Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.38 KB, 66 trang )

Khoá luận Tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới ngày
nay. Xu hớng hội nhập đã tác động mạnh mẽ đối với các quốc gia, thể hiện rõ
nét trên lĩnh vực thơng mại quốc tế, đầu t quốc tế và các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác. Các quốc gia ngày càng chủ động mở cửa hội nhập sâu, rộng các
lĩnh vực trong nền kinh tế của mình, trong đó có cả lĩnh vực vốn nhạy cảm của
nền kinh tế nh lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Việt Nam đã gia nhập WTO - mở ra thị trờng toàn cầu cho hàng hoá
dịch vụ trong nớc. Quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có những bớc phát
triển khả quan, thơng mại hai chiều ngày một tăng trởng, xuất nhập khẩu của
Việt Nam ngày càng đợc cải thiện rõ nét. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá
trình mở rộng giao lu thơng mại, tìm kiếm thị trờng xuất khẩu, các doanh
nghiệp cũng đang tìm mọi biện pháp để xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng
mới. Khi các hoạt động này càng sôi động và phát triển thì kim ngạch thanh
toán xuất nhập khẩu qua các Ngân hàng thơng mại sẽ tăng theo. Thực tế, hoạt
động xuất nhập khẩu Việt Nam tăng lên qua các năm cũng đồng thời đi với nó
là hoạt động thanh toán XNK của các Ngân hàng thơng mại cũng tăng lên.
Thanh toán quốc tế trở nên ngày càng quan trọng đối với các ngân hàng thơng
mại Việt Nam - là mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng phát triển, đồng thời hỗ trợ thúc đẩy hoạt động kinh doanh
Xuất Nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội là một chi nhánh của Ngân hàng ngoại
thơng Việt Nam ngân hàng luôn tiên phong trong hoạt động TTQT. Bên
cạnh các kết quả đạt đợc, Ngân hàng phải luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro khi
kinh doanh trong môi trờng biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mặt
khác, hoạt động TTQT gắn liền với hoạt động thơng mại song phơng, đa phơng, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều đối tác tham gia ở các quốc gia khác
nhau; do đó cùng với việc mở rộng hoạt động TTQT tất yếu sẽ kéo theo sự gia


tăng các rủi ro cho ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại NHNT Hà Nội, xuất phát từ những vấn đề và
thực tiễn trên, xét thấy tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, em đã lựa

Trần Thị Thu Hiền

1

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
chọn đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng ngoại thơng Hà Nội làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Thứ nhất, phân tích mặt lý thuyết về TTQT và rủi ro trong TTQT đối với
các NHTM.
Thứ hai, đánh giá thực trạng rủi ro trong TTQT tại NHNT Hà Nội để thấy
đợc nguyên nhân rủi ro, từ đó rút ra đợc những vấn đề cần nghiên cứu giải
quyết.
Thứ ba, từ thực trạng rủi ro TTQT tại NHNT Hà Nội và nguyên nhân đã đợc phân tích, đề tài đã đa ra định hớng, giải pháp và một số kiến nghị cần thiết
nhằm góp phần hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT đối với
NHNT Hà Nội trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về TTQT và rủi ro TTQT
đối với các NHTM; thực trạng rủi ro trong TTQT tại NHNT Hà Nội; từ đó
đánh giá nguyên nhân rủi ro và tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro TTQT
đối với ngân hàng, đặc biệt là các rủi ro trong quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế. Đề tài chỉ nghiên cứu ở NHNT Hà Nội, lấy thực tiễn từ năm 2005 đến năm
2007 làm cơ sở chứng minh. Trên cơ sở những nghiên cứu này, đề tài đề xuất
hệ thống các giải pháp và kiến nghị.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác
Lênin về sự vận động và phát triển của xã hội.
Phơng pháp lấy mẫu thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
Phơng pháp diễn giải, quy nạp.
Lý thuyết kinh tế vi mô, vĩ mô.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài đợc kết cấu thành ba
chơng nh sau:

Trần Thị Thu Hiền

2

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Chơng 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro thanh toán
quốc tế đối với các NHTM.
Chơng 2: Thực trạng rủi ro thanh toán quốc tế tại Ngân hàng ngoại
thơng Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế đối với Ngân
hàng ngoại thơng Hà Nội.


Chơng 1
Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro Thanh
toán quốc tế đối với các Ngân hàng thơng mại
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1. KháI niệm về TTQT

Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không thể chỉ dựa vào
sản xuất trong nớc mà còn phải giao dịch, quan hệ kinh tế với các nớc khác.
Mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa các nớc chính là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Cùng với quá trình hội nhập, quan hệ kinh
tế đối ngoại giữa các quốc gia ngày càng mở rộng; dẫn đến những nhu cầu chi
trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia đó, hình thành và phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Nh vậy, thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và
quyền hởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh
tế giữa các tổ chức, cá nhân nớc này với tổ chức cá nhân nớc khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nớc liên quan.
Dới giác độ kinh tế, thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực: thanh toán
mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Trần Thị Thu Hiền

3

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hoá
XNK và các dịch vụ thơng mại cung ứng cho nớc ngoài theo giá cả thị trờng

quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp
đồng ngoại thơng, quy định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên, phơng thức
thanh toán, đồng tiền thanh toán, điều kiện thơng mại... Các bên có liên quan
sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thơng mại.
Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán các hoạt động
không mang tính chất thơng mại - không liên quan đến hàng hoá xuất nhập
khẩu cũng nh cung ứng lao vụ cho nớc ngoài. Đó là việc chi trả các chi phí của
các cơ quan ngoại giao ở nớc ngoài, các chi phí đi lại, ăn ở của các đoàn khách
nhà nớc, tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân ngời
nớc ngoài cho cá nhân ngời trong nớc, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ
thiện nớc ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nớc
Các phơng tiện thanh toán thông dụng: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ
thanh toán
Ngày nay, TTQT là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với
các NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nó là mắt xích quan trọng thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển; đồng thời nó còn
hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh khác của các doanh nghiệp phát triển.
1.1.2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán
quốc tế

Hệ thống pháp luật, tập quán và thể chế chính trị của mỗi quốc gia khác
nhau là khác nhau. Để thực hiện đợc quan hệ kinh tế thông qua hoạt động
thanh toán quốc tế đòi hỏi phải có một hệ thống luật pháp thống nhất mang
tính quốc tế để điều chỉnh, làm cơ sở giải quyết khi nảy sinh các vấn đề mâu
thuẫn giữa các quốc gia, giảm thiểu các tranh chấp, giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế. Sau đây là những văn bản chủ yếu điều chỉnh
hoạt động thanh toán quốc tế theo tính chất pháp lý giảm dần:
a. Luật và công ớc quốc tế
- Công ớc Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế (1980)
- Công ớc Geneve 1930 về Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for

Bill of Exchange - ULB 1930)
- Công ớc Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế (1980)
- Công ớc Geneve 1931 về Séc quốc tế (Geneve conventions for Check
1931)

Trần Thị Thu Hiền

4

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
- Các nguồn luật về Công ớc quốc tế về vận tải và bảo hiểm
- Các hiệp định song phơng và đa phơng
b. Các nguồn luật quốc gia
- Bộ luật dân sự
- Luật thơng mại
- Luật ngoại hối
- Luật các công cụ chuyển nhợng
- Luật Thanh toán quốc tế
c. Thông lệ và tập quán quốc tế
- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Uniform Customs
and Practice for Documentary credit - UCP)
UCP là văn bản tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, là tập quán quốc tế áp dụng toàn cầu, trong đó phân định rõ ràng, cụ
thể quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên tham gia giao dịch theo phơng
thức Tín dụng chứng từ.
Bản UCP đầu tiên đợc soạn thảo và công bố năm 1933, đợc Hội nghị
ICC lần thứ 7 tại Wiene thông qua, ấn phẩm và có hiệu lực cùng năm với mục

