Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Lũng Lô thời kỳ 2002 – 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.13 KB, 76 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
* Tốc độ phát triển.................................................................................................25
* Tốc độ tăng (hoặc giảm).....................................................................................26
* Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn................................27
2.1.3.1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian...........................................27
2.1.3.2. Phương pháp số trung bình trượt (di động)...............................................28
2.1.3.3. Phương pháp hồi quy theo thời gian.........................................................28
2.1.3.4. Biểu hiện biến động thời vụ......................................................................29


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Đại học kinh tế quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU
Là sinh viên năm cuối trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trước khi tốt nghiệp
vào tháng 6/2008 em cũng như các bạn sinh viên khác của khóa 46 đã đi thực tập tại
các công ty, cơ quan để có thêm hiểu biết về chuyên ngành học của mình. Và em đã
chọn Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô – Bộ Quốc Phòng là địa điểm thực tập. Được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty em
đã có được những số liệu cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp và tiến
hành viết chuyên đề tốt nghiệp. Em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích thống kê kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Lũng Lô thời kỳ 2002 –
2006” để thấy được những thành tựu trong sự phát triển của Công ty về mặt tài
chính cũng như những mặt hạn chế để từ đó tìm cách khắc phục nhằm nâng cao kết
quả hoạt động SXKD trong những năm tới.


Chuyên đề thực tập của em gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kết quả SXKD của doanh nghiệp
Chương 2: Các phương pháp thống kê nghiên cứu kết quả SXKD của doanh
nghiệp
Chương 3: Phân tích thống kê kết quả hoạt động SXKD của công ty xây dựng
Lũng Lô thời kỳ 2002 - 2006
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty đã
cung cấp số liệu và đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm Đại Đồng
đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập lần này.

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Đại học kinh tế quốc dân

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SXKD CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kết quả SXKD
1.1.1. Hoạt động sản xuất và hoạt động sản xuất, kinh doanh
Chúng ta cần phân biệt rõ hoạt động sản xuất tự cấp, tự túc và hoạt động sản
xuất, kinh doanh của một đơn vị vì đó là điều kiện cần thiết để đảm bảo độ chính
xác của các thông tin thống kê. Và từ đó có được phương pháp thu thập thông tin
thích hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp. Có thể thấy ngay rằng khi xác định

kết quả hoạt động sản xuất tự cấp, tự túc thì chỉ có cách duy nhất là điều tra mẫu để
suy rộng. Còn đối với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có thể thu thập
thông tin qua ghi chép trong sổ sách theo hình thức lập biểu báo cáo thống kê, vừa
có thể điều tra theo mẫu.
Sau đây là sự giống và khác nhau của hoạt động sản xuất tự cấp, tự túc và hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
• Giống nhau:
Đều sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm vật chất và phi vật
chất nhằm đáp ứng cho mục đích đã định trước của người sản xuất
• Khác nhau:
- Về mục đích sản xuất:
+ Sản xuất tự cấp, tự túc: Thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
+ Sản xuất, kinh doanh: Thu được lợi nhuận tối đa
- Về quy mô sản xuất:
+ Sản xuất tự cấp, tự túc: Nhỏ
+ Sản xuất, kinh doanh: Tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường và năng lực tài
chính, năng lực sản xuất của doanh nghiệp
- Về sự so sánh chất lượng, mẫu mã, hình thức sản phẩm với các nhà SX
khác

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Đại học kinh tế quốc dân


+ Sản xuất tự cấp, tự túc: Không cần so sánh
+ Sản xuất, kinh doanh: Luôn phải quan tâm đến việc so sánh về chất lượng,
mẫu mã, hình thức…với các doanh nghiệp khác
- Về sự công nhận của xã hội:
+ Sản xuất tự cấp, tự túc: Không cần phải được xã hội thừa nhận
+ Sản xuất, kinh doanh: Phải được xã hội thừa nhận
- Về sự hạch toán kinh tế:
+ Sản xuất tự cấp, tự túc: Không cần phải hạch toán kinh tế
+ Sản xuất, kinh doanh: Luôn phải tiến hành hạch toán kinh tế
- Về sự quan tâm đến thông tin giá cả thị trường:
+ Sản xuất tự cấp, tự túc: Không cần quan tâm đến giá cả thị trường
+ Sản xuất, kinh doanh: Luôn phải quan tâm đến giá cả thị trường
Khi đã nắm được sự giống và khác nhau của hoạt động sản xuất tự cấp, tự túc
với hoạt động sản xuất, kinh doanh ta có thể tìm hiểu cụ thể và sâu sắc hơn nữa về
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Các dạng biểu hiện kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
* Thành phẩm: Là sản phẩm đã trải qua toàn bộ các khâu của quy trình sản
xuất của đơn vị; đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mà đơn vị đó đề ra; đã được tiến hành kiểm
tra chất lượng và đã hoặc đang làm thủ tục nhập kho – đối với sản phẩm vật chất
(trừ một số loại sản phẩm có quy định riêng không phải kiểm tra chất lượng sản
phẩm và không phải làm thủ tục nhập khi như: Sản xuất điện năng, sản xuất nước
sạch, sản xuất nước đá…)
Với sản phẩm dịch vụ thì không có những đặc điểm trên.
- Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ:
+ Sản xuất đến đâu tiêu dùng ngay đến đấy nên không có sản phẩm lưu kho
+Nơi sản xuất là nơi tiêu dùng
+Quá trình sản xuất đồng thời lại là quá trình hưởng thụ sản phẩm
- Sản phẩm không được tính vào thành phẩm bao gồm:
+ Sản phẩm mua vào với mục đích bán ra mà không phải qua bất cứ một chế


Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Đại học kinh tế quốc dân

biến nào thêm của đơn vị cơ sở
+ Sản phẩm thuê đơn vị khác gia công, chế biến mà khi chuyển về đơn vị
không cần phải chế biến gì thêm
+ Sản phẩm trong ngành công nghiệp chưa làm xong thủ tục nhập kho
+ Sản phẩm có khuyết tật, không đạt yêu cầu nhưng chưa sửa chữa lại
*Bán thành phẩm: Là sản phẩm đã được hoàn thành ở một hoặc một số
khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng. Bán
thành phẩm có thể đem đi tiêu thụ được.
* Tại chế phẩm: Là sản phẩm đã được hoàn thành ở một hoặc một số khâu
của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng và hiện tại đang
được chế biến ở một khâu nào đó. Nó không đem đi tiêu thụ được.
* Sản phẩm sản xuất dở dang: Bao gồm toàn bộ bán thành phẩm và tại chế
phẩm tại thời điểm nghiên cứu.
* Sản phẩm chính: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích chính của quy
trình sản xuất.
* Sản phẩm phụ: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của quy trình
sản xuất.
* Sản phẩm song đôi: Là hai hoặc nhiều sản phẩm cùng là sản phẩm chính thu

được trong một quy trình sản xuất.
* Hoạt động sản xuất chính: Là hoạt động tạo ra giá trị gia tăng nhiều nhất
của một đơn vị sản xuất.
* Hoạt động sản xuất phụ: Là các hoạt động của một đơn vị sản xuất được
thực hiện nhằm tận dụng các yếu tố dôi thừa của hoạt động chính để sản xuất.
* Hoạt động sản xuất hỗ trợ: Là các hoạt động sản xuất của đơn vị cơ sở để
tự thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất chính hoặc sản xuất phụ của đơn vị cơ sở.
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Khái niệm: Là chỉ tiêu tổng hợp được biểu hiện bằng tiền toàn bộ thành quả
lao động do những người lao động của đơn vị đó (hoặc lao động làm thuê cho đơn
vị ấy) làm ra trong một khoảng thời gian nhất định như một ngày, một tháng, một

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Đại học kinh tế quốc dân

quý hay một năm.
Nó chỉ được coi là kết quả sản xuất của một đơn vị khi thỏa mãn hai điều kiện
sau:
+ Nó phải là kết quả của lao động hữu ích
+ Là kết quả của những người lao động trong đơn vị đó làm ra trong thời gian
tính toán.
Từ hai điều kiện trên ta có thể thấy rằng những sản phẩm mà đơn vị mua về và

không có đầu tư gì thêm để gia công, chế biến thì không được coi là kết quả hoạt
động sản xuất của đơn vị.
- Ý nghĩa:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phản ánh thành tựu mà đơn
vị đạt được trong một khoảng thời gian nhất định để từ đó có thể phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị và tìm ra biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu tiến tới ngày càng nâng cao được kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
1.1.4. Đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp
Các đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
có thể kể đến như sau
- Đơn vị tự nhiên:
+ Khái niệm: là đơn vị đo lường được dùng để đo lường kết quả sản xuất, kinh
doanh mang tính chất tự nhiên thường dùng trong cuộc sống: chiếc, cái, con, ca,
vụ…
+ Hạn chế: Không thể tổng hợp được các chủng loại khác nhau dù cùng một
loại sản phẩm
- Đơn vị vật lý:
+ Khái niệm: là những đơn vị được đo theo tiêu chuẩn lý học quốc tế như: tấn,
tạ, lit, m3…
Khả năng tổng hợp của đơn vị đo lường này tốt hơn cách đo bằng đơn vị tự

