cho 100 m2).

56

4.21. Hiệu quả kinh tế của lily Sorbone trồng chậu so với trồng trên
luống ñất (tính cho 100 m2)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

57



1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay khi cuộc sống của người dân ñược nâng cao thì nhu cầu

thưởng thức hoa tươi ngày càng lớn. Hoa lily ñang rất ñược ưa chuộng ở Việt
Nam và ở nhiều quốc gia trên thế giới. Lily là loài hoa cắt cành cao cấp có vẻ
ñẹp sang trọng, ñộ bền cao, hương thơm ngọt ngào, phong phú về màu sắc;
không chỉ ñể trang trí mà còn ñược sử dụng ñiều chế nước hoa, mỹ phẩm,
kem chống lão hóa…Hoa lily không chỉ mang lại giá trị thẩm mỹ cao mà còn
có giá trị kinh tế rất lớn. Nhu cầu tiêu dùng loại hoa này ngày càng cao, vì vậy
ñã thu hút nhiều nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài, từ ñó mở ra triển vọng
cho việc phát triển nghề trồng hoa lily tại Việt Nam.
Từ trước ñến nay việc trồng hoa và sử dụng hoa theo 2 hình thức ñó là
hoa cắt cành và hoa chậu. Hoa cắt cành thường ñược trồng trực tiếp trên
luống ñất, do vậy chịu sự chi phối không những của vị trí ñất xung quanh bộ
rễ mà còn chịu sự chi phối của môi trường ñất xung quanh nên có nhiều ưu
ñiểm so với hoa trồng trong chậu: dễ trồng, dễ chăm sóc, chi phí thấp. Nhưng
có nhược ñiểm là chỉ sử dụng ñược phần trên mặt ñất và do khi sử dụng, cắt
cành khỏi bộ phận thân, rễ nên hoa nhanh tàn và ít ña dạng về hình dáng. Hoa
trồng trong chậu ñược giới hạn bởi chậu trồng, mặc dù quy trình phức tạp
hơn, việc lựa chọn chủng loại giống, giá thể, dinh dưỡng và một số biện pháp
kỹ thuật khác ñòi hỏi chặt chẽ hơn, chi phí cao hơn nhưng khắc phục ñược
các nhược ñiểm của trồng hoa cắt cành. Tuy nhiên từ trước tới nay kỹ thuật
trồng hoa chậu nói chung và trồng lily trong chậu nói riêng ít ñược quan tâm
nghiên cứu. ðặc biệt thời gian gần ñây nhu cầu chơi hoa lily trồng chậu vào

dịp tết Nguyên ñán là rất lớn. ðể nâng cao giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ và
phẩm chất cũng như tạo ra sự ña dạng phong phú về hình dáng hoa lily trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


chậu chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
thời vụ, giá thể, phân bón qua lá và chế ñộ chiếu sáng bổ sung tới sự sinh
trưởng, phát triển của giống lily Sorbone trồng chậu”.
1.2

Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố: thời vụ trồng, giá thể, phân
bón qua lá và chế ñộ chiếu sáng bổ sung tới khả năng sinh trưởng phát triển
của giống lily Sorbonne trồng chậu, từ ñó góp phần hoàn thiện quy trình trồng
lily trong chậu cho năng suất cao, phẩm chất tốt, tăng thu nhập trong việc sản
xuất hoa.
1.2.2 Yêu cầu
+ Xác ñịnh ñược thời vụ trồng lily chậu thích hợp
+ Xác ñịnh ñược giá thể trồng lily chậu thích hợp
+ Xác ñịnh ñược loại phân bón lá thích hợp cho lily trồng chậu
+ Xác ñịnh ñược thời gian chiếu sáng bổ sung thích hợp cho lily trồng chậu
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về

kỹ thuật trồng lily trong chậu.
+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
về hoa lily.
+ ðóng góp vào việc mở ra triển vọng phát triển nông nghiệp công
nghệ cao bằng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến hiện ñại.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả ñề tài góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho các ñịa
phương, doanh nghiệp, hộ gia ñình khi sản xuất hoa lily chậu, nhờ áp dụng
quy trình kỹ thuật tác ñộng hợp lý ñể nâng cao giá trị hàng hoá của hoa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


+ Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật ñề
ra biện pháp canh tác phù hợp, góp phần hoàn thiện quy trình trồng hoa chất
lượng cao, thúc ñẩy sự phát triển sản xuất hoa lily nói riêng và ngành sản xuất
hoa ở Việt Nam nói chung.
+ Những kết quả thu ñược từ ñề tài ñược ứng dụng, góp phần nâng cao
chất lượng hoa từ ñó tăng thu nhập cho người sản xuất hoa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Giới thiệu chung về cây hoa lily