đích nhằm khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa
các quốc gia. Nhằm theo kịp sự phát triển của ngoại thơng, khoa học kỹ thuật,
đặc biệt là công nghệ thông tin, bản quy tắc đã đợc ICC sửa đổi bổ sung 6 lần
vào các năm 1951, 1962 (UCP222), 1974 (UCP290), 1983 (UCP400), 1993
(UCP500) và 2007 (UCP600).
UCP600 có hiệu lực từ 1/7/2007, bao gồm 39 điều khoản thể hiện những
bổ sung và sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của thực tiễn; thể
hiện sự thay đổi tích cực phù hợp xu hớng phát triển mạnh mẽ của thơng mại
quốc tế, tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh hơn cho thanh toán tín dụng chứng từ.
Đây là văn bản hiện hành đang đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng.
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection - URC)
Nhằm thống nhất trên phạm vi quốc tế về nghiệp vụ nhờ thu trong thơng
mại quốc tế, ICC đã soạn thảo và ấn hành văn bản Quy tắc thống nhất về nhờ
thu. Cho đến nay, bản quy tắc này đã đợc hơn 60 quốc gia tuân thủ thực hiện
trong nghiệp vụ nhờ thu.
Bản URC đầu tiên ra đời từ năm 1956, sau đó đợc chỉnh sửa vào các năm
1967, 1978 (URC 322) và 1995 (URC 522). URC 522 là bản sửa đổi gần nhất

Trần Thị Thu Hiền

5

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
có hiệu lực từ ngày 01/01/1996, quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về
khái niệm, hình thức, cơ cấu của Nhờ thu, về quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của Ngân hàng cũng nh các bên có liên quan, về các chi phí, các chứng
từ trong nhờ thu.

- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng (The Uniform Rule for Bank-toBank Reimbursement under Documentary credit - URR)
- Điều kiện thơng mại quốc tế (Inrenational Commercial Terms INCOTERMS)
Thơng mại quốc tế thờng đợc sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chịu sự điều
tiết về tập quán, luật lệ, địa phơng khác nhau nên dẫn đến sự hiểu lầm, tranh
chấp, kiện tụng giữa các bên tham gia. Để hạn chế những bất đồng và thúc đẩy
thơng mại quốc tế phát triển, ICC đã soạn thảo các Điều kiện thơng mại quốc
tế và ban hành lần đầu tiên vào năm 1936. Do Incoterms hội tụ đợc các tập
quán phổ biến trong thơng mại quốc tế, nên đợc toàn thế giới công nhận và áp
dụng.
Điểm đặc biệt cần lu ý rằng, Incoterms đợc sửa đổi bổ sung nhiều lần,
lần sau hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn hơn, bản mới nhất là Incoterms
2000, các bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của các bản trớc đó. Điều này
có nghĩa là, tất cả các Incoterms do ICC phát hành đều còn nguyên hiệu lực thi
hành. Do đó, trong hợp đồng thơng mại, các bên tham gia có quyền chọn bất
kỳ Incoterms nào và phải dẫn chiếu rõ ràng Incoterms mà các bên sử dụng.
Incoterms không phải là bộ phận cấu thành luật pháp quốc gia hay quốc tế, nhng nếu có dẫn chiếu áp dụng rõ ràng trong hợp đồng mua bán thì nó sẽ ràng
buộc trách nhiệm pháp lý đối với ngời mua và ngời bán.
1.1.3. các bên tham gia trong TTQT

Tham gia vào quá trình TTQT gồm có các bên chủ yếu sau đây:
- Ngời mua The Buyer (Nhà nhập khẩu) là ngời có nhu cầu hàng hoá,
liên hệ với ngời bán để đặt đơn mua những hàng hoá theo yêu cầu (về số lợng,
chủng loại, chất lợng, giá cả) và chuyển hàng hoá vào trong nớc.
- Ngời bán The Seller (Nhà xuất khẩu) là ngời có hàng hoá, liên hệ
với ngời mua để thoả thuận các điều khoản về hợp đồng mua bán và chuyển
hàng hoá nhng không phải là ngời xuất khẩu.
- Ngân hàng của nhà Nhập khẩu là NH trợ giúp cho nhà NK, bảo vệ tốt
nhất lợi ích cho nhà NK: T vấn về những nhà cung cấp hàng hoá nớc ngoài;
kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập; nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh


Trần Thị Thu Hiền

6

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
toán cho bộ chứng từ; thực hiện chuyển tiền cho ngời xuất khẩu; tài trợ cho
nhà nhập khẩu thực hiện thơng mại quốc tế
- Ngân hàng của nhà Xuất khẩu là NH trợ giúp cho nhà XK, bảo vệ tốt
nhất lợi ích cho nhà XK: T vấn về những nhà nhập khẩu nớc ngoài; kiểm tra bộ
chứng từ thanh toán hàng xuất; tổ chức thanh toán trên danh nghĩa ngời xuất
khẩu; tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thơng mại quốc tế
Ngoài ra, trong TTQT còn có sự tham gia của một số Ngân hàng đóng
vai trò trung gian khác.
1.2. Các phơng thức TTQT

Phơng thức thanh toán là bộ phận không thể thiếu cấu thành nên hợp
đồng ngoại thơng trong thơng mại quốc tế. Phơng thức thanh toán thể hiện việc
ngời mua thực hiện chi trả tiền cho ngời bán bằng cách nào. Trong buôn bán
quốc tế, ngời ta có thể lựa chọn phơng thức thanh toán khác nhau phù hợp với
từng thơng vụ, phù hợp với từng mối quan hệ giữa các bên hợp đồng. Đây là
một trong những yếu tố góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Các phơng thức thanh toán chủ yếu hiện nay bao gồm:
1.2.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền

Chuyển tiền là phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng (ngời
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác (ngời hởng lợi) theo một địa chỉ nhất định trong một thời

gian nhất định.
Phơng thức thanh toán chuyển tiền đơn giản, trong đó, ngời chuyển tiền
và ngời nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng thực hiện
chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm chi để hởng
hoa hồng mà không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với ngời chuyển
tiền và ngời thụ hởng. Thời điểm thanh toán trong phơng thức chuyển tiền có
thể trớc, trùng hoặc sau ngày giao hàng.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng th và chuyển tiền bằng
điện:
Chuyển tiền bằng th (Mail transfer M/T) là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền đợc chuyển bằng th cho
ngân hàng thanh toán qua bu điện.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer T/T) là hình thức chuyển
tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền đợc thể hiện trong nội

Trần Thị Thu Hiền

7

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng Telex, mạng Swift hay Ebank.
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh nên có lợi cho nhà xuất khẩu,
nhng chi phí lại cao; còn hình thức chuyển tiền bằng th thì chậm song chi phí
thấp.
Các bên liên quan phơng thức thanh toán chuyển tiền bao gồm: Ngời
yêu cầu chuyển tiền (Remitter), ngời thụ hởng (Beneficiary), ngân hàng
chuyển tiền (Remitting bank), ngân hàng trả tiền (Paying bank)...