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


8

Đại học kinh tế quốc dân

nhiên nhưng vẫn bị hạn chế
+ Hạn chế: Không tổng hợp được các loại sản phẩm khác nhau hoặc cùng loại
sản phẩm nhưng khác nhau về chất lượng
- Đơn vị quy chuẩn:
+ Khái niệm: Là quy đổi về một loại sản phẩm chuẩn như lương thực quy
thóc, súc vật tiêu chuẩn hay máy kéo tiêu chuẩn…
Khả năng tổng hợp của đơn vị đo lường này tốt hơn hai loại đơn vị đo lường
trên nhưng vẫn còn bị hạn chế
+ Hạn chế: Không quy đổi được tất cả mọi loại sản phẩm ra sản phẩm tiêu
chuẩn, chỉ quy đổi được một số loại sản phẩm nhất định mà thôi
- Đơn vị tiền tệ:
Với đơn vị tiền tệ thì có thể tổng hợp được tất cả sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, sản phẩm sản xuất dở dang của mọi loại sản phẩm. Đây là đơn vị đo lường ưu
việt hơn hẳn ba loại đơn vị đo lường trước
- Đơn vị kép:
+ Khái niệm: Là đơn vị đo lường được hình thành do tính chất đặc thù khi
thống kê một số hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc do kết quả của quá trình tính
toán như khối lượng hàng hóa luân chuyển tính bằng tấn.km, số khách du lịch tính
bằng lượt người, lương thực bình quân đầu người tính bằng kg/người…
+ Ý nghĩa: Thể hiện được tính chất đặc thù và hiệu quả của một số hoạt động
sản xuất, kinh doanh
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp với số lượng các chỉ tiêu tối thiểu cần thiết, mỗi chỉ tiêu có nội
dung, phạm vi và phương pháp tính toán cùng với nguồn số liệu đảm bảo độ tin cậy

được dùng để đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó phục vụ cho công tác điều hành hoạt động kinh doanh ở tầm vi mô
của doanh nghiệp và công tác quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô.

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Đại học kinh tế quốc dân

Có hai hệ thống chỉ tiêu thống kê như vậy là hệ thống MPS và hệ thống SNA.
Theo SNA đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay, hệ thống chỉ tiêu
đo lường kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
1.2.1. Giá trị sản xuất (GO)
* Khái niệm:
Giá trị sản xuất của đơn vị cơ sở là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất
và dịch vụ hữu ích do lao động của đơn vị đó làm ra trong một thời kỳ nhất định.
Thời kỳ đó có thể là một tháng, một quý hay một năm
* Ý nghĩa:
- GO dùng để tính toán Tổng giá trị sản xuất; Tổng sản phẩm trong nước
(GDP); Tổng thu nhập quốc dân (GNI)…của nền kinh tế quốc dân
- Để tính Giá trị gia tăng (VA); Giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
- Tính các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của đơn vị cơ sở
* Nội dung:

Giá trị sản xuất của đơn vị cơ sở bao gồm
- Giá trị của các sản phẩm vật chất, trong đó gồm
+Giá trị của những sản phẩm vật chất được sử dụng làm tư liệu sản xuất
như sắt thép, hóa chất, vật liệu xây dựng…hoặc làm nguyên, vật liệu cho quá trình
tái sản xuất
+ Giá trị của những sản phẩm vật chất được sử dụng làm vật phẩm tiêu
dùng như lương thực, thực phẩm, vải, thuốc chữa bệnh…
- Giá trị của những hoạt động dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất
- Giá trị của những hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân
cư và của xã hội
Như vậy ta thấy GO của các ngành bao gồm tổng của sáu nội dung sau đây:
- Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ tính toán
- Doanh thu đã tiêu thụ trong kỳ tính toán gồm các loại:
+ Giá trị phụ, phế phẩm, thứ phẩm, phế liệu đã tiêu thụ được trong kỳ tính

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Đại học kinh tế quốc dân

toán (đối với các hoạt động công nghiệp, xây dựng…)
+ Giá trị phụ, phế phẩm đã thu được trong kỳ tính toán (đối với các hoạt động
nông, lâm, ngư nghiệp)
- Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ tính toán

