Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đồng tiền và ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
PHÂN BÓN LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT HOA ĐỒNG TIỀN TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG

HÀ NỘI, 2008

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương



i


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS. TS. Vũ Quang Sáng đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi suốt thời
gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
- Tập thể các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa Nông học, đặc biệt
là các thầy cô trong Bộ môn Sinh lý thực vật - Trường Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn cho tác giả
hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện thuận
lợi, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2006

Tác giả

Nguyễn Thị Hương

ii


MỤC LỤC


Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1.

Mở đầu

1


1.1

Đặt vấn đề

1

1.2

Mục đích, yêu cầu của đề tài

2

1.3

ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1

Nguồn gốc, phân loại

4


2.2

Đặc điểm thực vật học của cây hoa đồng tiền

5

2.3

Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

5

2.4

Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

7

2.5

Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và Việt
Nam

8

2.6

Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón lá trên cây hoa


18

3.

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

33

3.1

Vật liệu nghiên cứu

33

3.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

34

3.3

Nội dung nghiên cứu

34

3.4

Phương pháp nghiên cứu


34

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

38

4.1

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa

iii


đồng tiền tại Gia Lâm - Hà Nội
4.1.1

39

Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của
các giống hoa đồng tiền

39

4.1.2

Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền

41


4.1.3

Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền

44

4.1.4

Động thái tăng trưởng đường kính tán của các giống đồng tiền

46

4.1.5. Động thái ra hoa của các giống đồng tiền

47

4.1.6

Một số đặc trưng hình thái của các giống hoa đồng tiền

49

4.1.7

Thành phần, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống đồng
tiền

50


4.1.8

Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền

52

4.1.9

Chất lượng hoa của các giống đồng tiền

53

4.1.10 Hiệu quả kinh tế của các giống hoa đồng tiền
4.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền tại Gia Lâm - Hà Nội

4.2.1

60

ảnh hưởng của phân bón lá tới động thái đẻ nhánh của cây đồng tiền
Vermelia

4.2.4

63

ảnh hưởng của phân bón lá tới động thái tăng trưởng đường kính tán

của cây đồng tiền Vermelia

4.2.5

64

ảnh hưởng của phân bón lá tới động thái ra hoa của cây đồng tiền
Vermelia

4.2.6

58

ảnh hưởng của phân bón lá tới động thái ra lá của cây đồng tiền
Vermelia

4.2.3

58

ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian qua các giai đoạn sinh
trưởng của cây đồng tiền Vermelia

4.2.2

55

66

ảnh hưởng của phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh của cây

đồng tiền Vermelia

68

iv


4.2.7

ảnh hưởng của phân bón lá tới năng suất hoa của cây đồng tiền
Vermelia

4.2.8

71

ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa của cây đồng tiền
Vermelia

4.2.9

72

ảnh hưởng của phân bón lá tới tỷ lệ hoa thương phẩm của cây đồng
tiền Vermelia

74

4.2.10 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá trên cây hoa đồng
tiền Vermelia


76

5.

Kết luận và đề nghị

79

5.1

Kết luận

79

5.2

Đề nghị

80

Tài liệu tham khảo

81

Phụ lục

87

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

Đ/C

Đối chứng

EM

EMINA

G

Gerbera

KTST

Kích thích sinh trưởng

NXB

Nhà xuất bản

PBL


Phân bón lá

vi


DANH MC BNG
STT

Tờn hỡnh

Trang

3.1. Các giống đồng tiền tham gia thí nghiệm

33

4.1. Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trởng của
các giống hoa đồng tiền

39

4.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền

42

4.3. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền

44

4.4. Động thái tăng trởng đờng kính tán của các giống hoa đồng tiền


47

4.5. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền

48

4.6. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền

50

4.7. Thành phần, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống đồng
tiền

51

4.8. Năng suất hoa của các giống đồng tiền vụ Đông Xuân 2007 - 2008
tại Gia Lâm

52

4.9. Chất lợng hoa của các giống đồng tiền

54

4.10. Hiệu quả kinh tế của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm

56

4.11. ảnh hởng của phân bón lá tới thời gian qua các giai đoạn sinh

trởng của cây đồng tiền Vermelia

59

4.12. ảnh hởng của phân bón lá tới độngthái ra lá của cây đồng tiền
Vermelia

60

4.13. ảnh hởng của phân bón lá tới động thái đẻ nhánh của cây đồng
tiền Vermelia

63

4.14. ảnh hởng của phân bón lá tới động thái tăng trởng đờng kính
tán của cây đồng tiền Vermelia