2.1.1 ðặc ñiểm của cây hoa lily

Theo nghiên cứu của ðặng Văn ðông [2] thì lily là cây thân thảo lâu
năm, phần dưới mặt ñất gồm thân vảy, rễ, phần trên mặt ñất gồm lá, thân.
- Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên ñĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại. Màu sắc, kích thước của thân vảy tùy thuộc vào loài, giống
khác nhau. ðộ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Thân vảy có
kích thước càng lớn thì số nụ hoa càng nhiều. Thân vảy chứa 70 % nước, 23 %
chất bột, một lượng nhỏ protein, chất khoáng và chất béo.
- Rễ: rễ lily gồm hai phần, rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên,
do phần thân mọc dưới mặt ñất sinh ra, có nhiệm vụ nâng ñỡ thân, hút nước
và dinh dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc còn gọi là rễ dưới, sinh
trưởng khỏe, là cơ quan chủ yếu hút nước và dinh dưỡng của lily, tuổi thọ của
rễ này có thể kéo dài hai năm.
- Lá: lá có hình mũi mác hay hình vạch, hình tim và mọc xung quanh
thân. Kích thước lá tùy thuộc vào giống, ñiều kiện trồng trọt và thời gian xử lý
củ giống.
- Hoa lily mọc ñơn lẻ hay thành cụm gồm nhiều hoa, bao hoa có sáu
mảnh dạng cánh. Nhị 6, bầu hình trụ, ñầu nhụy hình ñầu chia ba thùy. Màu
sắc hoa rất phong phú: trắng, phấn hồng, ñỏ vàng, vàng cam, ñỏ tím, tạp
sắc…phấn hoa có màu vàng hoặc ñỏ cam, ñỏ nâu, nâu tím.
- Quả: quả nang có ba góc và ba nang, quả có nhiều hạt, ñộ lớn, khối
lượng hạt tùy theo giống. Hạt lily bảo quản tốt trong ñiều kiện khô, lạnh và có
thể bảo quản ñược ba năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


- Củ con: chủ yếu củ con nằm ở gần thân rễ, chu vi của mỗi củ từ 0,3 3,0 cm, số lượng củ con tùy thuộc giống và ñiều kiện trồng trọt.
2.1.2 Nguồn gốc cây hoa lily
Cây hoa lily có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên,
Califonia (Mỹ) và một số ñảo nhiệt ñới khác, chúng ñã ñược nghiên cứu và

thuần hóa gần 100 năm nay. Trên thế giới có khoảng gần 100 loài hoa lily
khác nhau phân bố chủ yếu ở 100 ñến 600 vĩ Bắc. Ở châu Á có 50 - 60 loài
(Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên…), Bắc Mỹ có 20 loài (Mỹ, Canada,
Argentina), châu Âu có 12 loài (Hà Lan, Ý, Pháp) [17], [20], [21], [24].
Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất. Năm 1765, Trung Quốc
ñã xây dựng một số vùng trồng lily chủ yếu ñể ăn và làm thuốc ở Tô Châu,
Tứ Xuyên, Vân Nam…[27], [28]. Sang thế kỷ 18 các giống lily của Trung
Quốc ñược di thực sang châu Âu, châu Mỹ. Do vẻ ñẹp và mùi thơm hấp dẫn
nên cây lily ñã nhanh chóng phát triển và ñược coi là cây hoa quan trọng của
châu Âu, châu Mỹ.
John M. Dole [22] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn ñới và hàn
ñới bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt ñới từ 1200m như Trung
Quốc, Ấn ðộ, Indonesia. Trung Quốc là nước có nhiều chủng loại lily nhất và
cũng là trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới. ðến giữa thế kỷ XIII ít nhất có
ba loại lily ñược ghi chép lại. Loại thứ nhất là lily hoa trắng dùng làm thuốc
ñược gọi là loài hoang dược (L. brownii), loại thứ hai là Quyển ðan
(L.lancifolium), loại thứ ba là Sơn ðan (L. pumilum).
Cuối thế kỷ XVI, các nhà thực vật học người Anh ñã phát hiện và ñặt
tên cho các giống cây lily. ðầu thế kỷ XVII, cây lily ñược di thực từ châu Âu
ñến Mỹ. Vào cuối thế kỷ XIX, bệnh virus gây hại trên cây lily lây lan mạnh,
tưởng chừng cây lily sẽ bị huỷ diệt. ðến ñầu thế kỷ XX, người ta phát hiện ra
giống lily thơm ở Trung Quốc (L. regane), giống này ñược nhập vào châu Âu
và chúng ñã ñược dùng vào việc lai tạo giống mới ñể tạo ra các giống có tính
thích ứng rộng, cây lily lại ñược phát triển mạnh mẽ [28].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