- Giá trị các công việc được tính theo quy định đặc biệt
- Tiền thu được do các hoạt động dịch vụ làm cho bên ngoài
- Tiền cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị,;
sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị cho các đơn vị bên ngoài
* Phương pháp tính toán:
- Phương pháp công xưởng: là phương pháp tính giá trị sản xuất của toàn đơn
vị bằng cách lấy tổng giá trị sản xuất của từng loại hoạt động (từng ngành).
- Phương pháp chu chuyển : chỉ dành riêng cho việc tính toán giá trị sản xuất
của ngành nông, lâm nghiệp
* Hạn chế của chỉ tiêu giá trị sản xuất:
Chỉ tiêu GO có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và
giữa các ngành kinh tế. Nhưng do áp dụng phương pháp tính cho các ngành có sự
khác nhau nên mức độ trùng lặp không giống nhau. Và khi tính Go của các ngành
nông, lâm nghiệp; ngành thương mại…mức độ trùng lặp ít hơn hẳn so với ngành
công nghiệp. Bởi thế không thể sử dụng chỉ tiêu GO để đánh giá và nhất là để so
sánh hiệu quả sản xuất giữa các ngành.
* Hướng hoàn thiện:
Với các ngành sản xuất vật chất thì cần thống nhất tính theo phương pháp
công xưởng. Nếu là doanh nghiệp chuyên doanh, nhất là doanh nghiệp nhà nước thì
nên chuyển sang tính theo doanh thu. Còn đối với khu vực kinh tế cá thể thì không
thể tính theo công thức này được vì sản phẩm sản xuất ra không phải để bán.
Cụ thể như sau:
- Cách thứ nhất:
GO = Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh + Thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp + Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Đại học kinh tế quốc dân

phụ (đối với trường hợp doanh thu tiêu thụ nhỏ khônng hạch toán riếng, không tách
ra được để đưa về các ngành tương ứng) + Doanh thu cho thuê thiết bị máy móc
(một số ngành quy định phải có người điều khiển đi theo) và các tài sản khác
(không kể đất) + Doanh thu bán phế liệu thu hồi, sản phẩm kèm theo tận thu được
trong quá trình sản xuất + Giá trị các mô hình, công cụ tự chế… là tài sản cố định tự
trang bị cho đơn vị + Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi
bán chưa thu được tiền, sản phẩm dở dang và các chi phí dở dang còn lại khác
- Cách thứ 2:
GO = Tổng chi phí sản xuất trong kỳ + Thuế VAT phát sinh phải nộp + Thuế
tiêu thụ đặc biệt phát sinh phải nộp + Thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp + Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Cả hai phương pháp tính trên đều đã bao gồm cả giá trị nguyên, vật liệu đem
gia công, chế biến
-Cách thứ 3:
GO = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ + Doanh thu bán phế
liệu, phế phẩm trong kỳ + Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
+ Chênh lệch giá trị sản phẩm hàng hóa tồn kho cuối kỳ so với đầu kỳ + Giá trị các
công việc làm thuê cho bên ngoài + Giá trị cho thuê phương tiện sản xuất, máy móc
thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp (trừ một số ngành yêu cầu có
người điều khiển đi theo)
Nhưng với các đơn vị thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng kinh doanh bất
động sản, phân phối điện, nước, khí đốt thì được tính như sau:
GO = Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuế VAT + Thuế tiêu

thụ đặc biệt + Thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp – Giá vốn hàng bán (hoặc trị giá
hàng chuyển bán) + Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác có người
điều khiển.
Đối với những ngành hoạt động quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo
đảm xã hội bắt buộc và những ngành hoạt động khác mà nguồn kinh phí thường
xuyên do ngân sách nhà nước cấp thì dựa vào báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Đại học kinh tế quốc dân

để tính như sau:
GO = Tổng chi phí thường xuyên – Các khoản chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định và các công trình hạ tầng cơ sở - Các khoản chi chuyển nhượng thường xuyên.
* Giá trị sản xuất của hoạt động xây dựng:
Ngành xây dựng quy định tính “ Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị
trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp nhưng phải có người điều khiển đi
theo”
Giá trị sản xuất của hoạt động xây dựng của đơn vị cơ sở bằng giá trị sản xuất
của các công việc xây lắp, các hoạt động sửa chữa nhà cửa và vật kiến trúc,…được
tiến hành trong năm. Ta có thể tính được GO hoạt động xây dựng như sau:
GO = (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp;
+ (2) Chênh lệch số dư cuối kỳ (-) số dư đầu kỳ về chi phí xây lắp dở dang;

+ (3) Các khoản thu do bán phế liệu, phế phẩm;
+ (4) Tiền thu được do cho thuê máy thi công có người điều khiển đi theo.
Khoản thu nhập do làm tổng thầu và giá trị nguyên, vật liệu do bên A đưa tới đã sử
dụng vào công trình;
+ (5) Giá trị sản xuất của hoạt động khảo sát thiết kế( chỉ tính giá trị khảo sát
thiết kế thuộc công việc xây dựng phải làm);
+ (6) Giá trị sản xuất của hoạt động sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc (=) Daonh
thu về sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc (+) Số dư cuối kỳ (-) Số dư đầu kỳ về chi
phí sửa chữa lớn;
+ (7) Doanh thu phụ không có điều kiện tách bóc
1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)
* Khái niệm:
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích
của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn cố
định (1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm) Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra của
các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những người lao động của đơn vị
mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M)