66

4.15. ảnh hởng của phân bón lá tới động thái ra hoa của cây đồng tiền
Vermelia

67

vii


4.16. ảnh hởng của phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh của cây
đồng tiền Vermelia


69

4.17. ảnh hởng của phân bón lá tới năng suất hoa của cây đồng tiền
Vermelia

71

4.18. ảnh hởng của phân bón lá đến chất lợng hoa của cây đồng tiền
Vermelia

72

4.19. ảnh hởng của phân bón lá tới tỷ lệ hoa thơng phẩm của cây
đồng tiền Vermelia

74

4.20. ảnh hởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của cây đồng tiền
Vermelia

77

viii


DANH MC HèNH
STT

Tờn hỡnh


Trang

4.1. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền

43

4.2. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền

45

4.3. Động thái ra hoa của một số giống đồng tiền

49

4.4. Hiệu quả kinh tế của một số giống hoa đồng tiền

57

4.5. ảnh hởng của phân bón lá tới động thái ra lá của cây đồng tiền
Vermelia

62

4.6. ảnh hởng của phân bón lá tới động thái đẻ nhánh của cây đồng
tiền Vermelia

64

4.7. ảnh hởng của phân bón lá tới động thái ra hoa của cây đồng tiền
Vermelia


68

4.8. ảnh hởng của phân bón lá tới tỷ lệ hoa thơng phẩm của cây
đồng tiền Vermelia

75

4.9. ảnh hởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của cây đồng
tiền Vermelia

78

ix


1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hoa là một sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống. Từ bao đời nay
chơi hoa đã gắn bó mật thiết và đi vào tiềm thức, thói quen của mọi người,
mọi tầng lớp xã hội. Xã hội càng phát triển, mức sống của ngưòi dân càng
nâng cao thì nhu cầu về hoa càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hàng
năm nhu cầu hoa cắt cành trên thế giới tăng khoảng 6 - 9%, tổng giá trị tiêu
thụ hoa trên thế giới năm 1995 là 31 tỉ USD ( Hoàng Ngọc Thuận, 2006 ) [31]
tăng lên gần 40 tỉ USD năm 1999 ( Nguyễn Xuân Linh& cộng sự, 1998) [14].
Nghề trồng hoa ở Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng vài chục năm gần
đây có những bước đột phá, công nghệ sản xuất hoa đã được áp dụng và phát
triển với nhiều mức độ khác nhau đáp ứng được nhu cầu chơi hoa của xã hội.
Theo đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nước ta phấn đấu đến
năm 2010 có 8000ha hoa, trong đó bao gồm cả hoa cắt và hoa trồng chậu, kim

ngạch xuất khẩu đạt khoảng 60 triệu USD. Để đạt được mục tiêu đó, bên cạnh
các vùng trồng hoa truyền thống như Đà Lạt (Lâm Đồng), SaPa (Lào Cai),
Tây Tựu (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh phúc), Đằng Lâm, Đằng Hải (Hải
Phòng)... chúng ta cần phải tập trung nghiên cứu xây dựng các vùng trồng hoa
mới có qui mô lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến về giống, phân bón và các
trang thiết bị khác. Hiện nay, một số vùng sản xuất hoa mới như Thái Bình,
Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam đã tiến hành đầu tư
công nghệ cao để phát triển sản xuất hoa theo hướng xuất khẩu.
Hoa đồng tiền (Gerbera sp.) có nguồn gốc từ Nam Phi, là một trong 10
loài hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn)
(Đặng Văn Đông, 2004 [8]. Hoa đồng tiền có màu sắc tươi sáng rất phong
phú, đa dạng với đủ các loại màu: đỏ, cam, vàng, trắng, tím sen...Với ưu điểm

