Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tìm hiểu điện toán đám mây, xây dựng bộ công cụ văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.17 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY,
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ VĂN PHÒNG
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Tiến Thường
Học viên thực hiện : Đinh Thị Hồng Nguyên
Lê Anh Vũ
Lớp
: Kỹ thuật điện tử - K23

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2012


Tìm hiểu điện toán đám mây, xây dựng bộ công cụ văn phòng
Thường

PGS.TS.Lê Tiến

MỤC LỤC1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.................................1
1.1 Đặt vấn đề...................................................................................................................1
1.2 Mục đích và ý nghĩa...................................................................................................2
1.3 Các nhiệm vụ nghiên cứu và thực hiện.......................................................................2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................1
1. Khái niệm về điện toán đám mây.................................................................................1
1.1 Các tính chất của điện toán đám mây.........................................................................1
1.1.1 Tính tự phục vụ theo nhu cầu...........................................................................2
1.1.2 Tính truy suất diện rộng...................................................................................2


1.1.3 Khả năng dùng chung tài nguyên.....................................................................2
1.1.4 Khả năng co dãn...............................................................................................3
1.1.5 Khả năng điều tiết dịch vụ................................................................................4
1.2 Các đặc điểm của điện toán đám mây........................................................................4
1.3 Các vấn đề có thể được giải quyết bởi điện toán đám mây và ưu nhược điểm của điện
toán đám mây....................................................................................................................5
1.3.1 Các vấn đề có thể được giải quyết bởi điện toán đám mây.............................5
1.3.5 Các ưu, nhược điểm của điện toán đám mây...................................................6
1.4 Cấu trúc và các dịch vụ điện toán đám mây..............................................................8
1.4.1 Cấu trúc của một đám mây điện toán...............................................................8
1.4.2 Các dịch vụ triển khai trên một đám mây điện toán........................................9
1.5 Các mô hình triển khai cloud Computing.................................................................14
1.5.1 Các đám mây công cộng (Public cloud).........................................................14
1.5.2 Các đám mây riêng (Private cloud)................................................................15
1.5.3 Các đám mây lai (Hybrid cloud )...................................................................17
1.5.4 Các đám mây cộng đồng (Community cloud)................................................18
1.6 So sánh mô hình Cloud Computing với mô hình Client – Server............................19
1.7 So sánh Cloud Computing với Grids Computing.....................................................20
1.7.1 Mô hình thương mại (Business Model)..........................................................20
1.7.2 Kiến trúc (Architecture)..................................................................................21
1.7.3 Quản lý tài nguyên (Resource Management).................................................23
1.7.11 Mô hình lập trình (Programming Model).....................................................25
1.7.12 Mô hình ứng dụng (Application Model)......................................................26
1.7.13 Mô hình bảo mật (Security Model)..............................................................26

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ NỀN TẢNG ĐÁM MÂY HIỆN
TẠI....................................................................................................................1
1. Amazon Web Services..................................................................................................1
2. Amazon Elastic Compute Cloud (EC2).......................................................................2
3. Amazon Simple DB......................................................................................................2

4. Amazon Simple Storage Service (S3):.........................................................................3
5. Amazon Cloud Font:.....................................................................................................4
1

Page 2

Đ.T.Hồng Nguyên + L.AnhVũ


Tìm hiểu điện toán đám mây, xây dựng bộ công cụ văn phòng
Thường

PGS.TS.Lê Tiến

6. Amazon Simple Queue Service:...................................................................................4
7. Google App Engine.......................................................................................................5
7.1 Giới thiệu:.............................................................................................................5
7.2 Các thành phần chính của Google App Engine:..................................................6
7.3 Một số Data API của Google App.......................................................................7
10.1 Một số điểm lưu ý khi xây dựng một ứng dụng trên nền Google App Engine10
10.2 Quy trình phát triển một ứng dụng trên Google App Engine.........................11
10.3 Demo ứng dụng trên Google App Engine.......................................................13

CHƯƠNG 4: PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG VĂN PHÒNG TRÊN WEB. .19
13.1 Padevents.js : Ghi lại các sự kiện xảy ra trên “Pad” :.....................................25
13.2 Model.js: Các phương thức cho phép truy cập đến 1 đối tượng “pad”, kiểm tra
sự tồn tại của pad và tạo ra 1 pad nếu nó chưa có sẵn............................................26
13.3 Chatarchive.js : Xử lý các thao tác khi các client chat với nhau....................26
13.4 Collab_server.js: Bao gồm các phương thức xác thực User (thông qua userId),
lấy thông tin phiên bản (pad revision), áp dụng các thay đổi do user tạo ra trên pad,

cập nhật các thay đổi do user tạo ra tới tất cả các client đang sử dụng cùng 1 pad.27
13.5 Pad_control.js:Kiểm soát các thông tin về các tác động trên pad , trả về default
pad text : đoạn văn bản xuất hiện khi tạo mới pad, cho phép gán các thông tin như
tên user , màu chữ ứng với từng user, render một pad, render saverevision…......29

