Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn và dịch vụ phú cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.6 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐAI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----------&----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN & DỊCH VỤ PHÚ CƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Loan
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Dung

Lớp

: KT1 – K5

HÀ NỘI – 2012


1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

Lêi nãi ®Çu
Trong nền kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hóa đã mở ra những cơ
hội cho sự phát triển của các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp


thương mại nói riêng. Chính sách kinh tế chuyển từ nền kinh tế cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo
định hướng XHCN không ngừng hoàn thiện và hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Việt Nam gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11
năm 2006. Đây là một sự kiện kinh tế mang tính chất lịch sử quan trọng và
chứng tỏ Việt Nam đã được sự bình ổn trong môi trường kinh tế ổn định mối
quan hệ và hoạt động tài chính. Trong nền kinh tế thị trường là môi trường cạnh
tranh đòi hỏi cơ chế cũng như chính sách kế toán tài chính phải phù hợp và linh
hoạt thì Việt Nam mới có thể giữ vững được vị thế của mình trên thị trường
quốc tế.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ
lực vào 2 mũi nhọn đó là: lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường. Doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin để có khả
năng phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao theo chỉ tiêu
đạt ra. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh là giai đoạn quan trọng trong quá trình kinh doanh.
Bởi lẽ có tiêu thụ hàng hóa, có thu hút được khách hàng, có chiến lược tiêu thụ
thích hợp thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra nguồn doanh thu lớn. Trên cơ sở để
tăng lợi nhuận, có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang
trải được các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình
hình tài chính và thực hiện tái sản xuất đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa được xem là
phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống kế toán của công ty. Bởi qua đó
những nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ thấy một cách rõ ràng nhất tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là một quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực



2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

Trong nền kinh tế quốc dân thì doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là
mạch máu chính. Nó có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua dự trữ, bán, khâu bán hàng có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh, là
một nghiệp vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Thực hiện các khâu bán
hàng, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở tạo ra lợi nhuận - mục
tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để từ đó doanh
nghiệp lập được kế hoạch mua vào và dự trữ cho kỳ tới. Chu kỳ kinh doanh tuần
hoàn tạo lợi nhuận. Do đó việc quản lý bán hàng có ý nghĩa rất lớn trong chu kỳ
kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Phú
Cường từ những kiến thức đã được học ở trường về công ty áp dụng thực tế
công tác kế toán, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán ở công
ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Phú Cường nói riêng và các doan nghiệp khác nói
chung, cùng với việc sản xuất công tác kế toán cũng từng bước được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012.
Sinh viên
Lê Thị Dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ
DỊCH VỤ PHÚ CƯỜNG
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực



3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

1.1. Nội quy, quy chế của Công Ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Phú Cường
Điều 1. Nội quy lao động là những quy định của công ty mà tất cả người
lao động đang làm việc tại công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc; đồng thời là cơ sở để xử lý các trường hợp người lao động vi
phạm Nội quy lao động.
Điều 2. Nội quy lao động này được áp dụng đối với tất cả người lao động
làm việc trong Công ty theo các hình thức và các loại Hợp đồng lao động, kể
cả người lao động trong thời gian thử việc, học việc, thực tập...
Điều 3. Thời gian làm việc:
Làm 8h/ ngày
Sáng: từ 8h30 – 12h
Chiều: từ 1h30 – 5h30
Điều 4. Ngày nghỉ lễ:
-

Tết dương lịch: 1 ngày (1 tháng 1)

-

Tết âm lịch: 4 ngày (giao thừa, mồng một đến mồng ba)

- Ngày thống nhất: 1 ngày (30 tháng 4)
- Lao đông quốc tế: 1 ngày (1 tháng 5)

- Quốc khánh: 1 ngày (2 tháng 9)
- Các ngày lễ nếu trùng với ngày chủ nhật dược nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Điều 5. Bảng chấm công
Do tính chất đặc thù của công việc nên Trưởng các bộ phận bố trí cho
người lao động đăng ký ngày nghỉ của tháng sau từ 25-26 hàng tháng tại bảng
chấm công. Bảng chấm công phải được công khai từ 30 tháng trước và có xác
nhận của Phòng Hành chính Nhân sự.
Bảng chấm công phải giữ gìn sạch sẽ, không được tẩy xoá, sửa chữa.
Điều 6. Thời gian làm thêm
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