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

(3)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)

(2)

(4)
Ngời thụ hởng
(Beneficiary)

(1)

Ngời chuyển tiền
(Remitter)

Trong đó:
(1) Giao dịch thơng mại
(2) Viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) gửi NH phục vụ mình
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua NH đại lý (NH trả tiền)
(4) NH đại lý thanh toán tiền cho ngời thụ hởng
1.2.2. Phơng thức thanh toán Nhờ thu

Nhờ thu là phơng thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để

đợc thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều
khoản khác.
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu bao gồm hai loại là nhờ
thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) là phơng thức thanh toán, trong
đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thơng
mại đợc gửi trực tiếp cho ngời nhập khẩu không thông qua ngân hàng.

Trần Thị Thu Hiền

8

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phơng thức thanh
toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm hoặc chứng từ thơng mại cùng
chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thơng mại (không có chứng từ tài chính
gửi cùng). Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho ngời trả tiền khi ngời
này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy
định trong Lệnh nhờ thu.
Các bên liên quan nghiệp vụ nhờ thu: Nhà xuất khẩu (Drawer), NH
chuyển chứng từ (Remitting bank), NH thu hộ (Collecting bank), NH xuất
trình (Presenting bank), nhà nhập khẩu (Drawee).
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu tổng quát
NH chuyển chứng từ
(Remitting banhk)

(7)

(6)

NH xuất trình
(Presenting bank)

(3)

(2)

(5)

(8)

Nhà xuất khẩu
(Drawer)

(1)

(4)

Nhà nhập khẩu
(Drawee)

Trong đó:
(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà xuất khẩu nộp hối phiếu (đối với nhờ thu trơn) hoặc bộ chứng từ
(đối với nhờ thu kèm chứng từ) tới NH phục vụ mình nhờ chuyển đến
NH phục vụ nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền hàng.
(3) NH chuyển chứng từ gửi hối phiếu (đối với nhờ thu trơn) hoặc bộ chứng
từ (đối với nhờ thu kèm chứng từ) đến NH phục vụ nhà nhập khẩu.

(4) NH thu hộ nhận đợc hối phiếu (đối với nhờ thu trơn) hoặc bộ chứng từ
nhờ thu (đối với nhờ thu kèm chứng từ) tiến hành thông báo cho nhà
nhập khẩu.
(5) Nếu nhà nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì giao
chứng từ cho nhà nhập khẩu.

Trần Thị Thu Hiền

9

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
(6) Nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hoặc từ chối chấp nhận thanh
toán thì giữ lại hối phiếu hoặc bộ chứng từ và thông báo cho NH chuyển
chứng từ cho ý kiến xử lý.
(7) NH thu hộ chuyển tiền thanh toán, thông báo chấp nhận thanh toán
hoặc chuyển trả bộ chứng từ bị từ chối thanh toán, từ chối chấp nhận
thanh toán.
(8) NH chuyển chứng từ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, thông báo chấp
nhận thanh toán hoặc chuyển trả lại hối phiếu bị từ chối cho nhà xuất
khẩu.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ thanh toán Nhờ thu là Quy tắc thống
nhất về nhờ thu (The ICC Uniform rules for collections, URC). Bản sửa đổi
vào năm 1995 là lần tái bản gần nhất, gọi là URC 522, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/1996. Các phiên bản URC mang tính chất pháp lý tuỳ ý, tính pháp lý
của URC dới luật quốc gia. Khi có xung đột xảy ra giữa URC với luật quốc gia
thì luật quốc gia đợc u tiên vợt lên trên về mặt pháp lý. Nh vậy, khi áp dụng
URC các bên liên quan phải tính đến đặc điểm luật pháp của các quốc gia liên

quan đến nhờ thu.
1.2.3. Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ

Tín dụng chứng từ đảm bảo bình đẳng nhất cho các bên tham gia và đảm
bảo đợc quyền lợi và nghĩa vụ cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu trong
quá trình thực hiện hợp đồng cũng nh trong thanh toán tiền hàng. Chính vì vậy,
phơng thức tín dụng chứng từ đang ngày càng chiếm u thế và tỏ ra rất hiệu quả
và phù hợp, đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán.
Tại Điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ đợc định nghĩa nh sau:
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù đợc gọi tên hoặc
mô tả nh thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của
NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Ngân hàng thơng mại tham gia TDCT với t cách là chủ thể phát hành và
thực hiện cam kết thanh toán với ngời hởng lợi trên cơ sở bộ chứng từ hoàn
hảo. Đối với nhà xuất khẩu thì việc đòi đợc tiền hay không là hoàn toàn phụ
thuộc vào khả năng lập và xuất trình bộ chứng từ, còn với nhà xuất khẩu thì đợc NHPH kiểm soát chứng từ gửi hàng một cách chặt chẽ.
Th tín dụng là công cụ quan trọng của phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ. Căn cứ vào tính chất thông dụng, th tín dụng đợc phân loại thành các
loại Th tín dụng cơ bản gồm Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable LC),

Trần Thị Thu Hiền

10

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) và Th tín dụng không huỷ
ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable LC); các loại L/C đặc biệt gồm Th

tín dụng giáp lng (Back to back L/C), Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C),
Th tín dụng dự phòng (Standby L/C)
Chủ thể tham gia phơng thức tín dụng chứng từ hết sức đa dạng, bao
gồm: Ngời yêu cầu mở L/C ; Ngời thụ hởng, Ngân hàng mở L/C; Ngân hàng
thông báo L/C; Ngân hàng trả tiền; Ngân hàng hoàn trả; Ngân hàng xác nhận;
Ngân hàng chiết khấu chứng từ
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Ngân hàng
thông báo
(Advising bank)

(8)
(7)

Ngân hàng
phát hành
(Issuing bank)

(2)
(3)

(5)

(6)

Ngời thụ hởng
(Beneficiary)

(1)
(4)


(9)

(10)

Ngời yêu cầu
mở th tín dụng
(Applicant)

HĐTM
Trong đó:
(1) Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thơng mại, viết đơn đề nghị mở tín
dụng th cho nhà xuất khẩu hởng, gửi tới Ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phát hành L/C căn cứ vào đơn yêu cầu mở tín dụng, nếu đáp
ứng đầy đủ yêu cầu sẽ phát hành th tín dụng.
(3) Ngân hàng thông báo thực hiện quyền thông báo th tín dụng và chuyển
giao L/C cho ngời thụ hởng.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng trên cơ sở chấp nhận nội dung của L/C
(5) Sau khi hoàn thành việc giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo L/C, gửi tới Ngân hàng chỉ định để thanh toán.
(6) Trên cơ sở kiểm tra chứng từ, NH chỉ định sẽ tiến hành thanh toán cho
nhà xuất khẩu (hoặc trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu).
(7) Ngân hàng chỉ định chuyển giao chứng từ sang Ngân hàng phát hành và
đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều
kiện đề ra trong L/C sẽ trả tiền.