Sau ñại chiến thế giới thứ 2, các nước châu Âu có phong trào tạo giống
lily, rất nhiều giống lily hoang dại của Trung Quốc ñã ñược sử dụng làm

giống bố mẹ và người ta ñã tạo ra nhiều giống mới có giá trị ñến ngày nay.
Ngày nay, cây hoa lily ñã ñược trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới
bao gồm châu Âu, châu Á, châu Úc…và rất nhiều nơi khác.
2.1.3 Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily có tên khoa học là Lilium
Sp, thuộc nhóm một lá mầm (Monocotyendones) phân lớp hành (lilidae) bộ
hành (liliales) họ hành (liliaceae) chi (lilium) [1], [18], [28], [33].
Chi Lilium có rất nhiều loài khác nhau với những dạng hoa và màu hoa
rất ña dạng, phong phú và cũng rất hấp dẫn. Dựa vào hình dạng ñể phân loại
có rất nhiều loài như: một số loài có dạng hình phễu như: L.longifloum,
L.candidum, có loài dạng hình chén như: L.wallichianum với những cánh hoa
nhỏ hẹp, có loài lại có dạng hình chuông như L.cannadense, hình nõ ñiếu:
L.auratum. ðể phân loại theo màu sắc hoa lily thì vô cùng phong phú, từ các
loài có màu trắng: L.longifloum, màu ñỏ: L.candidum, màu vàng cho tới các
loài có màu hồng, ñỏ tím…Hoa lily có hương thơm ngát như L.auratum ñến
các loài có mùi rất khó chịu như L.matargon. Ngoài ra còn rất nhiều các
giống ñược lai tạo thành công giữa các loài trong tự nhiên như Aarrelian,
Backhause, Fista, Olipie…[28]
Tuy lily là loại hoa mới phát triển gần ñây, nhưng ngoài vẻ ñẹp quyến
rũ, chúng lại có hương thơm thanh nhã vì vậy lily là một trong những loại hoa
rất ñược ưa chuộng trên thế giới.
2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily

2.2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới
2.2.1.1 Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới
Theo Hoàng Ngọc Thuận [13, tr. 1 - 3], sản xuất hoa lily theo hướng
cắt cành và trồng chậu ñang nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới. Theo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


thống kê mới ñây có trên 150 quốc gia sản xuất hoa mang tính thương mại
trên toàn thế giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lượng trên thế giới
ñang tăng nhanh dựa trên 17 nước sản xuất hoa quan trọng nhất với diện tích
ước lượng hiện nay vào khoảng 600.000 ha.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nước qua các năm (ha)
STT
1
2
3
4
5
6
7

Nước
Hà Lan
Pháp
Canada và Mỹ
Nhật
Úc
Chi Lê
Hàn Quốc

Năm
1989 - 1990
1200
30

200
370
50
8
131

Năm
1997 - 1998
4000
150
215
350
250
45
209

Năm
1999 - 2001
5000
420
235
360
400
135
250

(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Củ - theo TS. ðặng Trọng Lương, 2005)

Sản xuất hoa lily thương mại trên thế giới phát triển mạnh ñồng thời việc
sản xuất củ giống cũng tăng nhanh, ñặc biệt là ở châu Âu. Diện tích sản xuất củ

giống hoa lily trên thế giới khoảng 4.500 ha, trong ñó riêng Hà Lan là 3.700 ha.
Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng lily tiên tiến nhất hiện nay.
Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15- 20 giống mới, sản xuất 1.870 triệu củ giống lily,
cung cấp cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới [28]. Ngoài công tác nhân
giống, Hà Lan rất thành công trong việc ñiều khiển khả năng sinh trưởng của
hoa lily, ñầu tư cơ giới hóa trong việc trồng và chăm sóc ñể làm tăng chất
lượng hoa và giảm giá thành sản xuất. Riêng năm 2001, Hà Lan ñã sản xuất 1
tỷ cành lily và tổng doanh thu ñược 1,5 tỷ USD. Hiện nay, mỗi năm Hà Lan có
180.000 ha trồng hoa lily, ñứng thứ 2 trong tổng diện tích hoa cắt trồng bằng củ
(sau tuylip), trong ñó xuất khẩu 70% [2].
Sản xuất củ giống và hoa lily thương phẩm ở Hà Lan phát triển rất
mạnh trong những năm gần ñây do các nguyên nhân chủ yếu sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Các giống hoa lily mới tăng rất nhanh trong ñó có rất nhiều giống
ñạt chất lượng tốt như hoa ñẹp, khả năng chống bệnh tốt, thời gian sử
dụng hoa dài.
Các kĩ thuật kích thích hoặc ức chế sinh trưởng ñã ñược giải quyết, nhờ
ñó hoa lily có thể ñược trồng quanh năm.
Trình ñộ cơ giới hóa cao nên diện tích ñược mở rộng nhanh chóng, hiệu
quả kinh tế cũng rất cao.
Ngoài Hà Lan, ngành sản xuất hoa lily cũng ñang ñược phát triển rất
mạnh ở Trung Quốc mặc dù trình ñộ và kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu hơn Hà
Lan, Nhật Bản và nhiều nước tiên tiến khác. Các vùng trồng lily cắt cành với
diện tích tương ñối lớn của Trung Quốc là Thượng Hải, Bắc Kinh, Cam Túc,
Thiểm Tây, Thanh Hải, Liêu Ninh, Vân Nam, Triết Giang, Tứ Xuyên...
Thượng Hải là vùng trồng hoa lâu ñời của Trung Quốc và là nơi có
nhiều nhân tài về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh hoa nên luôn là nơi ñi ñầu về