Nếu do yêu cầu phục vụ cần thiết phải tăng cường thêm lao động, tổ
trưởng ở các bộ phận có quyền đề nghị với Lãnh đạo đơn vị/cơ sở huy động
số lao động đang nghỉ chủ nhật, nghỉ phép đi làm tăng cường. Người lao
động phải sắp xếp công việc riêng để đáp ứng yêu cầu công việc.
Trường hợp người lao động được điều động làm thêm nhưng vì lí do đặc
biệt không thể đi làm được thì phải báo cáo và phải được Lãnh đạo đồng ý.
Điều 7. Quy chế về quản lý lao động
1.

Tất cả công nhân và nhân viên phải đi làm đúng giờ, chỉ được tan tầm


khi chuông reo tan tầm. Người đi làm trễ phải trình tổ trưởng xác nhận về đến
bộ phận nhân sự nhận thẻ ghi giờ, mới được vào làm việc, đi trể 3 lần trong
tháng ngoài việc nghĩ giờ trừ lương giờ đó, thành tích công tác sẽ bị xếp vào
loại kém mà còn bị cắt các khoản khen thưởng chuyên cần của thánh đó.
2.

Người lao động phải có tinh thần, thái độ làm việc nghiêm túc, quan

hệ thân thiện với đồng nghiệp, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong công tác, phục vụ
khách nhiệt tình, chu đáo, giao tiếp ứng xử văn minh, lịch sự.
3.

Không được đùa nghịch, gây gổ, lớn tiếng làm mất trật tự nơi làm

việc hoặc xúc phạm danh dự của người khác, nghiêm cấm các hành vi xâm
phạm hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín danh dự của khách hàng.
4.

Người lao động được Công ty trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động

theo qui định. Người lao động đến làm việc phải ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ
theo trang phục quy định của từng bộ phận. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo
Qui chế và áp dụng đánh giá chất lượng lao động trong ngày.
5.

Không được tự ý bỏ vị trí làm việc khi chưa được sự đồng ý của

người quản lý.


SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6.

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

Điện thoại là phương tiện nhằm thực hiện các công việc phục vụ cho

lợi ích của tập thể. Người lao động không được sử dụng điện thoại di động
trong giờ làm việc, trừ những trường hợp là cấp quản lý và ở một số bộ phận
được chỉ định.
7.

Người lao động tuyệt đối không được sử dụng bia, rượu, hút thuốc lá

trong giờ làm việc.
Điều 8: Quy chế trả lương
Tỳ theo tinh chất công việc, mỗi một nhân viên được chi trả lương tính
theo sản phẩm hoặc lương cố định và phải xác định cách nhận trả lương khi
ký hợp đồng chính thức. Trường hợp nửa chừng có thay đổi thì do Chủ quản
Bộ phận điền ghi phiếu điều động công tác và ghi rõ phương pháp lãnh lương
sau này.
Điều 9: Thời gian trả lương:

Vào tháng 7 mỗi năm căn cứ bảng ghi điểm để điều chỉnh lương một lần.
Đối với nhân viên mới được tuyển dụng, thì sau khi hết hạn thử việc sẽ do
Chủ quản Bộ phận căn cứ kết quả công tác thực tế để đề xuất ý kiến trình
quản đốc và Ban Giám đốc phê duyệt.
Lương của toàn thể công nhân được chia làm 2 đợt chi trả mỗi tháng. Đợt
đầu trả vào ngày 25 hàng tháng cho tạm ứng [SO TIEN] đồng VN, đến ngày
10 tháng kế tiếp trả hết tiền lương còn lại và trợ cấp. Những nhân viên xin
nghỉ việc trong bảy ngày, kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng được
Công ty thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên và trường hợp
đặc biệt thời hạn có thể kéo dài đến 30 ngày.
Trừơng hợp ngày trả lương trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ pháp định,
thì Công ty sẽ trả lương đó một ngày.
Lương tăng ca được hưởng 150% so với lương giờ bình thường. Trường
hợp tăng ca vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định, nếu không nghỉ bù thì
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