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI....31
[1] <Tên các tác giả>. <Tên tài liệu chữ nghiêng>. liệu hoặc hội thảo KH>, <từ trang đến trang> hoặc <số trang>......................................1
[2] Jacque Arsac. Nhập môn lập trình. Nguyên bản : Premières lecons de programmation.
Trung tâm hệ thống Thông tin ISC, Hà nội 1991, 241 tr.................................................1
[3] Doug Cooper. Standard Pascal User Reference Manual. W.W.Norton & Company,
1983, 476 tr.......................................................................................................................1
[4] Jacque Courtin, Irène Kowaski. Initiation à l’algorithmique et aux structures de
données. Volume 1. Dunord, Paris 1994, 397 tr..............................................................1
[5] Phan Huy Khánh, Võ Trung Hùng. Thiết kế cơ sở dữ liệu đa ngữ ngữ pháp tiếng Việt.
Tạp chí Khoa học Công nghệ, Số 36+37, 2002, tr19-24..................................................1
[6] Detmoungkhoum Saly. Xây dựng từ điển tin học Lào-Anh-Việ. Báo cáo tốt nghiệp
Thạc sĩ ngành CNTT, Đại học Đà Nẵng Khoá 2002-2005..............................................1
[7] Nguyễn Như Ý. Đại từ điển tiếng Việt. Nhà Xuất bản Văn hoá-Thông tin 1999......1
[8] Trang web : />[9] .....................................................................................................................................1

Page 3

Đ.T.Hồng Nguyên + L.AnhVũ


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, đối với các công ty, doanh nghiệp, việc quản lý tốt, hiệu quả dữ liệu của

riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một trong những bài toán được
ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho họ. Để có thể quản lý được
nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính toán rất nhiều loại chi
phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí
bảo trì, sửa chữa, … Ngoài ra họ còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết
bị; phải kiểm soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ liệu.
Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi tin cậy
giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ không còn
quan tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh
doanh của họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn.
Thuật ngữ “cloud computing” ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn cảnh như
vậy.
Thuật ngữ “cloud computing” còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như
dữ liệu, phần mềm, tính toán, … lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông
thấy các máy PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm
nữa mà chỉ còn một số các “máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo”
sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn,
họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư
nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ
giúp nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng
mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt.
Xét trên tình hình hiện tại, thời gian vừa qua, các hãng công nghệ lớn trên thế giới
như Microsoft, Google, IBM, Amazon, Sun,.. liên tục giới thiệu và tung ra các giải
pháp, công nghệ và nền tảng liên quan tới lĩnh vực ảo hóa và điện toán đám mây.
Tiêu biểu như Google ngoài các ứng dụng đám mây vốn từ trước đến nay vốn quen
thuộc của hãng như Gmail, Google Docs,.. thời gian gần đây, hãng cũng liên tục đưa
ra thị trường các sản phẩm phần cứng cũng như phần mềm chạy trên một hệ điều
hành mới được xem là tương lai của công nghiệp điện toán đó là hệ điều hành đám
mây Chrome OS. Microsoft cũng không kém cạnh khi hãng cũng vừa giới thiệu sản
phẩm hệ điều hành đám mây Windows Azure. Bên cạnh đó còn rất nhiều các hãng

khác cũng tham gia vào lĩnh vực mới mẻ này.
Tất cả những điều đó cho thấy, điện toán đám mây là một xu hướng tất yếu của sự
phát triển công nghệ thông tin và sẽ là một trong những công cụ hiệu quả giúp cho

Tên tác giả, LỚP XXX

1


Tên đề tài ở đây

các cá nhân, doanh nghiệp khai thác hiểu hiệu quả hơn nữa ứng dụng CNTT trong
môi trường cạnh tranh hiện tại và tương lai.
Trở lại với thực tiễn tại Việt Nam,. Nnhững năm trở lại đây, người dùng đã và đang
quen thuộc khai thác các công cụ dựa trên nền tảng đám mây, ví dụ như các dịch vụ
thư điện tử nền tảng web (Google Mail, Yahoo Mail, Windows Live Mail,..) hay các
công cụ chia sẻ video (Youtube), các ứng dụng thao tác với hình ảnh trên web
(Google Picasa, Flickr, Photoshop Express,…), các công cụ xử lý và lưu trữ văn bản
online (Google Docs, Yoho,..), hay các dịch vụ đồng bộ hóa file trên mạng (ASUS
Webstore, Dropbox,..) thậm chí nhiều hệ điều hành web cũng đã ra đời và được một
số ít người dùng quan tâm đến công nghệ sử dụng. Điều này chứng tỏ rằng công nghệ
điện toán đám mây đã và đang chiếm một vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày của mỗi người dân Việt Nam. Và đặc biệt, chính phủ và nhà nước cũng đã có
những kế hoạch, chính sách phát triển và sử dụng điện toán đám mây như là một
phần của chính phủ điện tử trong tương lai.
Thấy được những thực tiễn đó, kết hợp với những kiến thức đã thu nhận được trong
thời gian vừa qua, nhóm chúng em mạnh dạnđã chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu về điện toán đám mây và xây dựng bộ công cụ văn phòng trực tuyến”

1.2 Mục đích và ý nghĩa

Mục tiêu của đề tài nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau:
-

Tìm hiểu được mô hình hoạt động của điện toán đám mây.

-

Nghiên cứu, so sánh một số nền tảng, giải pháp ảo hóa và đám mây phổ biến
hiện tại. Từ đó rút ra một số kết luận và thử xây dựng một ứng dụng demo đơn
giản chạy trên một nền tảng được chọn.

-

Xây dựng được một bộ công cụ văn phòng chạy trên nền web, cho phép nhiều
người cùng tham gia tương tác soạn thảo. Sẵn sàng đưa lên đám mây.

1.3 Các nhiệm vụ nghiên cứu và thực hiện
Để thực hiện được các mục đích trên, nhóm thực hiện đề tài giải quyết những
nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu và đưa ra được mô hình và nguyên tắc hoạt động của các đám
mây hiện tại.

-

Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp về một số nền tảng cũng như giải pháp
đóng và mở hiện nay của các hãng công nghệ lớn và phổ biến về điện toán
đám mây và rút ra được kết luận.


-

Xây dựng được một ứng dụng demo đơn giản, chạy trên nền tảng mở và miễn
phí để làm rõ được hoạt động của một ứng dụng đám mây.