sản xuất và nhập giống. Những năm 1980, ở Thượng Hải ñã có một số cơ
quan nghiên cứu về lĩnh vực nhân giống, lai tạo giống hoa lily và ñạt kết quả
ñáng khích lệ. ðến những năm 1990 có thêm nhiều ñơn vị nghiên cứu kỹ
thuật trồng hoa lily cắt cành với những giống ñược nhập từ Hà Lan và ñã ñạt
ñược kết quả rất tốt: cho ra hoa vào tết Nguyên ñán và ñầu xuân với sản lượng
375 vạn cành hoa cắt/ha. Song do hạn chế về ñất ñai và khí hậu nên diện tích
trồng hiện nay mới ñạt khoảng 23 ha, sản lượng hoa là 8 triệu cành. Diện tích
sản xuất củ giống xấp xỉ 10 ha, sản lượng 2,14 triệu củ.
Bắc Kinh là vùng trồng hoa có nhiều ưu thế nổi trội về trình ñộ công
nghệ, sức mua, giao thông, tuy vậy diện tích trồng mới có 8 ha, sản xuất
khoảng 3,5 triệu cành. Diện tích sản xuất củ giống khoảng 13 ha với sản lượng
1,5 triệu củ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Các tỉnh tây bắc như Cam Túc, Thiểm Tây, Thanh Hải thuộc vùng núi
cao, khí hậu lạnh, là những nơi có nhiều kinh nghiệm sản xuất củ lily giống.
Diện tích trồng lily cắt cành của Cam Túc hiện nay khoảng 90 ha, sản lượng
20 triệu cành, diện tích sản xuất củ giống 100 ha sản lượng 10 triệu củ.
Vân Nam ñược mệnh danh là vương quốc hoa của Trung Quốc, hiện
nay ñứng ñầu cả nước về diện tích và sản lượng cành cắt, ñây cũng là nơi có
nhiều hoa lily hoang dại. Vì có ưu thế ñặc biệt về thiên nhiên nên nhiều công
ty trong và ngoài nước ñã ñầu tư vào ñây ñể trồng hoa. Hiện nay diện tích hoa
lily cắt cành ở ñây là 450 ha, sản lượng là 2.201 triệu cành, diện tích sản xuất
củ giống là 120 ha ñạt sản lượng 26 triệu củ. Hoa lily ở ñây ñã ñược xuất
khẩu sang Nhật Bản và các nước ðông Nam á.
Cũng theo nghiên cứu của Triệu Tường Vân [28], Trung Quốc là một
nước có diện tích sản xuất hoa lily tương ñối lớn nhưng vẫn chưa chủ ñộng
ñược khâu sản xuất giống. Các giống trồng ở Trung Quốc hầu hết ñược nhập

từ Hà Lan. Bên cạnh ñó, diện tích sản xuất tăng không tương ứng với phát
triển kỹ thuật. Các kỹ thuật về nhân giống, bảo quản củ giống, kiểm nghiệm
giống, phân bón, kỹ thuật bảo quản hoa còn hạn chế nên chất lượng hoa còn
kém, do vậy hiệu quả kinh tế chưa cao.
Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở ðài Loan rất tiên tiến. Năm
2001, nước này ñã có 490 ha trồng lily, trong ñó xuất khẩu lily cắt cành ñạt
7,4 triệu USD.
Về mặt tiêu thụ củ giống, Nhật Bản là nước mua nhiều củ giống lily
nhất. Mỗi năm Nhật Bản mua khoảng 690 triệu củ, sau ñó là Italia, Mỹ, ðức,
Trung Quốc, Hàn Quốc...Mức ñộ tiêu thụ các loại hoa cắt của Nhật rất cao và
trở thành nước nhập khẩu hoa lớn nhất thế giới. Mỗi năm Nhật Bản chi phí
cho việc nhập hoa cắt khoảng trên 500 triệu USD. Về sản xuất, tổng diện tích
trồng hoa của nước này vào năm 1996 là 1.558 ha, trong ñó diện tích trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


hoa lily chiếm 505 ha và thu nhập từ loại hoa này ñạt khoảng 15.068 triệu yên
Nhật [29].
Những năm gần ñây, Hàn Quốc cũng phát triển mạnh và trở thành một
trong những nước sản xuất và xuất khẩu hoa lily hàng ñầu ở ðông Á. Diện
tích sản xuất hoa lily tăng từ 32 ha năm 1985 lên 223 ha năm 1992. Những
năm gần ñây, mỗi năm Hàn Quốc xuất khẩu sang Nhật từ 4 - 5 triệu cành và
rất ổn ñịnh [29].
Kenia là nước sản xuất hoa chủ yếu của châu Phi và cũng là nước xuất
khẩu hoa tươi sang châu Âu lớn nhất. Diện tích trồng hoa chủ yếu của Kenia
là các loại hoa phăng 317 ha, hoa lily 112 ha, hoa hồng 86 ha. Mỗi năm xuất
khẩu sang châu Âu với trị giá là 6,5 triệu USD [28].
Ở Italia diện tích trồng hoa là 8.000 ha trong ñó hoa lily chiếm
khoảng một nửa diện tích, hàng năm doanh thu ñạt khoảng 70 triệu USD.