được trả lương bằng 20%. Nếu được nghỉ bù, thì công ty chỉ trả phần chênh
lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Mỗi ngày làm việc 8 giờ được tính một ngày hưởng lương, lương ngày
tính bằng 1/26 ngày làm việc của lương tháng cố định.
Điều 10: Chế độ lương, thưởng

Đối với công nhân nghỉ phép không lý do, thì tiền lương bị khấu trừ theo
số ngày nghỉ tương ứng để bồi thừơng thiệt hại cho Công ty và tiền phạt.
Đối với nhân viên bị giáng chức hoặc được bổ nhiệm, thì tiền lương được
tính thoe công việc mới từ tháng kế tiếp kề từ khi có quyết định, và cách tính
lương dựa vào Điều 34 K3 của Bộ luật lao động.
Tiền thưởng cuối năm sẽ được trích từ 10% lợi nhuận kinh doanh của
công ty. Mức thửơng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh trong năm.
Điều 12: Nghỉ theo chế độ thai sản
1. Lao động nữ khi làm việc tại Công ty, khi mang thai hoặc sinh con
được hưởng các chế độ và thời gian nghỉ như sau:
a. Giảm 01 giờ làm việc hàng ngày từ khi có thai tháng thứ 7 và cho đến
khi con tròn 12 tháng (01 tuổi).
b. Khi sẩy, nạo, hút hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản 12 ngày nếu thai dưới 01 tháng; hai mươi ngày nếu thai
từ 01 tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai được từ tháng thứ ba
đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sau tháng trở lên. Thời gian
tính cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.
2. Lao động nữ có thai phải báo ngay cho cấp Quản lý và Phòng HCNS để
có kế hoạch sắp xếp, bố trí công việc để không ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Điều 13: Tạm đình chỉ công việc
1. Người lao động có thể bị Công ty ra quyết định tạm đình chỉ công việc,
sau khi tham khảo ý kiến của cán bộ nhân viên, trong trường hợp vụ việc vi
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


7

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

phạm kỷ luật có tình tiết phức tạp, nếu có thể tiếp tục làm việc sẽ gây khó
khăn cho việc xác minh, tiến hành xử lý kỷ luật lao động.
2. Thời gian tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc
biệt được kéo dài nhưng không quá 03 tháng (90 ngày).
Điều 14: Chấm dứt hợp đồng lao động và bồi thường cho việc chấm
dứt hoạt đồng lao động:


Trường hợp người lao động muốn xin nghỉ việc, chậm nhất phải xin

trước 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chậm
nhất trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm đến 3
năm; chậm nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm
thì sẽ được thanh toán lương và hưởng các chế độ khác nhau khi có quyết
định cho nghỉ việc.


Người tự ý bỏ việc và người bị buộc thôi việc đều bị mất tấc cả phúc

lợi. Đối với người tự ý bỏ việc, được thanh toán tiền lương và chế độ khác
nhau khi khấu trừ những khoản bồi thường tổn thất do bỏ việc gây ra. Đới
với người bị buộc thôi việc, sẽ được thanh toán tiền lương được hưởng và
các chế độ thanh toán khác sau khi có quyết định thơi việc. ‘Trừ trường
hợp quy định tại điều 85 khoản 1 Điểm C Bộ Luật Lao động”.
1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Tư vấn & Dịch vụ Phú cường là đơn vị hoạt động sản

suất kinh doanh dịch vụ được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0102028011

do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày

11/09/2005. Trải qua 7 năm phấn đấu lao động và trưởng Thành, Công ty
TNHH tư vấn &dịch vụ Phú Cường đã không ngừng phát triển và nâng cao
uy tín , được khách hàng biết đến với việc thiết kế, cung cấp và lắp đặt các
gian hàng triển lãm, các showroom với thiết kế đẹp, chất lượng tốt., phần nào
đã tạo chỗ đứng cho chính bản thân mình.

SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

Công ty TNHH Tư vấn & dịch vụ Phú Cường hoạt động kinh doanh độc
lập, hạch toán tự chủ với đầy đủ điều lệ theo luật, có con dấu riêng, tài khoản
tại ngân hàng và đăng ký mã số thuế với đặc trưng sau:
- Tên công ty: TNHH Tư vấn & Dịch vụ Phú Cường
- Tờn giao dịch: Phu Cuong Consultancy And Service Company Limited
- Tờn viết tắt : PCCS.Co.LTD
- Trụ sở chính: số 2 /41/35 Phố Đông tác - Kim Liên - Đống Đa - Hà nội
- Văn phũng giao dịch: số1/20 Nguyễn Viết Xuân -Thanh Xuân- Hà nội

- Xưởng sản xuất : Số 655 đường Phan Đỡnh Giút - Giải phúng , Hà Nội.
- Điện thoại: 04.35671514

Fax: 043.39876895

- Email :
- Mã số thuế :0102026783
- Vốn điều lệ của công ty: 1.500.000.000đ
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, mua bán đồ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học
(bảng, bàn ghế, tủ học sinh.......)
+ Trang trí nội, ngoại thất
+ Thiết kế hệ thống máy tính (thiết kế tạo lập trang chủ internet, thiết
kế trang web, thiết kế hệ thống máy tính tích hợp với phần cứng, phần mèm
với các công nghệ truyền thông, tích hợp mạng cục bộ LAN)
+ Mua bán, xuất nhập khẩu máy tính, linh kiện, thiết bị điện tử, tin học,
thiết bị điều khiển tự động
+ Sản suất, mua bán phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi
+ Quảng cáo thương mại (tư vấn quảng và thực hiện quảng cáo), thiết kế
quảng cáo, kẻ biển hiệu, trang trí khẩu hiệu
+ Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, nâng cấp các thiết bị điện tử, tự động hoá
trong dây chuyền công nghiệp
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực



9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

Với nhiệm vụ và yêu cầu chính là hoạt động sản suất kinh doanh, dịch vụ về
quảng cáo, thiết kế trang trí nội thất nên trong nền kinh tế thị trường hiện nay
thì doanh nghiệp gặp không ít khó khăn về thị trường sản phẩm và thị trường
khách hàng
Trong mấy năm vừa qua công ty đã đạt được những thành tựu sau:
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

So sánh

(%)

(%)

2010 -

2011 2010

42,24
74,21
67,89
27,95
26,32

Doanh thu
Nguồn vốn kinh doanh
Nộp Ngân sách nhà

381.657
1.500.000
198.760

574,909.970
1.500.000
3.114.838

636,038.153
1.500.000
4.430.661

2009
32,05
60,65
56,5

nước
Lợi nhuận
Thu nhập BQ


78,428.000
1.900.000

98,450.008
2.500.000

125,969.170
3.100.000

25,7
38,52

(tháng/người)

( Nguồn sô liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh Công Ty TNHH Tư vấn và Dịch
Vụ Phú Cường
Nhìn vào bảng chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2011 tăng
hơn so với năm 2010 là 42,24%. Lợi nhuận tăng 27,95%. Chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của năm 2011 tốt hơn so với năm 2010. Công ty đang trên đà phát
triển, các khoản nộp ngân sách nhà nước đều tăng lên.
I.3. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty
 Nhiệm vụ chính của công ty
Cung cấp các linh kiện máy tính, các thiết bị tin học, viễn thông.
 Nhiệm vụ khác của công ty:
- Là nhà cung cấp đầu tiên sử dụng công nghệ Litespeed Webserver
để cung cấp cho khách hàng tại Việt Nam.
- Cài đặt ứng dụng công nghệ OS Cloud Linux cho toàn bộ các máy
chủ thuộc hệ thống của TECHNOLOGY.NET.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5