1


dễ trồng, dễ nhân giống, chăm sóc đơn giản ít tốn công, trồng một lần có thể
thu hoạch liên tục từ 4 - 5 năm. Hiện nay, diện tích hoa đồng tiền chiếm tới
8% trong cơ cấu chủng loại sản xuất hoa cả nước và không ngừng được mở
rộng. Tuy nhiên, các giống hoa trong sản xuất được người trồng nhập về từ
nhiều nguồn khác nhau không qua khảo nghiệm đánh giá một cách hệ thống
cho nên năng suất, phẩm chất hoa chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu
dùng. Do vậy, công tác nghiên cứu chọn tạo, nhập nội giống, tuyển chọn
giống hoa đồng tiền thích nghi với điều kiện khí hậu nước ta có ý nghĩa rất
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người
dân.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần vào công tác chọn tạo giống cũng
như hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đồng

tiền (Gerbera sp.) và ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền Vermelia tại Gia Lâm - Hà Nội ”.
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Xác định được một số giống hoa đồng tiền có năng suất, chất lượng
tốt, màu sắc đẹp phù hợp thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện
sinh thái của Hà Nội.
- Xác định được loại phân bón lá phù hợp và đề xuất biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền tại Gia
Lâm - Hà Nội.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng thích nghi với
điều kiện sinh thái Hà Nội của một số giống hoa đồng tiền.

2


- Đánh giá ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng phát
triển, năng suất, chất lượng hoa đồng tiền giống Vermelia.
- Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế sản xuất hoa đồng tiền giống
Vermelia có sử dụng phân bón lá.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đồng tiền và ảnh hưởng
của phân bón lá tới năng suất, chất lượng hoa đồng tiền tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa đồng tiền.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống có triển vọng vào tập đoàn giống hoa đồng tiền

phục vụ sản xuất hoa tại Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc, phân loại
Cây hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera sp., có nguồn gốc ở Nam
Phi, được phát hiện bởi Robert Jamerson, người Scotsland vào năm 1880 khi
đang làm ở bãi khai thác vàng gần Bardedton vùng Trausval ở Nam Phi. Ông
đã tặng cây này cho vườn thực vật Durdan và người phụ trách khu vườn này
là ông John Med Leywood đã gửi những cây mẫu tới Harry Bolies ở thị trấn
Cape Nam Phi. Sau đó, ông Bolies đã đưa những cây này tới vườn thực vật
Hoàng Gia Anh để phân loại và nhận biết. Ông đã đề nghị đặt tên khoa học
cho loài cây này là Gerbera jamesonii. Năm 1890, Richard Irwin Lynch
(người Anh) bắt đầu thực hiện một chương trình tạo giống và đã tạo ra rất
nhiều giống cải tiến [49].
Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, hoa đồng tiền chưa được sản xuất
nhiều ở Bắc Mỹ, nhưng sau đó việc nhân giống được tiến hành rộng rãi ở
California trong suốt những năm 70 [49].
Ở Việt Nam, hoa đồng tiền được người Pháp đưa vào từ đầu thế kỷ XX
và được phát triển cho đến ngày nay. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là các giống
đồng tiền đơn, hoa nhỏ. Hoa đồng tiền kép mới chỉ được du nhập vào Việt
Nam trong một vài năm gần đây (Đặng Văn Đông, Đinh thế Lộc, 2004) [8].
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa đồng tiền thuộc lớp hai lá
mầm (Dicolyledonae), phân lớp cúc (Asteridae), bộ cúc (Asterales), họ cúc
(Asteraceae), chi Gerbera (Hoàng Thị Sản, 1999) [19].
Chi Gerbera rất phổ biến (khoảng 40 loài), được trồng làm cây trang trí

trong các mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các giống trồng phổ biến ngày
nay chủ yếu là lai ghép chéo giữa G. jamesonii với G.viridifilia Schult. Bip
hoặc các giống lai tự nhiên ở Nam Phi [25]. Các giống lai chéo này có tên