2


Tên đề tài ở đây

-

Nghiên cứu, xây dựng được một ứng dụng văn phòng thỏa mãn các yêu cầu
cho phép nhiều người cùng tương tác một lúc trên 1 văn bản và sẵn sàng đưa
lên đám mây để chạy.

Các chương tiếp theo của đề tài sẽ lần lượt giải quyết các nhiệm vụ cụ thể ở trên.
Chương 2: Giới thiệu một cách tổng quát nhất về công nghệ điện toán đám mây, các
công nghệ ảo hóa, mô hình và nguyên tắc hoạt động của một đám mây điện toán.
Đồng thời phân biệt mô hình Cloud với mô hình Client – Server thường gặp cũng
như chỉ ra điểm khác biệt giữa điện toán đám mây và điện toán lưới (tính toán song
song).
Chương 3: Nghiên cứu và đưa ra so sánh một số giải pháp và nền tảng đám mây phổ
biến hiện nay của Google, Amazone, Microsoft. Từ các so sánh đó đưa ra một số kết
luận và xây dựng thử một ứng dụng demo chạy trên đám mây của Google để thấy rõ
nguyên tắc hoạt động của đám mây đó.
Chương 4: Trình bày về xây dựng một ứng dụng văn phòng trên nền web cho phép
nhiều người cùng tương tác một lúc trên cùng một văn bản.
Chương 5: Đánh giá và kết luận những kết quả đạt được cũng như đề ra những
phương hướng mở rộng và phát triển đề tài, những nhiệm vụ cần giải quyết tiếp theo.


3


CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Khái niệm về điện toán đám mây
Nói về khái niệm ảo hóa (hay điện toán đám mây, tiếng Anh là Cloud Computing)
hiện nay tồn tại rất nhiều định nghĩa.
Theo Wikipedia: “Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán
có khả năng co giãn (scalable) linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa được
cung cấp như một dịch vụ trên mạng Internet”.
Theo Gartner ( : “Một mô hình điện toán nơi
mà khả năng mở rộng và linh hoạt về công nghệ thông tin được cung cấp như một
dịch vụ cho nhiều khách hàng đang sử dụng các công nghệ trên Internet”.
Theo Ian Foster: “Một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng
theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền
tảng (platform) và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được
phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet”.
Tuy có nhiều định nghĩa như vậy, nhưng tựu chung thì điện toán đám mây Cloud
Computing là một hệ phân bố, cung cấp các dạng tài nguyên ảo dưới dạng dịch vụ
một cách linh động theo nhu cầu của người dùng trên môi trường internet.

Hình 1: Mọi thứ đều tập trung vào đám mây

1.1 Các tính chất của điện toán đám mây
Điện toán đám mây nói chung và các dịch vụ và giải pháp cũng như nền tảng
chạy trên nền điện toán đám mây có các tính chất sau:


Tên tác giả, LỚP XXX

1


Tên đề tài ở đây

1.1.1 Tính tự phục vụ theo nhu cầu
Điện toán đám mây có thể được định nghĩa một cách đơn giản như là sự sử dụng
tài nguyên tính toán có khả năng thay đổi theo nhu cầu được cung cấp giống như một
dịch vụ từ bên ngoài với chi phí phải trả cho mỗi lần sử dụng. Bạn có thể truy cập
đến bất kỳ tài nguyên nào tồn tại trong "đám mây (cloud)" tại bất kỳ thời điểm nào
và từ bất kỳ đâu thông qua hệ thống Internet. Bạn không phải quan tâm xem làm
cách nào các thứ đang được duy trì phía trong của đám mây.
Đám mây được đánh giá cao và sẵn sàng đáp ứng cho các nhu cầu cần thiết của
ứng dụng của bạn. Điện toán đám mây cũng có thể được gọi là tính toán tiện ích hay
là tính toán lưới (grid computing).
Điện toán đám mây là mô hình dịch chuyển trong cách thức làm thế nào chúng ta
cung cấp kiến trúc và khả năng mở rộng của các ứng dụng. Trong quá khứ, các công
ty thành công thường dành thời gian quý báu và nguồn lực xây dựng để xây dựng cơ
sở hạ tầng.

1.1.2 Tính truy suất diện rộng
Như đã trình bày ở trên, người sử dụng các môi trường điện toán đám mây không
cần thiết phải quan tâm đến nền tảng phía bên dưới. Mọi thứ được xem như trong
suốt với người sử dụng và họ có thể truy cập vào mọi tài nguyên trên đám mây nếu
được phép vào bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu và trên bất cứ phương tiện nào cho
phép.


1.1.3 Khả năng dùng chung tài nguyên
Để hiểu rõ hơn về khả năng dùng chung tài nguyên trên đám mây ta quan sát
hình 2, mô tảcấu trúc đơn giản của một đám mây.
Trong hình ta thấy, để xây dựng một cơ sở hạ tầng phục vụ cho một đám mây,
nhà cung cấp dịch vụ sử dụng rất nhiều những thiết bị phần cứng khác nhau, nhưng
tất cả được sử dụng chung và thống nhất trên cơ sở của công nghệ ảo hóa (Virtual
technology) để tạo ra một kiến trúc ảo hóa (Virtual Infrastructure) trên cơ sở đó xây
dựng nên một đám mây cung cấp dịch vụ.
Các kiến trúc phần cứng này là trong suốt đối với người sủ dụng và mọi dịch vụ,
mọi nền tảng triển khai trên 1 đám mây đều sủ dụng chung nguồn tài nguyên này.