Trần Thị Thu Hiền

11


Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
(9) Ngân hàng phát hành thông báo cho nhà nhập khẩu biết thực trạng bộ
chứng từ, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả
tiền (hoặc chấp nhận), Ngân hàng phát hành sẽ không trao bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu trong trờng hợp họ không làm thủ tục thanh toán.
Trong thực tế, chuyển tiền, nhờ thu và TDCT là ba phơng thức thanh toán
chủ yếu. Ngoài ra còn có các phơng thức Open Account, Advan Payment
Mỗi phơng thức thanh toán đều có u, nhợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn
quyền lợi giữa ngời mua và ngời bán, các nhợc điểm đều có thể gây nên tồn tại
và rủi ro trong TTQT. Mức rủi ro phụ thuộc vào độ lệch thời gian tính từ thời
điểm ngời mua trả tiền so với thời điểm ngời mua nhận đợc hàng hoá; hoặc từ
thời điểm ngời bán giao hàng cho đến thời điểm nhận đợc tiền, thể hiện qua
biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Mức rủi ro trong các phơng thức thanh toán
L/C

L/C

D/P

D/P

D/A

D/A


CLEAN COLLECTION

CLEAN COLLECTION

OPEN ACCOUNT

OPEN ACCOUNT

Lợi ích của nhà NK Rủi ro cho nhà XK

Phơng thức thanh toán nào càng hấp dẫn nhà NK thì càng chứa đựng
nhiều rủi ro cho nhà XK và ngợc lại, từ đó gây rủi ro dây chuyền đến các ngân
hàng tham gia.
1.3. rủi ro thanh toán quốc tế đối với các NHTM

Kinh doanh trong môi trờng đầy biến động luôn chứa đựng rủi ro, xu thế
chung của các ngân hàng thơng mại Việt Nam là mở rộng quy mô, đa dạng
hoá hoạt động ngân hàng. Trong đó, phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế, lấy hoạt động thanh toán quốc tế làm trọng tâm để chủ động đón nhận
những thách thức và nắm bắt thời cơ của quá trình hội nhập quốc tế đang diễn

Trần Thị Thu Hiền

12

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp

ra rất mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển đó sẽ kéo theo sự gia tăng của các rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Xét từ góc độ nguồn gốc sinh ra rủi ro, rủi ro trong
TTQT bao gồm:
1.3.1. Rủi ro kinh tế - chính trị

Rủi ro kinh tế chính trị là những rủi ro xảy ra cho các bên liên quan
do những biến động về chính trị, kinh tế, xã hội tại các quốc gia.
Các rủi ro này xảy ra là do các biến cố nh: đình công, bạo loạn, biểu
tình, sự thay đổi chính sách đột ngột của các quốc gia, hay xung đột sắc tộc,
đảng phái, tôn giáo Các rủi ro này có thể ảnh hởng tới tất cả các bên: nhà
xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng và cả quá trình giao nhận hàng cũng nh thanh
toán. Về kinh tế thì nếu tình hình khủng hoảng kinh tế xảy ra, dẫn đến sự thay
đổi trong chính sách kinh tế đối ngoại và đối nội, sự thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế của một nớc, sự tham gia vào các liên minh liên kết, hay tình
trạng nợ nớc ngoài trầm trọng không có khả năng thanh toán, chính phủ buộc
phải tuyên bố vỡ nợ; dẫn tới sự thay đổi chính sách của các chính phủ: thắt
chặt ngoại hối, tạm ngừng thanh toán cho nớc ngoài, thậm chí cấm các doanh
nghiệp của nớc mình thanh toán ngoại tệ ra nớc ngoài cũng có thể làm cho
nhà xuất khẩu chịu thiệt hại, nhà nhập khẩu không nhận đợc hàng, ngân hàng
chậm trễ thanh toán, hoặc từ chối thanh toán Có trờng hợp rủi ro xảy ra là do
sự cấm vận kinh tế của cộng đồng quốc tế hay của một nớc lớn đối với một
quốc gia khác.
Đây là những rủi ro bất khả kháng đối với các doanh nghiệp cũng nh đối
với các ngân hàng thơng mại.
1.3.2. Rủi ro pháp lý

Rủi ro pháp lý là rủi ro do thực hiện các giao dịch không đúng luật gây
nên tổn thất, kiện cáo của các bên tham gia TTQT, bao gồm rủi ro về chính
sách, rủi ro trong quá trình áp dụng, thực thi các quy định trong và ngoài nớc.
* Rủi ro chính sách là loại rủi ro liên quan đến pháp luật, chính sách tỷ

giá, lãi suất, thông lệ quốc tế, các rào cản thơng mại nh chống bán phá giá,
thuế quan, hạn ngạch
- Pháp luật và chính sách liên quan tới hoạt động TTQT
Hành lang pháp lý đồng bộ có tác dụng thúc đẩy hoạt động thơng mại
và thanh toán quốc tế. Nhng ngợc lại, sự cha hoàn chỉnh của hành lang pháp lý
tạo nên sự bị động, không có cơ sở để giải quyết các tranh chấp, quyền lợi của
các bên không đợc bảo vệ.

Trần Thị Thu Hiền

13

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
- Thông lệ và tập quán quốc tế
Thông lệ và tập quán quốc tế chỉ là những văn bản quy phạm pháp luật
tuỳ ý, chỉ có hiệu lực khi trong hợp đồng dẫn chiếu và khi đó chúng trở thành
văn bản pháp lý bắt buộc thực hiện. Các bên tham gia hợp đồng có thể loại trừ,
bổ sung hay sửa đổi các điều khoản trong đó. Tính tuỳ ý chính là rủi ro tiềm ẩn
cho các bên tham gia khi thiếu thận trọng.
Mặt khác, các thông lệ và tập quán quốc tế đợc ICC phát hành bằng
tiếng Anh, sử dụng nhiều thuật ngữ khó hiểu, nghĩa của các thuật ngữ khác với
nghĩa thờng dùng. Ngời sử dụng có nhiều cách hiểu khác nhau, áp dụng không
giống nhau từ đó có thể dẫn đến sự không thống nhất và có thể xảy ra tranh
chấp.
- Các rào cản hoạt động thơng mại
Đây là những thay đổi có chủ ý của một số quốc gia trong chính sách thơng mại và những biện pháp áp đặt bất thờng của họ đối với hàng hoá nhập
khẩu của các quốc gia khác. Đây là một rào cản thơng mại trá hình trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Họ có thể đột ngột áp đặt một mức thuế chống
bán phá giá rất cao đối với một số mặt hàng của một hay một nhóm nớc xuất
khẩu vào nớc họ. Trong điều kiện các nớc xuất khẩu kia là thành viên của tổ
chức thơng mại thế giới thì còn có thể khởi kiện với hi vọng cao hơn, còn nếu
cha là thành viên thì khả năng phải chịu rủi ro bất thờng là rất lớn vì phán
quyết sẽ chỉ là của toà án nớc nhập khẩu. Nhiều khi dù có kiện nhằm chống
việc áp đặt thuế chống bán phá giá lên tổ chức thơng mại thế giới cũng không
thể đảo ngợc đợc tình hình vì quốc gia xuất khẩu vẫn cha có hệ thống kế toán
đạt tiêu chuẩn quốc tế để chứng minh hàng của nớc mình có chi phí thấp nên
giá thấp chứ không phải là hàng đợc bán phá giá.
* Rủi ro trong quá trình áp dụng và thực thi các quy định trong và
ngoài nớc
Loại rủi ro này xảy ra trong quá trình thực hiện các giao dịch TTQT,
nguyên nhân bắt nguồn từ sự không thống nhất giữa luật quốc gia và nguồn
luật quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh toán và thơng mại quốc tế. Trên thế
giới chỉ có một số ít nớc thừa nhận các văn bản pháp lý nêu trên là một bộ
phận của hệ thống pháp luật của nớc họ, còn đại đa số các nớc khác không coi
đó là luật quốc gia. Vì vậy, khi có tranh chấp xảy ra mà việc phân xử lại làm
nảy sinh mâu thuẫn giữa các bên do có sự không thống nhất thậm chí trái ngợc
nhau giữa luật quốc gia và luật quốc tế thì luật quốc gia sẽ vợt lên trên tất cả -