tập

Báo cáo thực


10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

- Hệ thống hỗ trợ thân thiện nhanh chóng và đảm bảo an toàn thông
tin cho khách hàng.
- Là đối tác đầu tiên của cPanel trong việc cung cấp bản quyền máy
chủ tại Việt Nam.
- Là đối tác phân phối bản quyền ở mức độ cao nhất Platium Partner
của CloudLinux tại Việt Nam.
- Là đối tác cung cấp bản quyền và giải pháp của tập đoàn
Litespeedtech Inc duy nhất tại Việt Nam.
- Nhà cung cấp đầu tiên triển khai công nghệ điện toán đám mây
“OnCLOUD đến với khách hàng trong nước.Với khẩu hiệu“KẾT NỐI CÔNG
NGHỆ TƯƠNG LAI”TECHNOLOGY.NET sẽ không ngừng mang lại những
giải pháp công nghệ tiên tiến áp dụng cho nền công nghệ nước nhà, tạo ra
những lợi ích thiết thực sử dụng cho xã hội, các tổ chức kinh tế kinh doanh
trên mọi lĩnh vực
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty, chức năng, nghiệp vụ và mối liên
hệ giữa các phòng ban.
1.4.1. Bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1 :

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc
Phó Giám đốc

Phòng
Tài
chínhkế toán

Phòng
Tổ chức
hành
chính

SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Phòng
Kỹ thuật

Phòng
Kinh
doanh

Báo cáo thực


11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán


1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban


Giám đốc: là người phụ trách chung có quyền hạn cao nhất,chịu trách

nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty.


Phó giám đốc là người có quyền hạn sau giám đốc và chịu sự phân

công công việc từ giám đốc. Khi giám đốc đi vắng phó giám đốc có thể thay
mặt giám đốc điều hành hoạt động của công ty.


Phòng kế toán- Tài chính :
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng luật, chế độ kế toán và quy

định hiện hành của Nhà nước.
+ Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạc tài chính tháng, quý, năm.
+ Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt Giám đốc
giám định với ngân hàng về mặt tài chính.
+ Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ.


Phòng tổ chức hành chính:
+ Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty xây dựng các công trình thi đua,

khen thưởng và đề bạt khen thưởng thay đổi nhân sự ở các bộ phận, phòng ban.
+ Xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào
tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn công ty.

+ Xây dựng các bảng nội qui, đề ra các chính xác về nhân sự.
Phòng kinh doanh: là phòng chuyên môn thực hiện công tác kinh
doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng các hàng hóa, xây dựng các hợp
đồng mua bán, tiếp nhận và tiêu thụ hàng hóa cho công ty.


Phòng kỹ thuật: là phòng thực hiện chuyên môn liên quan đến lĩnh vực

kỹ thuật, kiểm tra chất lượng dịch vụ,máy móc, thiết bị trước khi đăng ký và
cài đặt cho khách hàng.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

1.4.3. Mối liên hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác.
1.4.3.1. Nhiệm vụ của các phòng kế toán với các phòng ban khác
o Tổ chức tổng hợp xác minh, cung cấp các số liệu thực hiện trong

công ty theo quy định để phục vụ công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý các
phòng ban.
o Tham gia ý kiến với các phòng ban có liên quan trong việc lập kế
hoạch về từng mặt và kế hoạch tổng hợp của công ty.
o Hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban liên quan thực hiện ghi chép đầy

đủ các chứng từ ban đầu, mở sổ sách cần thiết về hạch toán nghiệp vụ - kỹ
thuật (phần liên quan đến công tác kế toán, thống kê và thông tin kinh tế).
o Thông qua công tác kế toán, thống kê và thông tin kinh tế mà giúp giám
đốc kiểm tra thực hiện các chế độ quản lý kinh tế - tài chính các phòng ban.
1.4.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban khác.
o

Thu thập, ghi chép tổng hợp số liệu thuộc phần do mình phụ

trách.Lập các báo cáo thông kê được phân công gửi cho phòng kế toán và
chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực về số liệu.
o

Cung cấp cho phòng kế toán các định mức tiêu chuẩn kinh tế, kỹ

thuật, các dự toán chi phí, các danh mục vật liệu, sản phẩm để tiến hành hạch
toán và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiêu chuẩn định mức đó.
o