2


Tên đề tài ở đây

Hình 2: Mô hình một kiến trúc ảo hóa sử dụng để xây dựng một đám mây

1.1.4 Khả năng co dãn
-

Trong hầu hết các trường hợp thì cách tiếp cận tài nguyên mạng theo kiểu cũ
(cấp “cứng” một băng thông và dung lượng sử dụng nhất định trên server) thì
sẽ phát sinh những vấn đề sau:


Để lại một lượng lớn các tài nguyên tính toán không được sử dụng làm
tiêu tốn không gian trong các trung tâm dữ liệu lớn.

-




Bắt buộc một ai đó phải trông giữ các máy chủ.



Gắn liền với chi phí năng lượng.

Với điện toán đám mây, các máy tính dư thừa có thể được đưa vào sử dụng và
được sinh lời bằng cách bán cho khách hàng. Sự chuyển đổi của việc tính toán
và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vào một tiện ích, nó có tác dụng trong
các trường hợp hoặc một số mức độ cho phép. Điều đó mang ý nghĩa nỗ lực

-

cạnh tranh dựa trên ý tưởng hơn là dựa trên các tài nguyên tính toán.
Các tài nguyên ứng dụng của bạn và các hệ thống công nghệ thông tin thì rất
cần thiết (để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn cho lưu trữ, cho tài nguyên tính
toán, cho các hệ thống nhắn tin và cho các cơ sở dữ liệu). Bạn có thể trả chi
phí hạ tầng cơ sở này cho nhà cung cấp nào mà cung cấp giá và dịch vụ tốt
nhất. Đó là một ý tưởng đơn giản nhưng cuộc cách mạng về tư duy không
3


Tên đề tài ở đây

phải là hoàn toàn mới. Điều này bây giờ là đứng đầu trong các xu hướng công
nghệ hiện đại bởi vì môi trường điện toán đám mây được Amazon đưa ra đầu
tiên.


1.1.5 Khả năng điều tiết dịch vụ
Chính nhờ khả năng co giãn để cấp phát một cách hợp lý nguồn tài nguyên dùng
chung ở trên mà cách dịch vụ cũng nhờ đó được điều tiết sử dụng tài nguyên một
cách chính xác và phù hợp.
Lấy ví dụ một đám mây cung cấp 2 dịch vụ là A và B. Tại một thời điểm, dịch vụ
A được nhiều người sử dụng hơn dịch vụ B. Thì tại thời điểm đó đám mây sẽ tự động
điều tiết để dịch vụ A được ưu tiên sử dụng nguồn tài nguyên dùng chung hơn so với
dịch vụ B nhằm cung cấp dịch vụ một cách ổn định, tránh tình trạng nghẽn xảy ra
trên dịch vụ A và dư thừa tài nguyên trên dịch vụ B. Điều này là hoàn toàn hợp lý và
thông minh.

1.2 Các đặc điểm của điện toán đám mây
Điện toán đám mây có các đặc điểm sau:
Nhanh chóng cải thiện với người dùng có khả năng cung cấp sẵn các tài nguyên
cơ sở hạ tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
Chi phí được giảm đáng kể và chi phí vốn đầu tư được chuyển sang hoạt động
chi tiêu. Điều này làm giảm rào cản cho việc tiếp nhận, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng
được cung cấp bởi đối tác thứ 3 và không cần phải mua để dùng cho các tác vụ tính
toán thực hiện 1 lần hay chuyên sâu mà không thường xuyên. Việc định giá dựa trên
cơ sở tính toán theo nhu cầu thì tốt đối với những tùy chọn dựa trên việc sử dụng và
các kỹ năng IT được đòi hỏi tối thiểu (hay không được đòi hỏi) cho việc thực thi.
Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập hệ thống
bằng cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến vị trí của họ hay thiết bị
nào mà họ đang dùng, ví dụ như PC, mobile. Vì cơ sở hạ tầng off-site (được cung cấp
bởi đối tác thứ 3) và được truy cập thông qua Internet, do đó người dùng có thể kết
nối từ bất kỳ nơi nào.
Việc cho thuê nhiều để có thể chia sẻ tài nguyên và chi phí giữa một phạm vi
lớn người dùng, cho phép:
o Tập trung hóa cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực với chi phí thấp hơn (chẳng hạn

như bất động sản, điện, v.v.)
o Khả năng chịu tải nâng cao (người dùng không cần kỹ sư cho các mức tải cao
nhất có thể).
o Cải thiện việc sử dụng và hiệu quả cho các hệ thống mà thường chỉ 10-20%
được sử dụng.
4


Tên đề tài ở đây

Độ tin cậy cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, làm nó
thích hợp cho tính liên tục trong kinh doanh và khôi phục thất bại. Tuy nhiên, phần
lớn các dịch vụ của cloud computing có những lúc thiếu hụt và người giám đốc kinh
doanh, IT phải làm cho nó ít đi.
Tính co giãn linh động (“theo nhu cầu”) cung cấp tài nguyên trên một cơ sở mịn,
tự bản thân dịch vụ và gần thời gian thực, không cần người dùng phải có kỹ sư cho
chịu tải.
Hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc nhất quán, kết nối lỏng lẽo
được cấu trúc dùng web service như giao tiếp hệ thống.
Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú trọng
bảo mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều khiển dữ
liệu nhạy cảm. Bảo mật thường thì tốt hay tốt hơn các hệ thống truyền thống, một
phần bởi các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc giải quyết các vấn
đề bảo mật mà nhiều khách hàng không có đủ chi phí để thực hiện. Các nhà cung cấp
sẽ ghi nhớ (log) các truy cập, nhưng việc truy cập vào chính bản thân các audit log có
thể khó khăn hay không thể.