Trần Thị Thu Hiền

14

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
sẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp. Điều này không tránh khỏi sẽ gây

thiệt hại cho một hay một số bên khi quyền lợi của họ đợc bảo vệ bởi các văn
bản luật quốc tế. Đó là cha kể việc phán xử của toà án khi xảy ra tranh chấp
không phải lúc nào cũng hoàn toàn khách quan công bằng cho tất cả các bên
và dĩ nhiên sẽ gây thiệt hại cho bên này hay bên khác, kể cả việc thi hành các
phán quyết của toà án sau đó. Chẳng hạn, đối với phơng thức thanh toán Tín
dụng chứng từ đợc áp dụng theo UCP, ở các nớc khác nhau thì giao dịch bị
điều chỉnh, chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia khác nhau. Vì vậy, mức
độ vận dụng UCP vào thực tiễn của các nớc rất khác nhau. Theo quan điểm của
ICC thì UCP không thể làm thay đổi luật quốc gia, những tranh chấp nếu có thì
tốt nhất là để cho toà án xem xét và phán quyết.
Có thể nói, yếu tố pháp lý là điều kiện cần đối với hoạt động TTQT. Mọi
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại đều phải dựa trên cơ sở
các yếu tố pháp lý. Mặt khác, các chủ thể tham gia giao dịch chịu sự chi phối
của hệ thống pháp luật và tập quán kinh doanh khác nhau, vì vậy việc đánh giá
và dự đoán đợc các loại rủi ro pháp lý là rất cần thiết.
Rủi ro pháp lý là một trong những rủi ro khó phòng ngừa, trên thực tế
nếu xảy ra thì thiệt hại thờng rất lớn và gây ảnh hởng nặng nề. Đặc biệt khi hội
nhập càng trở nên sâu rộng, TTQT chịu ảnh hởng tác động của nhiều quốc gia
hơn thì loại rủi ro này càng có nguy cơ tăng cao.
1.3.3. Rủi ro đạo đức

Đạo đức hay còn đợc hiểu là tín nhiệm, là uy tín trong kinh doanh. Đây
là yếu tố rất quan trọng trong thơng mại và TTQT vì các bên đối tác tham gia
thơng vụ thờng ở rất cách xa nhau, thậm chí không hề gặp mặt nhau trong quá
trình thực hiện thơng vụ. Rủi ro đạo đức xảy ra khi một bên tham gia cố tình
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại tới quyền lợi của ngời
khác.
* Rủi ro đạo đức của Nhà nhập khẩu
Nếu khách hàng nhập khẩu không phải là bạn hàng lâu năm, có uy tín
thì rất dễ có những hành vi lừa ngời bán xếp hàng lên tàu, rồi trì hoãn, từ chối

thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi sai sót chứng từ, ép giá ngời
bán để thu lợi cho mình. Trong nhiều trờng hợp nhà xuất khẩu đành chịu bán
lỗ còn hơn thuê tàu chở hàng về. Có khi do giá cả hàng hoá nhập khẩu giảm,
ngời mua hàng sợ thua lỗ trong kinh doanh, cố tình không nhận bộ chứng từ để
lấy hàng, hoặc trì hoãn không thanh toán nên đẩy Ngân hàng vào tình thế khó

Trần Thị Thu Hiền

15

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
khăn trong xử lý vốn, đặc biệt trong nghiệp vụ trả chậm. Ngoài ra tính chân
thực của hồ sơ chứng từ rất quan trọng vì có những sự lừa đảo trong lập chứng
từ của ngân hàng ma.
Tuy nhiên nhìn chung, cùng với việc ấn định tỷ lệ ký quỹ trung bình khá
cao đối với khách hàng không phải là bạn hàng truyền thống (80-90% giá trị
L/C) của các Ngân hàng Việt Nam hiện nay, rủi ro đạo đức nhà nhập khẩu đã
đợc hạn chế.
* Rủi ro đạo đức của Nhà xuất khẩu
Rủi ro xảy ra khi nhà xuất khẩu cố ý giao hàng hoá không phù hợp với
hợp đồng nhng lại xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản
ký kết của hợp đồng thơng mại, hoặc nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ khống giả
mạo (không giao hàng). Ngân hàng theo bộ hồ sơ hoàn hảo vẫn buộc phải thực
hiện thanh toán cho ngời hởng lợi. Khi đó nhà nhập khẩu phải gánh chịu mọi
rủi ro. Nếu ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu thì rủi ro này ngân hàng cũng
phải gánh chịu. Bởi vậy, ngời mua phải có những biện pháp kiểm tra thông tin
qua các hãng vận tải xem hàng hoá có thực sự đợc giao lên phơng tiện vận tải

hay không, nếu phát hiện có dấu hiệu lừa đảo thì cần kết hợp với ngân hàng đa
ra những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Khi giá cả hàng hoá quốc tế tăng, ngời bán hàng sợ thiệt không muốn
giao hàng cho ngời mua hàng nữa, dẫn đến gây thiệt hại cho ngời mua vì kế
hoạch sản xuất kinh doanh bị phá vỡ.
Tất cả những vi phạm trên của nhà xuất khẩu đều đợc coi là những rủi ro
đạo đức.
* Rủi ro đạo đức của nhà chuyên chở
Ngời bán hàng giao hàng cho ngời chuyên chở nhng bị họ lừa đảo, nhận
hàng lấy tiền rồi biến mất hoặc bán mất hàng. Trong khi đó Ngân hàng vẫn
phải thực hiện việc thanh toán cho ngời bán hàng theo hồ sơ chứng từ, còn việc
kiện hãng chuyên chở hoặc chờ bảo hiểm hoàn toàn tách rời nhau. Việc chờ
đợi, kiện tụng rất mất thời gian và tốn kém, gây thiệt hại cho cả ngời mua và
ngời bán.
* Rủi ro đạo đức của Ngân hàng
Trong nhiều trờng hợp Ngân hàng phát hành cũng vi phạm cam kết của
mình nh trì hoãn, chây ỳ hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ cho nhà xuất
khẩu. Hoặc, đối với sự thiếu trung thực của Ngân hàng chiết khấu khi bộ hồ sơ
không hoàn hảo vẫn gửi điện cam kết hồ sơ chuẩn đòi tiền Ngân hàng phát

Trần Thị Thu Hiền

16

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
hành, Ngân hàng phát hành tin tởng thanh toán sẽ gặp rủi ro, việc đòi lại đợc
tiền rất khó khăn.