Ở Canada, sản xuất hoa lily tăng mạnh trong năm 2000 ñã sản xuất 17,13
triệu cành lily và 4,39 triệu chậu hoa, trong khi năm 1998 là 11,28 triệu
cành và 4,2 triệu chậu.
Những năm 1980, Mỹ bắt ñầu trồng hoa lily chậu và họ ñã sản xuất
ñược rất nhiều giống trồng trong chậu. Năm 1997, giá trị hoa lily chậu ñạt
3,499 triệu USD chiếm 5% tổng giá trị hoa chậu cả nước. Ngoài ra vùng
Barve de Heredia ở Petorica cũng là nơi cung cấp một lượng lớn hoa lily cho
nước Mỹ, do vùng này có nhiều ñất bazan màu mỡ và nhiệt ñộ trung bình từ
14 - 23 0C là ñiều kiện tốt nhất cho hoa lily [28].
Ngoài các nước kể trên còn có nhiều nước trồng hoa lily với diện tích
lớn như: ðức, Mêhicô, Israel…
Hiện nay, nhờ áp dụng các phương pháp chọn tạo giống truyền thống
kết hợp với công nghệ sinh học hiện ñại, các nước trên thế giới ñã tạo ra hàng
ngàn giống hoa lily thương phẩm với ñủ kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


hương thơm dịu mát. Và hiện nay, hoa lily là một trong những loại hoa chiếm
vị trí quan trọng trong các nhóm hoa cắt cành ở các nước tiên tiến.
2.2.1.2 Tình hình nghiên cứu phát triển hoa lily trên thế giới
Hoa lily là ñối tượng thu hút rất nhiều nhà khoa học trên thế giới
nghiên cứu, từ việc thuần hóa, lai tạo giống, tìm hiểu yêu cầu ñiều kiện sinh
thái ñến các biện pháp kỹ thuật thâm canh chăm sóc, thu hái bảo quản hoa.
Triệu Tường Vân [28], Vương Thu ðông [27], khi nghiên cứu về ñặc
ñiểm thực vật học của lily cho rằng, thân vảy (củ) là phần phình to của thân,
trên ñĩa thân vảy có vài chục vảy hợp lại. ðộ lớn của củ tương quan chặt với
số nụ. Ví dụ dòng lai hoa lily thơm có chu vi theo chiều ngang của củ là 10 12 cm có 1 - 2 nụ hoa. Khi chu vi củ là 12 - 14 cm có từ 2 - 4 nụ, chu vi 14 16 cm có 3 - 5 nụ, chu vi > 16 cm có > 4 nụ. Các dòng lai phương ðông, lai á
Châu có số nụ tỷ lệ thuận với ñường kính củ.
Công ty VWS, (công ty chuyên sản xuất củ giống hoa lily của Hà Lan)

[32] khuyến cáo: tùy theo nhu cầu và thị hiếu của khách hàng mà sử dụng củ
lily ñể trồng với các kích thước củ khác nhau. Củ có kích thước càng lớn thì
số nụ hoa càng nhiều và giá thành củ giống thường tăng theo sự tăng của kích
thước củ. Với giống hoa lily Sorbone, số nụ hoa có quan hệ với kích thước củ
giống như sau:
Bảng 2.2. Quan hệ giữa chu vi củ giống với số nụ hoa
của giống lily Sorbone
Chu vi củ (cm)
Số nụ hoa (nụ
hoa/cây)

18 - 20

16 - 18

14 - 16

12 - 14

10 - 12

4-7

3-6

2-5

1-3

1-2


Năm 1970, Lin cũng cho rằng vảy củ có tác dụng trong quá trình sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