1.3 Các vấn đề có thể được giải quyết bởi điện toán
đám mây và ưu nhược điểm của điện toán đám
mây

1.3.1 Các vấn đề có thể được giải quyết bởi điện toán đám mây
Cloud Computing ra đời để giải quyết các vấn đề sau:
1.3.2

Vấn đề về lưu trữ dữ liệu:

Dữ liệu được lưu trữ tập trung ở các kho dữ liệu khổng lồ. Các công ty lớn
như Microsoft, Google có hàng chục kho dữ liệu trung tâm nằm rải rác khắp nơi
trên thế giới. Các công ty lớn này sẽ cung cấp các dịch vụ cho phép doanh nghiệp có
thể lưu trữ và quản lý dữ liệu của họ trên các kho lưu trữ trung tâm.
1.3.3

Vấn đề về sức mạnh tính toán: (các mục nằm lỡ cỡ như thế này nên bắt
đầu ở trang mới)

Có 2 giải pháp chính:
o Sử dụng các siêu máy tính (super-computer) để xử lý tính toán.
o Sử dụng các hệ thống tính toán song song, phân tán, tính toán lưới (grid
computing).

5


Tên đề tài ở đây

1.3.4

Vấn đề về cung cấp tài nguyên, phần mềm:

Cung cấp các dịch vụ như IaaS (infrastructure as a service), PaaS (platform as a

service), SaaS (software as a service). Các phần tiếp theo sẽ đi sâu hơn về các dịch
vụ này.

Hình 3: Các dịch vụ có thể được cung cấp trên nền điện toán đám mây

1.3.5 Các ưu, nhược điểm của điện toán đám mây
1.3.6 Ưu điểm

Tính linh động : Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các
dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành
phần mà mình không muốn. (Thay vì phải bỏ ra hàng trăm USD cho 1 bộ Ms
office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần hoặc chỉ trả 1 khoản phí rất nhỏ mỗi
khi sử dụng 1 phần nào đó của nó).

Giảm bớt phí : Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí
bản quyền mà còn giảm phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng máy chủ.
Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại 1 chỗ sẽ giúp giảm chi phí đầu tư
ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các thiết bị này một cách tối đa.

Tạo nên sự độc lập : Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp
với 1 thiết bị hay 1 vị trí cụ thể nào nữa. Với điện toán đám mây, phần mềm,
dữ liệu có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì đâu, trên bất kì thiết bị nào
mà không cần phải quan tâm đến giới hạn phần cứng cũng như địa lý

Tăng cường độ tin cậy : Dữ liệu trong mô hình điện toán
đám mây được lưu trữ 1 cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại nhiều vị trí

6



Tên đề tài ở đây

khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của dữ liệu mỗi khi có sự
cố hoặc thảm họa xảy ra.

Bảo mật : Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau sẽ giúp các chuyên gia bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của
người dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ liệu
được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong trường hợp hacker tấn công, bạn
cũng sẻ chỉ bị lộ 1/6. Đây là 1 cách chia sẻ rủi ro giữa các tổ chức với nhau)

Bảo trì dễ dàng : Mọi phần mềm đều nằm trên server, lúc
này, người dùng sẽ không cần lo lắng cập nhật hay sửa lỗi phần mềm nữa. Và
các lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc cài đặt, nâng cấp ững dụng của
mình.
1.3.7 Nhược điểm

Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được
chứa trên điện toán đám mây có đảm bảo được riêng tư, và liệu các thông tin
đó có bị sử dụng vì một mục đích nào khác?

Tính sẵn dùng: Liệu các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất
ngờ, khiến cho người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình
trong những khoảng thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến công việc?

Mất dữ liệu : Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến
trên đám mây bất ngờ ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ,
khiến cho người dùng phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy tính
cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian. Thậm chí một vài trường hợp, vì
một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể phục hồi được.


Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu : Một câu hỏi
đặt ra, liệu người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này sang
dịch vụ của đám mây khác? Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục sử
dụng dịch vụ cung cáp từ đám mây, liệu người dùng có thể sao lưu toàn bộ dữ
liệu của họ từ đám mây? Và làm cách nào để người dùng có thể chắc chắn
rằng các dịch vụ đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ liệu của họ trong trường
hợp dịch vụ ngừng hoạt động.

Khả năng bảo mật : Vấn đề tập trung dữ liệu trên các
“đám mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác
cũng lại chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện toán đám mây.
Bởi lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị
chiếm dụng

và nhà cung cấp.

Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng

7


Tên đề tài ở đây

1.4 Cấu trúc và các dịch vụ điện toán đám mây
1.4.1 Cấu trúc của một đám mây điện toán
Như đã đề cập ở trên, cấu trúc vật lý của điện toán đám mây (bao gồm các thiết
bị, máy móc để chạy dịch vụ,…) được xem như trong suốt đối với người sử dụng và
người thuê sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên khi xét về mặt cấu trúc nền tảng thì một đám mây, dù ở loại nào hay

do hãng nào cung cấp thì cũng đều có 1 cấu trúc chung gồm 4 lớp.

Hình 4: Cấu trúc 4 lớp của điện toán đám mây

− Client (Lớp Khách hàng): Lớp Client của điện toán đám mây bao gồm phần
cứng và phần mềm, để dựa vào đó, khách hàng có thể truy cập và sử dụng các
ứng dụng/dịch vụ được cung cấp từ điện toán đám mây. Chẳng hạn máy tính
và đường dây kết nối Internet (thiết bị phần cứng) và các trình duyệt web
(phần mềm)….
− Application (Lớp Ứng dụng): Lớp ứng dụng của điện toán đám mây làm
nhiệm vụ phân phối phần mềm như một dịch vụ thông quan Internet, người
dùng không cần phải cài đặt và chạy các ứng dụng đó trên máy tính của mình,
các ứng dụng dễ dàng được chỉnh sữa và người dùng dễ dàng nhận được sự hỗ
trợ.
Các đặc trưng chính của lớp ứng dụng bao gồm :
o Các hoạt động được quản lý tại trung tâm của đám mây, chứ không
nằm ở phía khách hàng (lớp Client), cho phép khách hàng truy cập các
ứng dụng từ xa thông qua Website.
o Người dùng không còn cần thực hiện các tính năng như cập nhật phiên
bản, bản vá lỗi, download phiên bản mới… bởi chúng sẽ được thực hiện
từ các “đám mây”.