Nguyên nhân sâu xa của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đầy
đủ, không cân xứng; thiếu những thông tin chính xác về khả năng tài chính,
tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh uy tín, tính trung thực của đối tác dẫn
đến những quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán. Đặc biệt trong
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, theo UCP quy định việc thanh toán
dựa hoàn toàn vào chứng từ hồ sơ thanh toán, mà không căn cứ vào thực trạng
hàng hoá. Sự tách biệt giữa thanh toán theo hồ sơ và hàng hoá đã tạo ra khe hở
cho một số tổ chức, cá nhân tiến hành lừa đảo, vì thế rủi ro đạo đức vẫn còn cơ
sở tồn tại, dẫn đến rủi ro đối với các bên tham gia thơng mại cũng nh đối với
ngân hàng.
1.3.4. Rủi ro thị trờng

Rủi ro thị trờng trong hoạt động TTQT của các NHTM Việt Nam thờng
xảy ra do lãi suất, tỷ giá gây ra.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro xảy ra khi ngân hàng tiến hành TTQT bằng đồng
ngoại tệ mà tỷ giá thị trờng biến động và ngân hàng có trạng thái ngoại tệ ròng
khác không. Nếu tài sản có ngoại tệ lớn hơn tài sản nợ ngoại tệ (trạng thái
ngoại tệ trờng), khi ngoại tệ đó mất giá thì ngân hàng sẽ chịu thiệt hại. Ngợc
lại, nếu tài sản nợ ngoại tệ lớn hơn tài sản có ngoại tệ (trạng thái ngoại tệ
đoản), khi ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ gánh chịu tổn thất.
Hoạt động TTQT thờng đợc thực hiện bằng ngoại tệ mạnh, trừ một số nớc nh Mỹ, Nhật, Anh - là những nớc có đồng tiền mạnh, tự do chuyển đổi. Bên
cạnh đó, việc thanh toán L/C đối với ngân hàng phát hành trong đa số trờng
hợp còn là cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bằng ngoại tệ. Nếu sau khi thanh
toán cho nớc ngoài NH mới đòi tiền nhà nhập khẩu mà đồng ngoại tệ giảm giá
thì rõ ràng NH đã chịu rủi ro tỷ giá.
Để hạn chế các rủi ro tỷ giá, các ngân hàng cần tiến hành áp dụng các
biện pháp phòng ngừa nh sử dụng các Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tơng lai và tăng cờng chất lợng hoạt
động quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.3.5. Rủi ro nghiệp vụ


a. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro do sai sót trong khi tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ TTQT, có thể do con ngời hoặc sự cố kỹ thuật gây nên.

Trần Thị Thu Hiền

17

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
- Trong thanh toán chuyển tiền: rủi ro xảy ra trong các trờng hợp ngân
hàng thao tác nghiệp vụ sai, nh chuyển tiền sai địa chỉ có thể xảy ra giữa
ngân hàng chuyển và ngân hàng thanh toán hoặc giữa ngân hàng thanh toán
với ngời hởng.
- Trong thanh toán nhờ thu
+ Ngân hàng nhờ thu thực hiện sai chỉ thị nhờ thu của nhà xuất khẩu nớc
ngoài. Nguyên nhân có thể là khách quan cũng có thể là do chủ quan, nhng
phần lớn thuộc về chủ quan của ngân hàng. Hậu quả hết sức nghiêm trọng là
NH phải có nghĩa vụ trả thay cho nhà nhập khẩu trong khi về bản chất thì trách
nhiệm thanh toán chỉ thuộc về nhà nhập khẩu.
+ Ngân hàng không bảo quản nguyên trạng chứng từ. Trong nhờ thu
kèm chứng từ, ngân hàng thu hộ có trách nhiệm khống chế bộ chứng từ hàng
hoá cho tới thời điểm nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán. Trong suốt thời
gian đó, ngân hàng có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng bộ chứng từ. Rủi ro
sẽ xảy ra với ngân hàng nếu NH không thể thực hiện đợc việc này.
- Trong thanh toán tín dụng chứng từ
Nếu nh trong thanh toán chuyển tiền và thanh toán nhờ thu ngân hàng

chỉ giữ vai trò trung gian thanh toán và hởng phí thanh toán thì trong phơng
thức tín dụng chứng từ, ngân hàng trực tiếp tham gia hoạt động thanh toán với
t cách là chủ thể phát hành và thực hiện cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Phơng thức thanh toán TDCT đợc sử dụng phổ biến, các bên xuất nhập khẩu có
độ tin cậy thấp hơn nên khả năng rủi ro xảy ra luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong thanh toán quốc tế. Do đó, nghiên cứu kỹ những rủi ro có thể xảy ra đối
với ngân hàng trong phơng thức thanh toán này là hết sức cần thiết.
Rủi ro tác nghiệp thờng xảy ra nhiều trong phơng thức TDCT. Đặc thù
của hoạt động TTQT là tính chính xác cao, hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ lại có sự độc lập tơng đối giữa L/C và hợp đồng thơng mại, một điểm
quan trọng nữa là các bên tham gia thanh toán lại chỉ làm việc trên bề mặt
chứng từ nên đòi hỏi phải có sự phù hợp tuyệt đối giữa bộ chứng từ đợc lập với
các điều kiện, điều khoản của L/C. Một sai sót dù là nhỏ nhất cũng có thể bị
ngân hàng hay nhà nhập khẩu bắt lỗi và từ chối thanh toán. Để có thể lấy đợc
tiền, nhà xuất khẩu buộc phải giảm giá, thậm chí đôi khi còn phải chở hàng về
vì không lập đợc bộ chứng từ hoàn hảo theo các quy định của L/C.

Trần Thị Thu Hiền

18

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Đối với ngân hàng thông báo, rủi ro đã từng xuất hiện là nhận đợc L/C
giả, kể cả L/C th lẫn L/C điện tín. Nếu nh ngân hàng thông báo không phát
hiện ra mà vẫn tiến hành thông báo cho nhà xuất khẩu thì có thể sẽ bị nhà xuất
khẩu khởi kiện sau khi họ đã mắc lừa giao hàng theo L/C giả trên. Nếu ngân
hàng thông báo đồng thời là ngân hàng thanh toán và đã trả tiền cho nhà xuất

khẩu thì rủi ro lại xảy ra với chính ngân hàng thông báo vì đã tiến hành trả tiền
mà không đòi đợc tiền từ ai hết.
Đối với ngân hàng thanh toán, rủi ro xảy ra trong khâu kiểm tra bộ
chứng từ đợc xuất trình. Nếu bộ chứng từ có những sai sót so với L/C mà ngân
hàng không phát hiện ra và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Các
sai sót thờng gặp là sai sót trên Chứng nhận chất lợng, xuất xứ và cả trên vận
đơn.
Đối với ngân hàng phát hành, rủi ro có thể xảy ra ở khâu phát hành L/C,
cần căn cứ sát với hợp đồng thơng mại giữa hai bên xuất nhập và yêu cầu mở
L/C của nhà nhập khẩu để tránh không đa L/C vào những chi tiết bất lợi cho
ngân hàng mình. Theo UCP, L/C không huỷ ngang một khi đã phát hành thì
không thể huỷ bỏ. Ngân hàng phát hành còn gặp rủi ro khi tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ. Rủi ro sẽ xảy ra nếu bộ chứng từ không đợc kiểm tra cẩn thận mà
vẫn tiến hành thanh toán và trên thực tế đã có những bộ chứng từ giả, đặc biệt
là vận đơn giả đợc gửi tới ngân hàng. Ngân hàng phát hành cũng có thể gặp rủi
ro đối với những bộ chứng từ có sai sót nh: ghi theo lệnh không đúng tên ngời
nhận làm cho việc nhận hàng bị chậm trễ, tăng chi phí lu kho bãi, gây thiệt hại
cho cả ngân hàng nếu ngân hàng tiến hành tài trợ cho nhà nhập khẩu. Hoặc,
NH vẫn tiến hành thanh toán cho bộ chứng từ không hoàn hảo và sau đó không
thể đòi tiền nhà nhập khẩuCũng có trờng hợp, ngân hàng phát hành phát hiện
ra bộ chứng từ có lỗi, nhng lại thông báo từ chối thanh toán chậm (theo
UCP600 là chậm hơn 5 ngày làm việc của ngân hàng) do sự tắc trách, cẩu thả
của cán bộ ngân hàng dẫn đến bị mất quyền từ chối thanh toán.
Để khắc phục rủi ro tác nghiệp, các bên, đặc biệt đối với ngân hàng, cần
nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ - hết sức cẩn trọng trong tất cả các
khâu của quá trình thanh toán, tôn trọng quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm
soát phải đợc tiến hành một cách khoa học, chặt chẽ.
b. Rủi ro tín dụng