trưởng phát dục và số lượng vảy tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Tức là vảy
càng nhiều thì sự hình thành lá và hoa càng nhiều. Bóc bớt vảy thì tăng tốc ñộ
nảy mầm củ mới nhưng làm giảm sự hình thành cơ quan mới và giảm tốc ñộ
lớn của cơ quan, giảm số lượng lá, hoa và làm cho hoa ra muộn hơn [28].
Triệu Tường Vân [28] khi nghiên cứu về ñặc ñiểm rễ của lily cho rằng:
rễ của lily có hai tầng là rễ gốc và rễ thân. Củ giống thương phẩm cần ñược bảo
vệ tốt rễ gốc, ñó là rễ có ý nghĩa rất quan trọng trong thời gian sinh trưởng của
lily. Mầm mới nảy và thời kỳ sinh trưởng ñầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này ñể
hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ gốc trồng trong ñất (hoặc chất nền khác) sẽ
sinh ra rễ bên hút nước và chất dinh dưỡng. Vì vậy bảo vệ rễ gốc là rất quan
trọng. Rễ gốc tốt hay xấu quyết ñịnh bởi các khâu thu hoạch, ñóng gói, bảo
quản lạnh. Rễ gốc có thể mọc mới sau khi trồng, nhưng sức ra rễ của các giống
khác nhau. Các dòng lai lily thơm, lily á Châu, lily phương ðông dễ ra rễ.
Rễ thân là quan trọng nhất với sự sinh trưởng phát dục của lily, ñó là rễ
ñược sinh ra sau khi củ giống nảy mầm từ 20-30 ngày. Sự sinh trưởng, phát
dục của bộ phận trên mặt ñất chủ yếu quyết ñịnh bởi sự phát dục của rễ thân.
Vì vậy các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như ñộ sâu gieo trồng, ñộ ẩm ñất...tất
cả phải nhằm làm cho rễ thân phát triển tốt.
Ngoài việc nghiên cứu về các ñặc ñiểm thực vật học và ñề xuất các
biện pháp thâm canh cho lily, Triệu Tường Vân cùng một số tác giả khác
cũng ñã nghiên cứu khá kỹ về yêu cầu ngoại cảnh tác ñộng ñến sinh trưởng,
phát triển của hoa lily.
Hiện nay, các giống lily trồng ở các nước chủ yếu ñược nhập từ vùng
có vĩ ñộ cao (Hà Lan) nên có tính chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu

mát và ẩm.
Theo Triệu Tường Vân [28], nhiệt ñộ thích hợp cho lily sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


ban ngày 20-250C, ban ñêm 13-170C, dưới 50C và trên 280C sự sinh trưởng bị
ảnh hưởng.
ðây là ñiều kiện rất lý tưởng cho lily sinh trưởng, phát triển. Với ñiều
kiện thời tiết khí hậu ở nước ta, kể cả các nước trồng hoa trên thế giới cũng
rất khó ñạt ñược yêu cầu trên.
Bảng 2.3. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự sinh trưởng của một số giống lily qua
các thời kỳ sinh trưởng [26]
Thời kỳ phân hóa hoa
Nhóm giống
T ngày

T0
ñêm

18

Dòng lai
phương ðông
Dòng lai thơm

Ra rễ
nhú
mầm


T ñất

T0
ngày

T0
ñêm

T0 ñất

10

12-15

23 -25

12

12-15

12-13

20

15

15

25


15

15

12-13

25-28

15 -18

15-18

25-28

15-18

15-18

12-13

0

Dòng lai á Châu

Thời kỳ phát dục
mầm hoa

0

(0C)


Nhiệt ñộ có ảnh hưởng tương ñối rõ tới sự nảy mầm của lily. Năm
1996, Roh [23] ñã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới hoa lily
L.formolongi: ñặt hạt giống ở các ngưỡng nhiệt ñộ khác nhau là: 140, 170, 200,
230, 260, 290C dù có qua xử lý nhiệt ñộ thấp hay không thì ở 140C tỷ lệ nảy
mầm ñạt cao nhất. Nhưng xử lý 50C trong 2 tuần và gieo hạt khi 200C thì chỉ
cần 21 ngày là nảy mầm ñược 50%.
Xử lý 4,50C hạt giống lily lai thơm 6 tuần sẽ kích thích lá sinh trưởng,
ñốt dài ra và tăng tốc ñộ ra lá (ñạt 1,62 lá/ngày) nhưng làm thân nhỏ ñi, giảm
số lá và số nụ. Xử lý 18 tuần làm giảm số lá và sức sinh trưởng rõ rệt. Từ khi
cây nhú khỏi mặt ñất ñến khi ra hoa, tốc ñộ ra lá, tốc ñộ sinh trưởng của thân
tương quan thuận với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ chênh lệch ngày và ñêm.
Ví dụ: Nhiệt ñộ 130/100C (ngày/ñêm) ra ñược 18 lá, nhiệt ñộ 240/180C ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


32 lá. Nếu nhiệt ñộ ñất cao (24-300C) càng có lợi cho sự sinh trưởng của thân.
Nhiệt ñộ 17 - 210C tạo ñiều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của rễ, nhiệt
ñộ từ 12 - 130C hoặc 27 - 280C làm rễ sinh trưởng chậm lại, cao hơn nữa thì củ
con sẽ ngủ nghỉ.
Thời gian từ khi cây ra nụ cho ñến khi ra hoa nhiệt ñộ chênh lệch ngày
ñêm ảnh hưởng mạnh tới sinh trưởng của cây, sai khác từ -16 ñến 160C, chiều
cao cây từ 14,2 cm ñến 27,0 cm.
Cũng như nhiều cây trồng khác, sự phân hóa hoa và sự ra hoa chịu
ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh. Nếu sau khi trồng nhiệt ñộ vượt quá
300C thì hoa dễ bị mù tức là tất cả nụ ñều bị bại dục, teo ñi, nhiệt ñộ 25300C thì rụng nụ.
Nhiệt ñộ còn ñiều tiết sự phân hóa hoa và ra hoa. Các dòng lai thơm, lai
á Châu ñều yêu cầu phải có thời gian nhiệt ñộ lạnh nhất ñịnh mới ra hoa. Kết
quả nghiên cứu của Roh năm 1996 [23] cho thấy, liên tục xử lý củ ở nhiệt ñộ

