Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề thi Cuối HKII Môn Tiếng Việt Lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 11 trang )

TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM
KHỐI 5

ĐỂ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 5
NĂM HỌC 2010- 2011
BẢNG HAI CHIỀU
Nội dung
kiến thức

Nhận biết
Trắc
Tự
nghiệ
luậ
m
n

Thông hiểu
Trắc
Tự
nghiệ
luậ
m
n

Vận dụng
Trắc
Tự
nghiệ
luận
m



Đọc đúng,
Câu
trôi chảy
Điểm
Đọc hiểu Câu
văn bản và
Điểm
Nắm được Câu
kiến thức
Điểm
Nắm được Câu
kiến thức
Điểm

2,5
1, 2, 3

4, 5

1,5

1

1

6

9


0,5

1

8
0,5

Nắm được
kiến thức

Câu

Nghe- viết
được bài

Câu

Làm được
bài văn tả

Câu

TỔNG

Câu

6

Điểm


3

Điểm

1,5

7
0,5

Điểm

3

1

1
5

Điểm
2
5,5

1

1
2,5

8

Tổng số

Câu Điểm


Trường:………………………………………………………..
Họ tên HS:………………………………………….Lớp: 5..
ĐỂ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2010- 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT
Giám thị
Giám khảo
Điểm
Lời nhận xét của GV
GT1
GT2
GK1
GK2

A. PHẦN ĐỌC.
I. Đọc- hiểu: Đọc thầm bài văn trong thời gian 10 phút.
QUÊ HƯƠNG
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu
tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã
hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa …
Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi
nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có
thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong hàng cây, thấy ruộng đồng,
thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những
cánh cò.
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng.
Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển, xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn
thấy làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy

rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông vàng óng, phất phơ bên cạnh những vạt
lưới đen ngăm, trùi trũi.
Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt
mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.

Theo Anh Đức
* Khoanh tròn trước câu em cho là đúng nhất hoặc điền từ thích hợp vào
chỗ (…).
1. Tên vùng quê được tả trong bài là:
a. Ba Thê
b. Hòn Đất
c. Không có tên d. Đất Đỏ
2. Quê hương chị Sứ thuộc vùng:
a. Thành phố
b. Vùng núi
c. Vùng biển
d. Vùng nông thôn
3. Từ ngữ nào cho thấy núi Ba Thê là ngọn núi rất cao:
a. Xanh lam
c. Hiện trắng những cánh cò
b. Vòi vọi
d. Cả 3 ý đều đúng
4. Trong bài có mấy danh từ riêng:
a. Một từ, đó là từ
...........................................
b. Hai từ, đó là những từ ......................................................................
c. Ba từ, đó là những từ
......................................................................
d. Bốn từ, đó là những từ ......................................................................
5. Ý nào sau đây nói lên nội dung của bài:

a. Tả phong cảnh Hòn Đất vào buổi sáng.


b. Tình yêu quê hương tha thiết của chị Sứ.
c. Tình cảm của chị Sứ dành cho con của chị.
d. Tả phong cảnh Hòn Đất vào buổi sáng và tình yêu quê hương tha thiết
của chị Sứ.
6. Trong câu “Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ” dấu phẩy có tác
dụng:
a. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
c. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
d. Cả 3 ý đều sai.
7. Trong 2 câu văn ở cuối bài, câu sau được liên kết với câu trước bằng
cách nào?
a. Lặp lại từ ngữ
b. Thay thế từ ngữ
c. Dùng từ ngữ nối
d.Cả 3 ý trên
8. Trong các từ dưới đây, từ nào khác nghĩa với các từ còn lại:
a. quê cha đất tổ
b. quê hương
c. nơi chôn rau cắt rốn
d. quê mùa
9. Đặt 1 câu ghép có dùng dấu phẩy để ngăn cách các vế trong câu:
Đặt câu: .....................................................................................................
.....................................................................................................
II. Đọc thành tiếng: Yêu cầu HS bốc thăm và đọc 1 trong 4 bài sau với thời gian 1,5
phút. Tùy theo nội dung, GV nêu câu hỏi phù hợp.