8


Tên đề tài ở đây

o
Platform (Lớp Nền tảng): Cung cấp nền tảng cho điện toán và các giải
pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc hạ tầng của “đám mây” và là điểm tựa

cho lớp ứng dụng, cho phép các ứng dụng hoạt động trên nền tảng đó. Nó
giảm nhẹ sự tốn kém khi triển khai các ứng dụng khi người dùng không phải
trang bị cơ sở hạ tầng (phần cứng và phần mềm) của riêng mình.
o
Infrastructure (Lớp Cơ sở hạ tầng): Cung cấp hạ tầng máy tính, tiêu
biểu là môi trường nền ảo hóa. Thay vì khách hàng phải bỏ tiền ra mua các
server, phần mềm, trung tâm dữ liệu hoặc thiết bị kết nối… giờ đây, họ vẫn có
thể có đầy đủ tài nguyên để sử dụng mà chi phí được giảm thiểu, hoặc thậm
chí là miễn phí. Đây là một bước tiến hóa của mô hình máy chủ ảo (Virtual
Private Server)
o
Server (Lớp Server - Máy chủ): Bao gồm các sản phẩm phần cứng và
phần mềm máy tính, được thiết kế và xây dựng đặc biệt để cung cấp các dịch
vụ của đám mây. Các server phải được xây dựng và có cấu hình đủ mạnh
(thậm chí là rất may) để đám ứng nhu cầu sử dụng của số lượng động đảo các
người dùng và các nhu cầu ngày càng cao của họ

1.4.2 Các dịch vụ triển khai trên một đám mây điện toán
Dựa trên cấu trúc phân tầng ở trên, một đám mây điện toán có thể cung cấp được
các dịch vụ tổng quát như trong sơ đồ dưới đây.

Hình 5: Sơ đồ kiến trúc cung cấp dịch vụ của một đám mây điện toán

9


Tên đề tài ở đây

Cloud computing cung cấp hạ tầng, nền tảng và phần mềm như là dich vụ, mà có
thể được cung ứng như là một dich vụ cho thuê trong cách dùng bao nhiêu trả bấy

nhiêu đối với người dùng.
Cloud computing được hiện thực theo 3 kiểu:
1.4.3 Infrastructure-as-a-Service (IaaS – Dịch vụ hạ tầng):
Cung cấp cho người dùng hạ tầng thô (thường là dưới hình thức các máy ảo) như
là một dịch vụ. Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là
dịch vụ và có cùng những điểm chung. Hơn hẳn một máy chủ cho thuê, không gian
luu trử tập trung hay thiết bị mạng, máy trạm thay vì đầu tư mua những nguyên thì
có thể thuê đầy đủ dịch vụ bên ngoài. Những dịch vụ này thông thường được tính chi
phí trên cơ sở tính toán chức năng và lượng tài nguyên sử dụng (và từ đó ra chi phí)
sẽ phản ảnh được mức độ của hoạt động. Đây là một sự phát triển của những giải
pháp lưu trữ web và máy chủ cá nhân ảo.
Tên ban đầu được sử dụng là dịch vụ phần cứng (HaaS) và được tạo ra bởi một
nhà kinh tế học Nichlas Car vào thang 3 năm 2006, nhưng điều này cần thiết. Nhưng
từ này đã dần bị thay thế bởi khái niệm dịch vụ hạ tầng vào khoảng cuối năm 2006.
Những đặc trưng tiêu biểu:
− Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng,
bộ nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.


Khả năng mở rộng linh hoạt



Chi phí thay đổi tùy theo thực tế



Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên

− Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài

nguyên tính toán tổng hợp
Các ví dụ: Amazon EC2/S3, Elastra (Beta 2.0 2/2009), Nirvanix, AppNexus
1.4.4 Platform-as-a-Service (PaaS – Dịch vụ nền tảng):
Cung cấp API cho phát triển ứng dụng trên một nền tảng trừu tượng. Cung cấp nền
tảng tinh toán và một tập các giải pháp nhiều lớp. Nó hỗ trợ việc triển khai ứng dụng
mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang bị và quản lý các lớp
phần cứng và phần mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ trợ
chu trình sống đầy đủ của việc xây dựng và cung cấp một ứng dụng và dịch vụ web
sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kì thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho
những người phát triển, quản lý tin học, hay người dùng cuối. Nó còn được biết đến
với một tên khác là cloudware.
Cung cấp dịch vụ nền tảng (PaaS) bao gồm những điều kiện cho qui trình thiết kế
ứng dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứng dụng có giá trị như là dịch
vụ ứng dụng như cộng tác nhón, săp xếp và tích hợp dịch vụ web, tích hợp cơ sở dữ
10


Tên đề tài ở đây

liệu, bảo mật, khả năng mở rộng, quản lý trạng thái, phiên bản ứng dụng, các lợi ích
cho cộng đồng phát triển và nghiên cứu ứng dụng. Những dịch vụ này được chuẩn bị
như là một giải pháp tính hợp trên nền web.
Những đặc trưng tiêu biểu:
− Phục vụ cho việc phát triển, kiêm thử, triển khai và vận hành ứng dụng
giống như là môi trường phát triển tích hợp


Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web.