12,80C với hai giống Ace và Nellie White kích thích thân mọc nhanh. Xử lý
củ giống Ace ở nhiệt ñộ 1,7/12,80C; 1,7/7,20C hoặc 7,20C/1,70C kích thích
cho nụ ra rất nhiều.
Roh còn phát hiện ở quang chu kỳ 16 giờ từ khi mọc ñến lúc ra nụ, duy
trì nhiệt ñộ ngày 21,10C, ñêm 12,80C có thể làm cho dòng lily thơm ra hoa
sớm hơn và làm tăng số lượng nụ ñợt 2, ñợt 3...Nhiệt ñộ 7,20C thích hợp với
sự hình thành ñợt nụ thứ 2, nhiệt ñộ 15,60C thích hợp với sự hình thành ñợt nụ
thứ 3. Chiếu sáng 12 giờ từ khi phân hóa hoa ñến khi xuất hiện nụ với nhiệt
ñộ ngày 18,30C, ban ñêm 15,60C sẽ kích thích ra hoa sớm, giảm bớt nụ bại
dục. Từ khi cây ra nụ ñến ra hoa, nhiệt ñộ ngày 21,10C, ban ñêm 18,30C sẽ
làm chúng ra hoa sớm và giảm số lượng nụ bại dục ở ñợt 3 [23].
Về ánh sáng, lily là cây ưa ánh sáng nhưng khoảng 70 - 80% ánh sáng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


tự nhiên là tốt nhất, ñặc biệt với cây con. ðối với các giống thuộc dòng lai á
Châu, dòng lai thơm thích hợp ở ñiều kiện 50% ánh sáng tự nhiên, với dòng
lai phương ðông ưa bóng râm hơn cần che bớt 70% ánh sáng là tốt nhất. Mùa
ñông trồng trong nhà thiếu ánh sáng, mầm hoa, nhị ñực trao ñổi ethylen
mạnh, nụ bị rụng nhiều. ðặc biệt là dòng lai á Châu rất mẫn cảm với thiếu ánh
sáng, sau ñó là dòng lai thơm và lai phương ðông [26], [28].
Lily là cây ngày dài, thiếu ánh sáng không những ảnh hưởng tới phân
hóa hoa mà còn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát triển của hoa. Mùa ñông
nếu không có chiếu sáng bổ sung thì khả năng hoa bị bại dục cao. Vào mùa
ñông mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ tương ñương với 3.350 lux, kéo dài thời
gian chiếu sáng lên 16 giờ ñến 24 giờ thì cây sẽ lùn ñi, hoa nở nhanh hơn và
giảm số hoa bị bại dục. Khi ñường kính nụ ñạt 0,5 cm, xử lý ánh sáng dài
ngày với thời gian 3 tuần lợi hơn thời gian 1 tuần, 2 tuần. Các giống thuộc
dòng lai phương ðông (Casa Blanca, Star Gazer...) bắt ñầu từ tháng thứ nhất,

mỗi ngày chiếu sáng bổ sung một số giờ trong 6 tuần thì khả năng ra hoa rất
nhanh. Vừa chiếu sáng bổ sung và tăng thêm nhiệt ñộ (16 - 180C) có thể rút
ngắn thời gian ra hoa với tất cả các giống [28]. ðiều này có thể áp dụng ở
nước ta trong ñiều kiện mùa ñông ñể ñiều khiển sinh trưởng ra hoa của lily
vào ñúng thời ñiểm cần thiết.
Boontjes (2003) [19] cho rằng, mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ có thể
làm cho hoa ra sớm hơn 3 tuần, ngoài ra còn kích thích sinh trưởng và tăng số
lượng hoa.
Van Tuyl (1996) [25] nghiên cứu mối liên quan giữa chiếu sáng và tỷ lệ
bại dục của nụ với 5 giống của dòng lai á Châu Connecticut King,
Enchantment, Pirat, Tobasco, Uncle Sam...cho biết khi cường ñộ chiếu sáng
tăng lên thì tỷ lệ bại dục của nụ giảm ñi rõ rệt.
Cường ñộ ánh sáng quá mạnh cũng làm cho nụ bị mù và dễ bị cháy lá,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