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Đại học kinh tế quốc dân

và phần giá trị hoàn vốn cố định (KHTSCĐ = C1)

VA = V + M + C1
* Ý nghĩa:
- Về mặt vĩ mô thì chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá trị gia tăng
(VAT)
- Về mặt vi mô (đối với đơn vị cơ sở) thì nó là cơ sở để tính toán trong việc
phân chia lợi ích giữa người lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ
sở và xã hội (M), giá trị thu hồi vốn do khấu hao TSCĐ (C1)…
* Phương pháp tính toán:
Đối với bất cứ một đơn vị cơ sở nào cũng có hai phương pháp tính giá trị gia
tăng như sau
- Cách thứ nhất: Phương pháp sản xuất
VA = GO – IC
Trong đó : GO là giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
- Cách thứ hai: Phương pháp phân phối
VA = V + M1 + G + C1
Trong đó:
V là thu nhập lần đầu của người lao động bao gồm
+ Tiền lương hoặc các thu nhập theo ngày công của người lao động (gồm
cả khoản người lao động nhận được do phân phối theo số lượng và chất lượng
lao động dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hiện vật);
+ Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công
của người lao động như tiền ăn trưa, tiền bồi dưỡng hoặc phụ cấp làm ca ba,
chi lương trong ngày nghỉ việc, tiền thưởng các loại như: thưởng cho phát minh
sáng kiến, tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất; tiền chi cho học tập, bồi dưỡng nghiệp
vụ…mà đơn vị cơ sở trả trực tiếp cho người lao động
+ Phụ cấp độc hại; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp khi đi công tác (tiền lưu trú)
+ Các khoản mà người chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động

Lưu Thị Việt Hà


Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Đại học kinh tế quốc dân

như: Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí hộ trợ hoạt động của công
đoàn…
M1 là thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở bao gồm
+ Lợi nhuận trả tiền vay (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng vì đã tính
vào IC) hoặc vay của công nhân viên; vay của các tổ chức hoặc cá nhân mà
đơn vị phải trả lãi
+ Tiền lợi nhuận còn lại của đơn vị cơ sở
G là thu nhập lần đầu của chính phủ bao gồm
+ Thuế sản xuất như thuế môn bài; thuế sử dụng đất (trừ trợ cấp)
+ Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế sử dụng tài nguyên
+ Các loại thuế khác
+ Các khoản phụ thu phải nộp cho nhà nước
+ Các khoản phí và lệ phí phải nộp
+ Các khoản phải nộp khác cho nhà nước
Theo cấu trúc giá trị của C.Mác thì M = M1 + G
C1 là khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và dịch vụ
Chỉ tiêu giá trị gia tăng VA được tính theo giá hiện hành (giá thực tế) và giá so
sánh
* Ưu điểm:

Chỉ tiêu giá trị tăng thêm VA đã loại trừ được việc tính toán trùng lặp của chỉ
tiêu giá trị sản xuất GO. Vì thế nó đảm bảo tính chất so sánh giữa các ngành tốt
hơn.
* Hạn chế:
Chỉ tiêu VA hạn chế trong việc sử dụng để so sánh kết quả giữa các ngành do
yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). Với ngành kinh tế khác nhau thì mức độ
khấu hao TSCĐ sẽ khác nhau và thông thường thì mức khấu hao TSCĐ của ngành
công nghiệp cao hơn nhiều so với ngành nông nghiệp
1.2.3. Chi phí trung gian (IC)

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Đại học kinh tế quốc dân

* Khái niệm:
Chi phí trung gian của đơn vị cơ sở là một bộ phận cấu thành của tổng chi phí
sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất như nguyên vật liệu,
nhiên liệu, động lực, chi phí vật chất khác (không kể khấu hao tài sản cố định) và
chi phí dịch vụ (kể cả dịch vụ vật chất và dịch vụ không vật chất) được sử dụng
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và hoạt động dịch vụ khác của đơn vị cơ
sở trong một thời gian nhất định (thường là 1 tháng, 1 quý hay 1 năm – tương ứng
với thời gian tính GO và VA) Chi phí trung gian của toàn đơn vị cơ sở bằng tổng
chi phí trung gian của các hoạt động sản xuất và dịch vụ có trong đơn vị cơ sở