Trần Thị Thu Hiền


19

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là rủi ro mất khả năng thanh toán hoặc chậm trả của một
trong các bên tham gia vào thanh toán quốc tế, đặc biệt trong phơng thức tín
dụng chứng từ.
* Rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu
Trong trờng hợp NHFH phát hành L/C không yêu cầu nhà Nhập khẩu ký
quỹ 100%, mặt khác còn tiến hành tài trợ cho vay, nếu nhà Nhập khẩu bị vỡ
nợ, phá sản, mất khả năng thanh toán sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng. Sau khi
ngân hàng phát hành đã trả tiền cho nhà xuất khẩu mà nhà nhập khẩu không
thể trả đầy đủ tiền cho ngân hàng phát hành, hoặc không thể trả đúng hạn (do
gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do phá sản, do bị phong
toả tài sản) thì rủi ro xảy ra. Đây là rủi ro trong thanh toán hàng nhập là
rủi ro thờng gặp nhất trong số các rủi ro tín dụng.
Mặc dù trên vận đơn luôn ghi rõ: ký phát theo lệnh của ngân hàng phát
hành, nhng nếu rủi ro xảy ra, việc bán số hàng nhập khẩu để thu hồi lại số tiền
đã chi trả đối với ngân hàng phát hành là việc không đơn giản, sẽ gây không ít
khó khăn, tổn thất cho Ngân hàng phát hành.
* Rủi ro tín dụng từ phía nhà xuất khẩu
Rủi ro thờng xảy ra trong trờng hợp Ngân hàng chiết khấu thực hiện
chiết khấu chứng từ đối với chứng từ hàng xuất. Do sự thiếu sót trong khâu
kiểm tra chứng từ, NH không phát hiện ra sai sót trong hồ sơ. Sau khi đã thực
hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu, NH bị từ chối thanh toán từ phía nhà nhập
khẩu. Trờng hợp này Ngân hàng chiết khấu có quyền truy đòi lại số tiền đã
thanh toán cho nhà xuất khẩu, song nếu nhà xuất khẩu không có khả năng

thanh toán sẽ gây hậu quả rủi ro cho ngân hàng chiết khấu. Trong những năm
gần đây, loại rủi ro này đã ít xảy ra do Ngân hàng Việt Nam đã hạn chế việc
chiết khấu bộ chứng từ vì ít bộ chứng từ nào thoả mãn hoàn hảo các điều
khoản của L/C và cũng vì lý do an toàn của ngân hàng.
* Rủi ro tín dụng từ phía Ngân hàng phát hành
Nếu Ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc chậm trả vì
một lý do nào đó, hoặc do phá sản hoặc lâm vào tình trạng khó khănsẽ dẫn
đến rủi ro khi ngân hàng thanh toán đã tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu,
điều này phụ thuộc nhiều vào mức độ tín nhiệm của Ngân hàng phát hành. Tuy
nhiên trờng hợp này hạn hữu xảy ra vì ngân hàng mở L/C thờng là những ngân
hàng lớn và có uy tín. Trên thực tế cũng đã có những Ngân hàng thơng mại bị
sụp đổ.

Trần Thị Thu Hiền

20

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
Nh vậy, mỗi phơng thức thanh toán đều có u, nhợc điểm, thể hiện thành
mâu thuẫn quyền lợi giữa ngời mua và ngời bán, các nhợc điểm đều có thể gây
nên tồn tại và rủi ro trong TTQT. Vì vậy, việc vận dụng các phơng thức TTQT
thích hợp phải đợc các bên bàn bạc thống nhất và ghi trong hợp đồng ngoại thơng.

Tóm tắt chơng 1
1. TTQT có vai trò quan trọng đối với hoạt động thơng mại quốc tế, có
tác dụng giống nh dầu bôi trơn thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá,
giúp thực hiện các hoạt động tín dụng, đầu t quốc tế và các giao dịch đối ngoại

khác.
2. TTQT có ý nghĩa quan trọng với các NHTM, nó không chỉ là một
dịch vụ thuần tuý mà còn là một hoạt động không thể thiếu đối với ngân hàng,
có tác dụng thúc đẩy các nghiệp vụ nh bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, t vấn và
tín dụng cùng phát triển.
3. Hoạt động TTQT sử dụng các công cụ và phơng thức mang tính quốc
tế, chịu sự điều chỉnh của các tập quán và thông lệ quốc tế.
4. Hoạt động TTQT là một hoạt động khá phức tạp, luôn tiềm ẩn rủi ro;
gắn liền với hoạt động thơng mại song phơng, đa phơng, liên quan đến nhiều
chủ thể, nhiều đối tác tham gia ở các quốc gia khác nhau. Do đó, cùng với việc
mở rộng và phát triển hoạt động TTQT tất yếu sẽ kéo theo sự gia tăng của các
rủi ro trong hoạt động này. Việc tìm hiểu nguyên nhân và khả năng xảy ra rủi
ro có tác dụng rất quan trọng trong việc phòng ngừa hạn chế rủi ro trong TTQT
nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.

Trần Thị Thu Hiền

21

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp

Chơng 2
Thực trạng rủi ro thanh toán quốc tế tại ngân hàng
ngoại thơng hà nội
2.1. một vài nét Khái quát về ngân hàng Ngoại thơng Hn
2.1.1. quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
ngoại thơng Hà Nội


Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội đợc thành lập ngày 01/03/1985 theo
Quyết định số 177/NH - QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc nhà
nớc công nhận là doanh nghiệp hạng 1. Trải qua gần 25 năm xây dựng và trởng
thành, NHNT Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, khẳng định đợc vị trí quan
trọng của mình, trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống
NHNT Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội.
Những ngày đầu thành lập, NHNT Hà Nội có trụ sở tại số nhà 31, phố
Ngô Thì Nhậm. Cơ sở vật chất ban đầu của ngân hàng rất thiếu thốn, chật chội,
trang thiết bị lạc hậu. Đội ngũ cán bộ nhân viên lúc đó chủ yếu đợc điều
chuyển từ ngân hàng Nông nghiệp, NHNT Việt Nam và từ một số chi nhánh
ngân hàng khác. Đợc thành lập với mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế đối ngoại
của thủ đô, giai đoạn này, NHNT Hà Nội đợc phân công phục vụ một số doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng, du lịch và hoạt động của một
số tổ chức quốc tế tại Hà Nội và trong nớc.
Đợc sự quan tâm giúp đỡ của NHNT Việt Nam, của UBND thành phố
Hà Nội, năm 1992, NHNT Hà Nội chuyển trụ sở về 78 phố Nguyễn Du, Hà
Nội với cơ sở vất chất rộng rãi và thuận tiện hơn đã tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên đợc tiếp cận, phục vụ thêm nhiều khách hàng và nâng cao chất lợng
dịch vụ ngân hàng. Đến năm 2005, NHNT Hà Nội đã vinh dự đợc Chủ tịch nớc
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chơng lao động hạng Ba,
năm 2007 đợc nhận bằng khen của Thủ tớng Chính phủ.