che nắng sẽ giảm ñược rụng nụ. Ngược lại vào mùa ñông thiếu ánh sáng, nụ
càng dễ bị rụng.
Từ việc nghiên cứu các ñặc ñiểm thực vật học và yêu cầu ñiều kiện
ngoại cảnh của hoa lily, nhiều tác giả cũng ñã nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của việc
trồng hoa lily.
Các tác giả Cầu Vân ðạt [26], Triệu Tường Vân [28], Vương Thu
ðông [27]...ñều cho rằng mật ñộ trồng lily tùy theo giống và ñộ lớn của củ
giống. Nếu trồng vào lúc nhiệt ñộ cao, ánh sáng ñủ thì mật ñộ trồng cao, còn
trồng vào vụ ánh sáng yếu hoặc thiếu nắng thì trồng thưa ra. Thông thường,
cây cách cây 10 - 15 cm, hàng cách hàng 15 - 20 cm, nói chung dòng á Châu
và lily thơm củ có kích thước 12 - 14 cm thì mật ñộ trồng 55 - 65 củ/m2, dòng
lai phương ðông kích thước củ ñạt 16 - 18 cm tương ứng với mật ñộ trồng là

25 - 35 củ/m2.
Bảng 2.4. Mật ñộ trồng với nhóm giống và kích thước củ (củ/m2) [28]
ðộ lớn của củ (cm)

10 - 12

12 - 14

14 - 16

16 - 18

18 - 20

Lai á Châu

60 - 70

55 - 65

50 - 60

40 - 50

25 - 35

Lai Phương ðông

40 - 50


35 - 45

30 - 40

25 - 35

25 - 35

Lai lily thơm

55 - 65

45 - 55

40 - 50

35 - 45

25 - 35

Loại hình

Kết luận này cũng trùng với khuyến cáo của các công ty lớn chuyên sản
xuất củ giống hoa lily của Hà Lan như Zapoplant, Onings, VWS...
Ngoài việc liên quan ñến mật ñộ trồng, ñộ lớn của củ giống còn có ý
nghĩa quyết ñịnh ñến số lượng nụ hoa/cành và chất lượng hoa. Theo tác giả
Triệu Tường Vân [28], sự lựa chọn kích thước củ cũng phụ thuộc vào yêu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16



về số lượng hoa, quy tắc chung là củ càng nhỏ thì càng ít nụ hoa hơn và các
bộ phận của cây thấp hơn, khi ñó cây hoa sẽ nhẹ hơn. Tuy vậy, trồng củ có
kích thước lớn, sự sinh trưởng của cây giai ñoạn ñầu sẽ quá mức, dẫn ñến
hiện tượng cháy lá (một loại bệnh sinh lý), nụ hoa bị thui làm giảm chất lượng
cành hoa. Cơ chế trên ñược tác giả giải thích là củ có kích thước càng lớn, các
chất dinh dưỡng tiềm tàng trong củ ñể cung cấp cho sự sinh trưởng của cây ở
giai ñoạn ñầu càng nhiều. Chính vì thế, sau khi xử lý và ñưa ra trồng củ có
kích thước càng lớn thì tốc ñộ sinh trưởng của cây trong giai ñoạn ñầu càng
nhanh, lá thoát hơi nước nhiều, bộ rễ lúc này vẫn chưa ñủ ñể hút nước bù lại
lượng nước mất ñi dẫn ñến tế bào ở lá (nhất là các lá non gần ngọn cây) bị
thiếu canxi, bị tổn thương và chết (cháy lá). Hiện tượng cháy lá và nụ hoa bị
biến dạng còn do ñộ ẩm không khí biến ñộng lớn dẫn ñến sự thoát hơi nước
của cây không ổn ñịnh và mất cân bằng giữa sự hút nước của rễ và thoát hơi
nước của lá, trồng củ càng lớn mức ñộ gây hại càng nhiều.
ðể khắc phục một phần hiện tượng cháy lá khi trồng củ có kích
thước lớn trên, tác giả Triệu Tường Vân cũng ñã ñưa ra một số biện pháp
khắc phục bằng cách quản lý không ñể nhiệt ñộ và ñộ ẩm trong nhà lưới
biến ñộng lớn, cố gắng duy trì ñộ ẩm khoảng 75%. ðể tránh hiện tượng cây
sinh trưởng quá nhanh nên khống chế nhiệt ñộ ñất từ 10 - 120C trong thời
gian 4 tuần với nhóm giống lai á Châu và 150C trong 6 tuần với nhóm
giống lai phương ðông.
Các công ty sản xuất giống lily cũng khuyến cáo: một bộ rễ khỏe là một
trong những ñiều quan trọng nhất ñể ñạt ñược một sản phẩm chất lượng cao.
Về ñiều này, nhiệt ñộ thích hợp nhất của hoa lily trong thời gian ñầu dao ñộng
trong khoảng 12 - 130C cho 1/3 chu kỳ sinh trưởng của cây hoặc ít nhất là cho
ñến khi các bộ phận rễ ñã trưởng thành. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn trong thời gian
ñầu thì sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng không cần thiết và nếu như nhiệt ñộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17



×