Cung cấp cho phòng kế toán các số liệu cần thiết cho việc hạch toán

và kiểm tra công tác thông tin kinh tế.
o

Thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán có liên quan và chịu sự kiểm

tra giám sát của kế toán trưởng về việc chấp hành các chế độ kinh tế.
1.5. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty



Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:
- Cung cấp các linh kiện thiết bị tin học.
- Đăng ký tên miền(domain), tạo lập trang chủ internet, thiết kế trang

web (hosting),lắp đặt mạng truyền thông.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

- Đại lý kinh doanh, khai thác các dịch vụ trực tuyến trên truyền hình,
internet, điện thoại di động, điện thoại cố định.
- Sửa chữa, lắp đặt, bảo trì các hệ thống máy móc, thiết bị điện tử, tin
học viễn thông.
- Sản xuất, cung cấp, tư vấn các phần mềm máy vi tính.
- Sản xuât, mua bán, lắp ráp thiết bị giám sát, thiết bị phòng cháy chữa
cháy, thiết bị kiểm tra an toàn, kiểm soát ra vào, thiết bị quản lý bằng thẻ từ
và máy vi tính.
- Thiết kế, in ấn các loại tờ rơi, quảng cáo.
- Quảng cáo thương mại và phi thương mại….


Về đặc điểm quản lý hệ thống cung cấp hóa:


Công ty luôn cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng bởi khách
hàng chính là người góp phần quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Một khi đã thu hút được khách hàng đến với doanh nghiệp
thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty sẽ dễ dàng đạt tới hơn. Chính vì
thế công ty đã có nhiều hình thức quảng cáo,giảm giá, tư vấn miễn phí chính
sách giá cả rất linh hoạt, được đảm bảo cam kết thực hiện support 24/7/365.
… nhằm tiếp cận khách hàng và thu hút khách hàng ngày một đông hơn. Bên
cạnh đó công ty cũng đặc biệt chú ý tới công tác quản lý hệ thống để chất
lượng của hàng hóa luôn đảm bảo, dịch vụ không bị gián đoạn và luôn ở mức
ổn định:
- Hàng hóa trong kho luôn được kiểm tra định kỳ để đảm bảo chất lượng.
- Giá bán là nhân tố quan trọng được xác định riêng cho từng hình thức
bán. Theo đó giá bán trong công ty được xác định trên cơ sở giá thị trường,
giá đăng ký tại Trung tâm Internet Việt Nam đảm bảo giá bán bù đắp được
chi phí và có lãi.
- Về vận chuyển: Khách hàng có thể tự vận chuyển hoặc nếu yêu cầu
công ty sẽ tiến hành vận chuyển miễn phí cho khách.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

I.6. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh, quản lý, phù hợp với khả

năng, trình độ của các nhân viên kế toán đồng thời nhằm xây dựng bộ máy kế
toán tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng công ty đã lựa chọn áp
dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
1.6.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 2:

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

Kế toán
thanh
toán(kiêm
kt tiền
lương)

Kế toán
tiền
mặt(Kiêm
kế toán tiền
gửi ngân
hàng)

Kế toán
bán hàng

Thủ quỹ

Chức năng của từng phòng kế toán :
- Kế toán trưởng ( Trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp) :

+ Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc công ty thực hiện việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty, tham mưu cho
Giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả kinh doanh.
+ Tổng hợp số liệu toàn công ty.
- Phó phòng- Kế toán thanh toán (kiêm kế toán tiền lương) :
+ Là người thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc khi kế toán
trưởng vắng mặt, hàng tháng căn cư vào các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh về các khoản chi phí ở các đơn vị để lập nên các bảng tập hợp chi phí.

SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

+ Là người tính lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt (kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng):
+ Là người khi có các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt thì tiến
hành kiểm tra các chứng từ. Nếu hợp lệ thì lập các phiếu thu, phiếu chi. Cuối
tháng lập các báo cáo và nộp cho kế toán trưởng.
+ Hàng tháng lập kế hoạch chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng, phát hành
séc vay vốn tín dụng ngân hàng. Nếu khách hàng mua hàng trả bằng séc thì
kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc vào ngân hàng.