Trần Thị Thu Hiền

22

Lớp NHA - K7



Khoá luận Tốt nghiệp
Tháng 6 năm 2007, NHNT Hà Nội chuyển trụ sở chính về 344 Bà Triệu,
Hà Nội. Cùng với bớc chuyển mình của kinh tế thủ đô, NHNT Hà Nội đã và
đang từng bớc mở rộng quy mô hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến trong
hoạt động ngân hàng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng
mạng lới hoạt động, nâng cao chất lợng phục vụ và ngày càng đợc quý khách
hàng tin cậy, đối tác trong và ngoài nớc tin tởng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHNT Hà Nội
Ban giám đốc

Nguyễn XuânLuật
Giám đốc

Bà trịnh thị đức
phó giám đốc

Bà nguyễn thị kim liên
phó giám đôc

Các hội đồng

PGD số 1

P.Quan hệ
khách hàng

P.Quản lý rủi ro


P.Ngân quỹ

P.Tổng hợp

P.Dịch vụ
Ngân hàng

P. Kế toán tài
chính

P. Thanh toán
Xuất nhập khẩu

P.Thanh
toán thẻ

P.Tin học

Tổ chức
Cán bộ

Tín dụng
thể nhân

Hành chính quản trị

PGD số 2
PGD số 3
PGD số 4
PGD số 5

PGD số 6
PGD số 7
PGD số 8

P.Kiểm tra
nội bộ

Quản lý nợ

Quầy thu đổi
ngoại tệ Nội Bài

Xây dựng cơ bản

Hiện nay, NHNT Hà Nội có mạng lới gồm chi nhánh cấp 1 (trụ sở chính), 8
phòng giao dịch và 1 quầy thu đổi ngoại tệ trực thuộc trên địa bàn thành phố
Hà Nội:
- Trụ sở chính tại số 344, Bà Triệu, HN
- Phòng giao dịch số 1 tại số 2 Hàng Bài, Hoàn Kiếm, HN
- Phòng giao dịch số 2 tại 14 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, HN
- Phòng giao dịch số 3 tại số 1 Hàng Đồng, Hoàn Kiếm, HN
- Phòng giao dịch số 4 tại số 36 Hoàng Cầu, Đống Đa, HN
- Phòng giao dịch số 5 tại CC2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, HN

Trần Thị Thu Hiền

23

Lớp NHA - K7



Khoá luận Tốt nghiệp
-

Phòng giao dịch số 6 tại 277 Nguyễn Trãi Thanh Xuân, HN
Phòng giao dịch số 7 tại số 434 Trần Khát Chân, HN
Phòng giao dịch số 8 tại số 14 Yết Kiêu, HN
Quầy thu đổi ngoại tệ sân bay Nội Bài

2.1.2. kháI quát tình hình hoạt động của ngân hàng ngoại
thơng Hà Nội

Cùng với sự phát triển của Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có truyền thống kinh doanh đối ngoại, thanh
toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Với hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE,
thanh toán điện tử liên ngân hàng, VCB Money, I B@nking, SMS Banking,
hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ Vietcombank Connect 24,
Vietcombank MTV, Vietcombank SG24 hệ thống thanh toán SWIFT toàn
cầu và tham gia trong mạng lới đại lý của NHNN Việt Nam trên 1400 ngân
hàng tại 85 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, các dịch vụ của NHNT Hà Nội
đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
Trải qua gần 25 năm xây dựng và trởng thành, với sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ nhân viên qua các thời kỳ, NHNT Hà Nội đã đạt đợc một số những
kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tất cả các mặt hoạt động đều có
sự tăng trởng vợt bậc, từ một chi nhánh có quy mô hoạt động loại khiêm tốn,
đến nay NHNT Hà Nội là một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống
NHNT Việt Nam. Với vị thế là một ngân hàng đa năng, kinh doanh nhiều loại
hình sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, NHNT Hà Nội đã
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Đáp ứng cho nhu cầu ngày càng nhiều

về vốn của thủ đô, NHNT Hà Nội đã tích cực áp dụng các biện pháp, hình thức
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các thành phần dân c với sự linh hoạt,
năng động và đa dạng nh: kỳ phiếu, trái phiếu, phát triển các sản phẩm ngân
hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lới giao dịch, áp dụng
chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Có lợi thế về nguồn vốn huy động, hoạt
động tín dụng của NHNT Hà Nội đã đợc mở rộng, tạo điều kiện cho đồng vốn
ngân hàng phát huy đợc vai trò thúc đẩy kinh tế thủ đô. Việc mở rộng này luôn
đợc quán triệt theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo VCB: Tăng trởng tín dụng đi đôi
với chất lợng tín dụng.
Không chỉ chú trọng về tín dụng, NHNT Hà Nội còn thực hiện các
mảng nghiệp vụ khác nh thanh toán bù trừ, thanh toán qua VCB, TTĐT liên

Trần Thị Thu Hiền

24

Lớp NHA - K7


Khoá luận Tốt nghiệp
ngân hàng, thực hiện nhanh chóng, chính xác các nghiệp vụ chuyển tiền đến,
đi, chi trả kiều hối; thúc đẩy phát triển mạng lới ATM và dịch vụ thẻ để phát
triển văn minh thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhằm tạo lợi thế kinh doanh và đẩy nhanh tiến trình tiến tới hội nhập
kinh tế quốc tế, NHNT Hà Nội đã coi hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là
mục tiêu quan trọng hàng đầu. Những ứng dụng từ nền tảng công nghệ tiên
tiến của toàn hệ thống nh hệ thống ngân hàng bán lẻ Silverlake đã giúp cho
hoạt động của NHNT Hà Nội trở nên đa dạng, hiệu quả và linh hoạt hơn gấp
nhiều lần so với trớc. Động thái này không chỉ đem lại tiện ích về thời gian,
thủ tục mà cả về mặt không gian cho ngân hàng cùng khách hàng. Thực hiện

chỉ đạo của ban lãnh đạo VCB, NHNT Hà Nội đã nâng cấp thành công phần
mềm SSSB từ Version 3.0 lên Verssion 5.0, triển khai thực hiện chơng trình
mới về tài trợ thơng mại (TF) từ năm 2003, nâng cao đợc tính cạnh tranh so với
các ngân hàng khác.
Hệ thống sản phẩm, dịch vụ mà NHNT Hà Nội cung cấp tơng đối phong
phú và đa dạng với những dịch vụ truyền thống và đặc biệt là những dịch vụ
ngân hàng hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, theo kịp
sự phát triển của nền kinh tế, từng bớc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
a. Tín dụng
- Đầu t vốn trung và dài hạn, cho vay vốn lu động VND và các loại ngoại tệ
tự do chuyển đổi đối với mọi lĩnh vực: kinh doanh thơng mại, sản xuất, giao
thông vận tải, xây dựng.
- Phát hành bảo lãnh vay vốn, đặt cọc, thực hiện hợp đồngtrong và ngoài
nớc.
- Liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần
b. Thanh toán
- Mở và thanh toán L/C nhập khẩu.
- Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
- Thanh toán chứng từ nhờ thu.
- Chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu.
- Xác nhận L/C trong và ngoài nớc.
- Bảo lãnh trong nớc và quốc tế.
- Bao thanh toán trong nớc và quốc tế.
c. Dịch vụ ngân hàng
- Đầu t tự động cho các tài khoản tập trung vốn.

Trần Thị Thu Hiền

25


Lớp NHA - K7


×