Kiến trúc đồng nhất



Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu



Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển



Công cụ hỗ trợ tiện ích

Các yếu tố:
Thuận lợi:
− Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở những
tính năng vốn được ưa thích bơi dịch vụ phần mềm (đề cập sau), bên cạnh đó
có tích hợp các yếu tố về nền tảng hệ thống.
− Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân tán
về địa lý.
− Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dich vụ web
− Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở
rộng, kiểm soát lỗi…
− Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo phục
vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
− Mong đợi ở người dùng có kiến thức có thể tiếp tục hoàn thiện và hỗ trợ
tương tác với nhiều người để giúp xác định mức đô khó khăn của vấn đề chúng
ta gặp phải.

− Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ dàng
hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không chỉ
trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm việc
Khó khăn:
− Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc và dịch vụ của nhà
cung cấp
− Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu phá
triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web.
Các ví dụ: zosso (2/2008), Google App Engine, Salesforce, Heroku, Engine Yard

11


Tên đề tài ở đây

1.4.5 Software-as-a-Service (SaaS – Dịch vụ phần mềm):
Cung cấp dịch vụ phần mềm thực thi từ xa.
Dịch vụ phần mềm (SaaS) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người
cung cấp cho phép người dụng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp
SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị
khách hàng, vô hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu có
thể được kiểm soát bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng dụng
thứ ba.

Hình 6: Mô hình Software as a Services

Những đặc trưng tiêu biểu
− Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
− Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách
hàng, cho phép khác hàng truy xuất từ xa thông qua web.

− Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến
nhiều hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản
lý.
− Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải
các bản vá lỗi và cập nhật.
− Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng
Các ví dụ: 3Tera (2/2006), Salesforce

12


Tên đề tài ở đây

Hình 7: So sánh quy trình làm phát triển phần mềm truyền thống với phát triển dựa
trên đám mây

1.4.6 Các cách tính chi phí trên đám mây

Định giá cố định: nhà cung cấp sẽ xác định rõ đặc tả về
khả năng tính toán cố định (dung lượng bộ nhớ được cấp phát, loại CPU và tốc
độ .v.v…)

Định giá theo đơn vị: được áp dụng phổ biến cho lượng
dữ liệu truyền tải, dụng lượng bộ nhớ được cấp phát và sử dụng,… cách này
uyển chuyên hơn cách trên

Định giá theo thuê bao: ứng dụng phần lớn trong mô hình
dịch vụ phần mềm (SaaS) người dùng sẽ tiên đoán trước định mức sử dụng
ứng dụng cloud (cách tình này thường khó đạt được độ chính xác cao)


13


Tên đề tài ở đây

1.5 Các mô hình triển khai cloud Computing

Hình 8: Các mô hình triển khai Cloud Computing

1.5.1 Các đám mây công cộng (Public cloud)
Là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng tồn tại
ngoài tường lửa công ty và chúng được lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám
mây quản lý.
Các đám mây công cộng cố gắng cung cấp cho người tiêu dùng với các phần tử
công nghệ thông tin tốt nhất. Cho dù đó là phần mềm, cơ sở hạ tầng ứng dụng hoặc
cơ sở hạ tầng vật lý, nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm về cài đặt, quản lý,
cung cấp và bảo trì. Khách hàng chỉ chịu phí cho các tài nguyên nào mà họ sử dụng,
vì thế cái chưa sử dụng được loại bỏ.
Tất nhiên điều này liên quan đến chi phí. Các dịch vụ này thường được cung cấp
với "quy ước về cấu hình," nghĩa là chúng được phân phối với ý tưởng cung cấp các
trường hợp sử dụng phổ biến nhất. Các tùy chọn cấu hình thường là một tập hợp con
nhỏ hơn so với những gì mà chúng đã có nếu nguồn tài nguyên đã được người tiêu
dùng kiểm soát trực tiếp. Một điều khác cần lưu ý là kể từ khi người tiêu dùng có
quyền kiểm soát một chút trên cơ sở hạ tầng, các quy trình đòi hỏi an ninh chặt chẽ
và tuân thủ quy định dưới luật không phải lúc nào cũng thích hợp cho các đám mây
chung.
Một đám mây công cộng là sự lựa chọn rõ ràng khi:
− Phân bố tải workload cho các ứng dụng được sử dụng bởi nhiều người,
chẳng hạn như e-mail.
− Bạn cần phải thử nghiệm và phát triển các mã ứng dụng.

14


Tên đề tài ở đây

− Bạn có các ứng dụng SaaS từ một nhà cung cấp có một chiến lược an ninh
thực hiện tốt.
− Bạn cần gia tăng công suất (khả năng bổ sung năng lực cho máy tính cao
nhiều lần).
− Bạn đang thực hiện các dự án hợp tác.
− Bạn đang làm một dự án phát triển phần mềm quảng cáo bằng cách sử
dụng PaaS cung cấp các đám mây.