* Nội dung:
Chi phí trung gian của từng loại hoạt động (sản xuất và dịch vụ) của đơn vị cơ
sở gồm các khoản sau:
- Chi phí vật chất
Chi phí vật chất mà đơn vị đã sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
mình trong thời kỳ tính toán bao gồm
+ Nguyên, vật liệu chính; nguyên, vật liệu phụ mua ngoài hoặc đơn vị sản xuất
ra
+ Nửa thành phẩm mua ngoài:
• Nhiên liệu, chất đốt
• Động lực mua ngoài
• Phân bổ giá trị công cụ lao động nhỏ thuộc tài sản lưu động
• Chi phí vật chất khác như phân bón, thuốc trừ sâu và phòng trừ dịch
bệnh…của hoạt động nông nghiệp v.v
• Những hao hụt mất mát về nguyên, nhiên, vật liệu, tài sản lưu động do
những biến cố thông thường hoặc những rủi ro bất thường (trong phạm vi định
mức cho phép)
• Chi phí văn phòng phẩm
• Các khoản chi phí vật chất khác như chi phí về dụng cụ cho phòng cháy chữa
cháy, dụng cụ cho bảo vệ cơ sở, quần áo, trang phục, bảo hộ lao động cho hoạt động

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


Đại học kinh tế quốc dân

sản xuất, kinh doanh
- Chi phí dịch vụ bao gồm:
+ Công tác phí như tiền vé tàu xe; tiền thuê nhà trọ, khách sạn, ăn uống…
+ Tiền thuê nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ các công trình kiến trúc,
nhà làm việc…
+ Trả tiền dịch vụ pháp lý
+ Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên
+ Trả tiền thuê quảng cáo
+ Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh
+ Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm Nhà nước về tài
sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
+ Trả tiền các dịch vụ khác: In chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng…
*Nguyên tắc khi tính IC:
- GO tính theo giá nào thì IC phải tính theo giá đó
- GO: đối với hoạt động sản xuất công nghiệp tính cả giá trị nguyên, vật liệu
do khách hàng đem đến thì IC cũng phải bao gồm cả khoản đó và ngược lại
* Chú ý:
- Không tính vào chi phí trung gian chi phí mua sắm và khấu hao TSCĐ thực
hiện trong năm
- Những hao hụt, tổn thất nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì được tính vào chi phí trung gian đối với phần trong định mức, còn đối với phần
ngoài định mức thì tính vào giảm tích lũy tài sản
- Chi phí trung gian được tính theo giá thực tế bằng giá mua trừ đi chiết khấu
thương nghiệp và cộng với cước phí vận tải từ nơi mua đến nơi sử dụng
- Đối với những sản phẩm gia công cho bên ngoài, những chi phí về nguyên
vật liệu do khách hàng mang đến nếu tính vào GO thì phải tính vào IC và ngược lại
* Chi phí trung gian của hoạt động xây dựng

Chi phí trung gian IC của hoạt động xây dựng bao gồm:

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Đại học kinh tế quốc dân

- Chi phí vật chất
+ Nguyên, vật liệu; nhiên liệu, động lực, chi phí thuê máy móc, thiết bị dùng
cho thi công
+ Động lực mua ngoài
+Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát, thiết kế
+ Chi phí vật chất cho việc duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các
thiết bị, máy móc
+ Chi phí về lán trại tạm thời
+ Phân bổ giá trị công cụ lao động nhỏ thuộc tài sản lưu động
+ Chi phí vật chất cho bảo vệ công trường
+ Những hao hụt mất mát về nguyên, nhiên, vật liệu, tài sản lưu động do
những biến cố thông thường hoặc những rủi ro bất thường (trong phạm vi định mức
cho phép)
+ Chi phí văn phòng phẩm
+ Các khoản chi phí vật chất khác như chi phí công cụ cho phòng cháy chữa
cháy, dụng cụ bảo vệ cơ sở, quần áo, trang phục bảo hộ lao động cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh

- Chi phí dịch vụ:
+ Công tác phí
+ Trả tiền dịch vụ pháp lý
+ Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viện
+ Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học
+ Trả tiền thuê quảng cáo
+ Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh
+ Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm Nhà nước về tài
sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh
+ Trả tiền các dịch vụ khác như in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng…
1.2.4. Giá trị gia tăng thuần (NVA)

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Đại học kinh tế quốc dân

* Khái niệm:
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (không kể phần giá trị khấu hao tài sản cố định) của tất
cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của đơn vị cơ sở
NVA = V + M
Trong đó: V là thu nhập lần đầu của người lao động