- Kế toán bán hàng:
+ Là người căn cứ vào các chứng từ liên quan quá trình bán hàng ghi
sổ, lập báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
+ Là người hàng tháng phải lập báo cáo thuế và gửi lên cục thuế dựa
vào các chứng từ, hóa đơn GTGT của các bộ phận.
I.6.2.Nội dung tổ chức kế toán và các chính sách kế toán của công ty
• Nội dung:
Hiện nay Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Phú Cường đang áp dụng
chế độ kế toán Việt Nam theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo quyết đinh này, các thông tin kinh tế, tài chính của công ty được
thể hiện trong các báo cáo :
- Bảng Cân đối kế toán:

Mẫu số B01 - DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Mẫu số B02 - DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B09 - DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu :
- Bảng Cân đối tài khoản:

Mẫu số F01- DNN

Ngoài ra còn khuyến khích lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03- DNN).

+ Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch bắt
đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

+ Đơn vị tiền tệ kế toán là: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo
bằng đồng Việt Nam.
+ Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: Công ty TNHH Tư vấn và
Dịch vụ Phú Cường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm kinh doanh công ty đã áp
dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Bao gồm các sổ:
-

Sổ Nhật ký chung.

-

Sổ Cái các tài khoản.

-

Các sổ chi tiết liên quan.


• Các chính sách kế toán :
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo
nguyên tắc giá gốc (giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí mua,chi phí chế biến,
và cá chi phí khác có liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại).
+ Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cố định.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Được
tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình, thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này và
Quyết định số 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Đơn vị áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng đối với TSCĐ hữu hình.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng : Được ghi nhận theo đoạn 11, 12, 13, 14 và 15 của
mục Doanh thu bán hàng Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 06/10/2002
hướng dẫn Chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác ban hành kèm theo
QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán


KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ
Phú Cường, bước đầu em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán,
dựa vào kiến thức đã học ở nhà trường và tìm hiểu hoạt động thực tế của công ty
em đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty. Tuy mới thành lập nhưng những thành tựu mà công ty đạt
được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý và công
tác tài chính kế toán. Hoạt động kinh doanh của công ty thống nhất và tin cậy
cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng đòi hỏi tính chính xác kịp
thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Trong cơ chế hiện nay, vấn đề kế toán thực sự có vị trí quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một công cụ quan trọng cho
các nhà quản lý nghiên cứu vận dụng và hoàn thiện vấn đề này và hoàn toàn
cần thiết với công ty.
Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công
tác tổ chức, hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng sau
quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Tư vấn và
Dịch vụ Phú Cường, cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán, đặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: Nguyễn Thị Thanh Loan
em đã hoàn thành báo cáo này.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nêu lên những mặt tích cực và những
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tư vấn và
Dịch vụ Phú Cường.
Việc hoàn thiện phụ thuộc rất nhiều vào thời gian đòi hỏi sự nghiên
cứu kỹ lưỡng vào chế độ kế toán và tình hình thực tế kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm thực tế nên em không tránh
hỏi sai sót khi viết chuyên đề này vì vậy em mong sự góp ý và giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và các nhà quản lý công ty để hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực


1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kiểm Toán – Kế Toán

MỤC LỤC
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ PHÚ CƯỜNG

2

1.1. Nội quy, quy chế của Công Ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ Phú Cường. . .3
1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty........................7
I.3. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty.........................................9
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty, chức năng, nghiệp vụ và mối liên hệ
giữa các phòng ban..................................................................................10
1.4.1. Bộ máy quản lý của công ty...................................................................................................................................10
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban............................................................................................................11
1.4.3. Mối liên hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác.......................................................................................12

1.5. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.............................................12
I.6. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................14
1.6.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.....................................................................................................................14

I.6.2.Nội dung tổ chức kế toán và các chính sách kế toán của công ty..........................................................................15

KẾT LUẬN

17

SV:Nguyễn Thị Ánh – Lớp KT1 – K5
tập

Báo cáo thực



×