1.Bài “Con gái” – Sách TV 5- Tập 2/ trang 112. HS đọc 3 đoạn đầu
2. Bài “Tà áo dài Việt Nam” - Sách TV 5- Tập 2/ trang 122. HS đọc 3 đoạn cuối.
3. Bài “Công việc đầu tiên” - Sách TV 5- Tập 2/ trang 126. Đọc 2 đoạn cuối
4. Bài “Út Vịnh” - Sách TV 5- Tập 2/ trang 136. HS đọc 2 đoạn đầu.
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả (Nghe- viết).
Bài viết:


II. Tập làm văn:
HS chọn một trong 2 đề sau:
1. Em hãy tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ
nhất.


2. Hãy miêu tả một người thân của em khi đang làm việc.

Bài làm:






CHÍNH TẢ
CÂY GẠO NGOÀI BẾN SÔNG
Ngoài bãi bồi có một cây gạo già xòa tán lá xuống mặt sông. Thương và lũ bạn lớn
lên đã thấy những mùa hoa gạo đỏ ngút trời và từng đàn chim lũ lượt bay về. Cứ mỗi
năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh. Thân nó xù xì,
gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa với gió.

Vào
mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp
lạ kì.
Theo Mai Phương
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
A. PHẦN ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc- hiểu: (5 điểm)
- HS làm đúng các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 mỗi câu ghi 0,5 điểm.
Đáp án: 1b; 2c; 3b; 4c đó là: chị Sứ, Hòn Đất, Ba Thê; 5d; 6a; 7a; 8d.
- Câu 9: HS đặt được một câu ghép có dùng dấu phẩy ngăn cách các vế câu ghi 1
điểm.
II. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. (Bốc thăm và đọc theo yêu cầu)
- GV đánh giá, ghi điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ và đúng tốc độ: 2,5 điểm
SỐ TIẾNG ĐỌC SAI
1 tiếng
2- 4 tiếng
5- 6 tiếng
7- 8 tiếng
9- 10tiếng
> 10 tiếng
2,5 điểm
2 điểm
1,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
0 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu
câu): 1 điểm. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3→ 5 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ

hơi đúng ở 6 dấu câu trở lên: 0 điểm).
+ HS có thể hiện được nội dung bài đọc qua một số từ ngữ trọng tâm của bài: 0,5
điểm.
+ Trả lời đầy đủ chính xác các câu hỏi tương ứng ghi 1 điểm.
- Căn cứ vào mức độ cần đạt của HS lớp mình mà GV ghi điểm cho công bằng
chính xác.
B. PHẦN VIẾT(10 điểm)
I. Chính tả (5 điểm)
- HS viết đúng và trình bày sạch, đẹp ghi 5 điểm.
- HS viết sai chính tả về âm, vần, không viết hoa đúng quy định mỗi lỗi sai trừ 0.5
điểm (Các lỗi giống nhau chỉ trừ 1 lần); sai dấu câu hoặc dấu thanh trừ 0,25 điểm/ 1 lỗi.
- Nếu HS viết đúng mà chữ xấu hoặc tấy xóa nhiều trừ chung 0.5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Yêu cầu HS viết đúng thể loại và bố cục đầy đủ, rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
HS viết thành đoạn văn (khoảng 15-20 dòng) đúng thể loại, có đầy đủ ba phần, bài
viết dùng từ chính xác, có hình ảnh, sinh động, thể hiện tình cảm đối với người mình
tải. Trong bài cần tả được cụ thể một số chi tiết nổi bật về hình dáng hoạt động của
người mình tả.
1. Mở bài: (0.75 đ) Giới thiệu về người sẽ tả .
2. Thân bài: (3.5đ) Tả hình dáng, hoạt động, tính tình
HS có thể tả xen kẽ nhau hình dáng với tính tình hoạt động..
3. Kết luận: (0.75 đ) Tình cảm của em đối với người mình tả


Căn cứ vào mức độ cần đạt của HS lớp mình để GV ghi điểm cho chính xác và
công bằng.




×