M là các khoản lợi nhuận của đơn vị cơ sở (tính cả thuế sản xuất và
thuế thu nhập của đơn vị)
* Ý nghĩa:
- NVA dùng để tính NDP, NNI.. của nền kinh tế quốc dân
- NVA dùng để tính VAT
- NVA dùng để tính cơ cấu thu nhập của đơn vị
- NVA dùng để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ
sở
* Phương pháp tính toán:
Có hai phương pháp tính giá trị gia tăng thuần NVA như sau
- Phương pháp sản xuất
NVA = GO – IC – C1
NVA = VA – C1
Trong đó:
GO là giá trị sản xuất của đơn vị cơ sở
IC là chi phí trung gian
C1 là khấu hao TSCĐ
VA là giá trị gia tăng
- Phương pháp phân phối
NVA = V + M = V + M1 + G
Trong đó:
V là thu nhập lần đầu của người lao động
M1 là thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

Đại học kinh tế quốc dân

G là thu nhập lần đầu của chính phủ
M = M1 + G
* Sử dụng NVA:
Sử dụng giá trị gia tăng thuần để mở rộng các quỹ của đơn vị cơ sở như quỹ
mở rộng sản xuất, quỹ công ích, quỹ khen thưởng…Vì thế với mọi đơn vị cơ sở thì
việc không ngừng gia tăng giá trị gia tăng thuần là vô cùng quan trọng
* Tính ưu việt:
Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần NVA có tính ưu việt hơn hẳn so với chỉ tiêu giá
trị sản xuất GO và giá trị gia tăng VA về khả năng đảm bảo so sánh giữa các ngành
kinh tế. Nếu chuyên môn hóa càng sâu sắc thì sự khác biệt về chỉ tiêu GO càng lớn
nhưng kết quả tính của chỉ tiêu VA và NVA thì hoàn toàn giống nhau
1.2.5. Lợi nhuận kinh doanh (M1)
* Khái niệm:
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức
hiệu quả kinh doanh mà đơn vị cơ sở thu được từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
* Nội dung:
Lợi nhuận kinh doanh của đơn vị cơ sở bao gồm ba bộ phận sau
- Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của đơn vị cơ
sở
Hay chính là lợi nhuận thu từ kết quả sản xuất, kinh doanh
- Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận gửi tiết kiệm ngân hàng
+ Lợi nhuận cho vay vốn
+ Lợi nhuận do góp vốn tham gia liên doanh

+ Lợi nhuận mua chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ngoại tệ
+ Lợi nhuận cho thuê tài sản
+ Lợi nhuận từ kinh doanh bất động sản
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn…

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Đại học kinh tế quốc dân

- Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động bất thường
Bộ phận lợi nhuận này là các khoản lợi nhuận thu được trong năm mà đơn vị
cơ sở không dự tính trước được hoặc những khoản lợi nhuận thu được bất thường
không xảy ra một cách đều đặn và thường xuyên trong năm bao gồm
+ Lợi nhuận do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
+ Tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng (đã trừ đi các khoản chi phí liên
quan)
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ (đã trừ các khoản chi phí)
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ
+ Các khoảng lợi nhuận kinh doanh năm trước bị bỏ sót
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
* Ý nghĩa:
Ngày càng nâng cao lợi nhuận kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp.
Tối thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận là phương châm hoạt động của mọi doanh

nghiệp.
1.2.6. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà đơn vị thực tế đã
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong kỳ nhờ bán sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ của mình.
* Nội dung:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Sản phẩm đã giao cho người mua, dịch vụ được xác định là đã cung cấp
trong kỳ không phân biệt là doanh thu đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền
- Sản phẩm đã hoàn thành ở các kỳ trước nhưng tiêu thụ ở kỳ báo cáo
- Sản phẩm sản xuất và bán được (đã thu được tiền hoặc người mua chấp
nhận) ở kỳ báo cáo (gồm thành phẩm, bán thành phẩm, phụ phế phẩm thực tế đã

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

bán) Nó bao gồm sản phẩm do chính cơ sở sản xuất ra hoặc sản phẩm gia công chế
biến ở cơ sở khác nhưng nguyên vật liệu lại do chính cơ sở cung cấp
- Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị

cơ sở.
- Giá trị sản phẩm, hàng hóa chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng
công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp (còn gọi là doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ nội bộ)
* Ý nghĩa:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh được toàn bộ số tiền sẽ thu
được hoặc đã thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi ta nâng cao được
doanh thu này thì sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận kinh doanh của đơn vị cơ sở. Đôi
khi một số doanh nghiệp đặt mục tiêu không phải là lợi nhuận bao nhiêu mà là
doanh thu bao nhiêu tùy theo từng trường hợp cụ thể, khi đó với doanh nghiệp đó
thì doanh thu là một chỉ tiêu cần thiết phải gia tăng.
1.2.7. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần
Chỉ tiêu này được tình bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ
đi các loại thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu), và trừ đi các khoản giảm trừ
phát sinh trong kỳ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả
lại…)
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần có ý nghĩa hơn chỉ tiêu
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp
Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ giúp ta có
một cái nhìn toàn diện về hoạt động SXKD của doanh nghiệp, so sánh với kết quả
trong quá khứ để thấy được thành công hay thất bại của công ty và dự đoán kết quả
trong thời gian tới. Trên cơ sở đó sẽ có những biện pháp phát huy điểm mạnh, hạn
chế và khắc phục điểm yếu để doanh nghiệp có được kết quả hoạt động SXKD tốt
hơn trong tương lai.
Chương 2