Hình 9: Mô hình 1 đám mây công cộng

1.5.2 Các đám mây riêng (Private cloud)
Là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh nghiệp. Những đám mây này
tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp quản lý.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung thực hiện
với sự khác biệt chính: doanh nghiệp có trách nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây
này. Sự khó khăn và chi phí của việc thiết lập một đám mây bên trong đôi khi có thể
có chiều hướng ngăn cản việc sử dụng và chi phí hoạt động liên tục của đám mây có
thể vượt quá chi phí của việc sử dụng một đám mây chung.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi thế hơn so với loại chung. Việc kiểm soát chi
tiết hơn trên các tài nguyên khác nhau đang tạo thành một đám mây mang lại cho
công ty tất cả các tùy chọn cấu hình có sẵn. Ngoài ra, các đám mây riêng là lý tưởng

15



Tên đề tài ở đây

khi các kiểu công việc đang được thực hiện không thiết thực cho một đám mây
chung, do đúng với các mối quan tâm về an ninh và về quản lý.
Một đám mây riêng là sự lựa chọn rõ ràng khi
− Việc kinh doanh của bạn gắn với dữ liệu và các ứng dụng của bạn. Vì vậy,
việc kiểm soát và bảo mật chiếm phần lớn công việc.
− Việc kinh doanh của bạn là một phần của một ngành công nghiệp phải phù
hợp với an ninh nghiêm ngặt và các vấn đề bảo mật dữ liệu.
− Công ty của bạn là đủ lớn để chạy một dữ liệu trung tâm điện toán đám
mây có hiệu quả .

Hình 10: Kiến trúc một đám mây riêng

16


Tên đề tài ở đây

Hình 11: Mô hình một đám mây riêng

1.5.3 Các đám mây lai (Hybrid cloud )
Là một sự kết hợp của các đám mây công cộng và riêng. Những đám mây này
thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công cộng. Đám mây lai sử dụng các dịch
vụ có trong cả không gian công cộng và riêng.
Các đám mây lai là câu trả lời khi một công ty cần sử dụng các dịch vụ của cả hai
đám mây riêng và công cộng. Theo hướng này, một công ty có thể phác thảo các mục
tiêu và nhu cầu của các dịch vụ và nhận được chúng từ đám mây công cộng hay
riêng, khi thích hợp. Một đám mây lai được xây dựng tốt có thể phục vụ các quy

trình nhiệm vụ-tới hạn, an toàn, như nhận các khoản thanh toán của khách hàng, cũng
như những thứ là không quan trọng bằng kinh doanh, như xử lý bảng lương nhân
viên.
Hạn chế chính với đám mây này là sự khó khăn trong việc tạo ra và quản lý có
hiệu quả một giải pháp như vậy. Phải có thể nhận được và cung cấp các dịch vụ lấy
từ các nguồn khác nhau như thể chúng có nguồn gốc từ một chỗ và tương tác giữa
các thành phần riêng và chung có thể làm cho việc thực hiện thậm chí phức tạp hơn
nhiều. Do đây là một khái niệm kiến trúc tương đối mới trong điện toán đám mây,
nên cách thực hành và các công cụ tốt nhất về loại này tiếp tục nổi lên và bất đắc dĩ
chấp nhận mô hình này cho đến khi hiểu rõ hơn

17


Tên đề tài ở đây

Hình 12: Mô hình một đám mây lai
Dưới đây là một vài tình huống mà một môi trường hybrid là tốt nhất.

− Công ty của bạn muốn sử dụng một ứng dụng SaaS nhưng quan tâm về bảo
mật . Nhà cung cấp SaaS có thể tạo ra một đám mây riêng chỉ cho công ty của
bạn bên trong tường lửa của họ. Họ cung cấp cho bạn một mạng riêng ảo
(VPN) để bổ sung bảo mật.
− Công ty của bạn cung cấp dịch vụ được thay đổi cho thị trường khác nhau.
Bạn có thể sử dụng một đám mây công cộng để tương tác với khách hàng
nhưng giữ dữ liệu của họ được bảo đảm trong vòng một đám mây riêng.
Các yêu cầu quản lý của điện toán đám mây trở nên phức tạp hơn nhiều khi bạn cần
quản lý dữ liệu cá nhân, công cộng, và truyền thống tất cả với nhau. Bạn sẽ cần phải thêm
các khả năng cho phù hợp với các môi trường


1.5.4 Các đám mây cộng đồng (Community cloud)
Là các đám mây được chia sẻ bởi một số tổ chức và hỗ trợ một cộng đồng cụ thểcó
mối quan tâm chung (ví dụ: chung sứ mệnh, yêu cầu an ninh, chính sách .. ) Nó có
thể được quản lý bởi các tổ chức hoặc một bên thứ ba.
Một đám mây cộng đồng có thể được thiết lập bởi một số tổ chức có yêu cầu
tương tự và tìm cách chia sẻ cơ sở hạ tầng để thực hiện một số lợi ích của điện toán
đám mây

18


Tên đề tài ở đây

Tùy chọn này là tốn kém hơn nhưng có thể đáp ứng về sự riêng tư, an ninh hoặc
tuân thủ các chính sách tốt hơn.

Hình 13: Mô hình một đám mây cộng đồng

1.6 So sánh mô hình Cloud Computing với mô hình
Client – Server
Cloud client trong cloud computing và client trong mô hình client/server giống
nhau ở vai trò là hiển thị dữ liệu và tiếp nhận các thao tác của người dùng, mọi tính
toán nghiệp vụ đều được thực hiện ở máy chủ. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất
giữa 2 mô hình này là ở việc tính toán trên máy chủ:
Server trong mô hình client/ server thường mang ý nghĩa là 1 hoặc 1 cụm máy chủ
trung tâm chỉ làm nhiệm vụ thực hiện tính toán cho 1 số client cụ thể (trong 1 công ty
hoặc 1 tổ chức nào đó); trong khi server trong Cloud computing lại mang 1 ý nghĩa
rộng hơn nhiều. Server trong điện toán đám mây sẽ làm nhiệm vụ tính toán cho bất kì
client nào với bất kì công việc nào (mà nó hỗ trợ). Công việc tính toán lúc này không
phải thực hiện theo nghĩa vụ mà là theo dịch vụ. Với điện toán đám mây, mọi thứ sẽ

được cung cấp dưới dạng dịch vụ, và người dùng sẽ chỉ phải trả phí sử dụng các dịch
vụ đó.

19


×