Lưu Thị Việt Hà


Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Đại học kinh tế quốc dân

CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SXKD
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
2.1.1. Khái niệm, phân loại, yêu cầu và ý nghĩa của dãy số thời gian
- Khái niệm dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Như vậy một dãy số thời gian được cấu thành bởi hai yếu tố là thời gian và số
liệu của hiện tượng nghiên cứu. Trong đó:
+ Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm. Và độ dài giữa hai
thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
+ Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng
số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số
- Phân loại dãy số thời gian:
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh quy mô của hiện tượng qua thời gian
ta có thể phân dãy số số tuyệt đối thành hai loại như sau:
+ Dãy số thời kỳ:
Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản
ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định.
+ Dãy số thời điểm:
Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm

phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
Các dãy số thời điểm và thời kỳ được gọi là dãy số tuyệt đối. Từ dãy số tuyệt
đối này ta có thể xây dựng các dãy số tương đối hoặc dãy số bình quân mà các mức
độ dãy số là số tương đối hoặc số bình quân
- Yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số thời gian:
+ Nội dung, phạm vi và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất
+ Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, đặc biệt là đối với

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Đại học kinh tế quốc dân

dãy số thời kỳ
Nếu trong quá trình xây dựng dãy số thời gian mà yêu cầu trên bị vi phạm thì
đòi hỏi phải có sự điều chỉnh phù hợp rồi mới tiến hành phân tích dãy số thời gian
đã được xây dựng.
- Ý nghĩa:
Dãy số thời gian cho phép phân tích để nhận thức các đặc điểm biến động của
hiện tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động và từ đó có thể tiến hành
dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tiếp theo.
2.1.2. Các chỉ tiêu thống kê phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng
qua thời gian
* Mức độ bình quân theo thời gian

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số
thời gian. Và tùy theo dãy số thời điểm hay thời kỳ mà có công thức tính toán khác
nhau. Cụ thể:
- Đối với dãy số thời điểm:
+ Có khoảng cách thời gian bằng nhau
Ta có công thức sau:
y
y1
+ y2 + ... + yn−1 + n
2
y= 2
n −1

Trong đó: yi (i=1,2,…n) là mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách
thời gian bằng nhau.
+ Có các khoảng cách thời gian không bằng nhau
Ta có công thức như sau:
n

y t + y 2t 2 + ... + yn t n
y= 11
=
t1 + t 2 + ... + t n

∑yt
i =1
n

i i


∑t
i =1

i

Trong đó: ti (i=1,2,…,n) là độ dài thời gian có các mức độ yi tương ứng.

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

- Đối với dãy số thời kỳ:
Ta có công thức sau
n

y + y2 + ... + yn
y= 1
=
n

∑y
i =1


1

n

Trong đó:
y : Các độ bình quân theo thời gian.

yi: Các mức độ của dãy số thời kỳ (i = 1,2,…,n).
n: Số các mức độ trong dãy số.
* Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ): Phản ánh sự
biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công
thức:
δi = yi – yi-1

(i = 2,3,…,n)

Trong đó:
δi: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở
thời gian i so với thời gian đứng liền trước đó là i-1.
yi: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i.
yi-1 : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1.
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn): Phản ánh sự biến
động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công
thức:
∆ i = yi – y 1

(i = 2,3,…,n)

Trong đó:

∆ i: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian so với thời gian

đầu của dãy số.
yi: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i.

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Đại học kinh tế quốc dân

y1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu.
Giữa lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có mối liên hệ
tổng.

∑δ

i

= ∆i

i

= ∆n


n

∑δ
n =2

(i = 2,3,…,n)

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân:
n

δ =

∑δ
i =1

i

n −1

∆n
y − y1
= n
n −1
n −1

=

* Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên
cứu qua thời gian.

Tốc độ phát triển là một số tương đối thường biểu hiện bằng lần hoặc phần
trăm.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti) : Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của
hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công
thức:
ti =

yi
yi −1

(với i = 2,3,…n).

Trong đó:
yi: Mức độ của hiện tượng ở thời gian i.
yi-1: Mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1.
+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti) : Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của
hiện tượng ở thời gian những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức:

Lưu Thị Việt Hà

Thống kê kinh doanh 46B


×