4


khoa học là Gerbera hybrida. Hiện nay tồn tại hàng trăm giống khác nhau,
chúng dao động mạnh về hình dạng và kích thước, màu sắc hoa và nhị hoa rất
đa dạng.
Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm và gồm hai
loại là hoa đồng tiền đơn và hoa đồng tiền kép.
- Hoa đồng tiền đơn: Hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh xếp xen kẽ,
mỏng và yếu hơn hoa kép. Màu sắc hoa ít, điển hình là màu trắng, đỏ, tím,
hồng…
- Hoa đồng tiền kép: hoa to, có nhiều tầng cánh xếp sát vào nhau tạo
thành nhiều vòng rất đẹp, màu sắc hoa rất đa dạng [13].
2.2 Đặc điểm thực vật học của cây hoa đồng tiền
Theo Hà Tiểu Đệ và cộng sự [45], cây hoa đồng tiền là cây thân thảo, rễ
chùm, cây cao 50-60 cm, thân có lông, lá đứng (hình dạng lá thay đổi theo sự
sinh trưởng của cây từ hình trứng đến trứng dài), lá dài 15 - 25cm, rộng 5 - 8
cm, có hình lông chim nông hoặc sâu, mặt lưng có lớp lông nhung.
- Đồng tiền là cây nhị bội (2n = 50), việc tứ bội hoá làm tăng kích
thước cây và hoa [52].
- Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là loại
hoa tự đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài xếp thành
một vòng hoặc vài vòng. Do sự thay đổi hình thái, màu sắc nên tâm hoa rất được
chú ý trong chọn tạo giống mới. Trong quá trình nở hoa, hoa hình nở trước, hoa
hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng vòng một [45].
- Quả đồng tiền thuộc loại quả bế có lông, hạt rất nhỏ (khối lượng

1000hạt đạt từ 3,5 - 3,7 gam), do vậy sức sống và điều kiện nảy mầm là khó
khăn. Tuy nhiên, cây có khả năng đẻ nhánh rất cao [45].
2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

5


2.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự sinh
trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa đồng tiền. Đa số các giống đồng
tiền hiện nay đều ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển hệ
thống rễ hoa đồng tiền là khoảng 20oC trong 3 - 4 tuần đầu, sau đó giảm
xuống dưới 20oC vào ban đêm. Nhiệt độ ra hoa thích hợp nhất là 15 - 17oC
(ngoại trừ các giống chịu nhiệt). Nếu nhiệt độ <12oC hoặc > 35 oC, cây sẽ phát
triển kém, màu sắc hoa nhợt nhạt dẫn đến chất lượng hoa kém. Nói chung
trong thời kỳ ra hoa cần đảm bảo nhiệt độ thì hoa sẽ to và đẹp. Cây đồng tiền
thích hợp với điều kiện nhiệt độ 15 -17 oC vào ban đêm và từ 21 - 23 oC vào
ban ngày [8].
2.3.2 Ánh sáng
Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây.
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp tạo ra chất hữu cơ. Nhờ
phản ứng quang hợp cây hoa tạo ra chất hydratcacbua cho quá trình sinh
trưởng. Thiếu ánh sáng hiệu suất quang hợp của cây hoa đồng tiền thấp.
Cường độ quang hợp của cây hoa tăng khi cường độ ánh sáng tăng. Khi
cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì khi cường độ ánh sáng tăng,
cường độ quang hợp bắt đầu giảm. Vì vậy trong trồng trọt người ta có thể
trồng đồng tiền vào mùa nắng nóng bằng cách dùng lưới đen che để giảm bớt
cường độ ánh sáng, giúp đồng tiền sinh trưởng tốt phục vụ cho mục đích
thương mại [8].
2.3.3 Ẩm độ

Đồng tiền là cây trồng cạn, không chịu được úng nhưng đồng thời có
sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều, do vậy cũng kém chịu hạn. Độ
ẩm đất từ 60 - 70%, độ ẩm không khí 55 - 65% thuận lợi cho đồng tiền sinh
trưởng, phát triển. Đặc biệt vào thời gian thu hoạch cần độ ẩm vừa phải để

6


tránh nước đọng trên các vết cắt gây thối hoa và sâu bệnh phát sinh phát triển,
chất lượng hoa giảm sút. Trong quá trình sinh trưởng, tuỳ thời tiết mà luôn
phải cung cấp đủ lượng nước cho đồng tiền bằng các biện pháp tưới nhỏ giọt
hoặc bơm tưới cho cây [8].
2.3.4 Đất và dinh dưỡng
Hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe vè đất, chúng thích với đất tơi
xốp, nhiều mùn, độ pH từ 6 - 6,5. Đất thịt pha cát, ở vùng đất kiềm cần bón
phân mang tính chất chua để cải tạo, cũng có thể bón phân chứa lưu huỳnh để
giảm thấp độ pH. Ở vùng đất chua có thể bón thêm vôi để điều tiết độ chua, ở
nơi đất thịt nặng nên bón thêm lá cây mục, vỏ trấu, bã rượu để tăng độ tơi
xốp.
Đất trồng hoa đồng tiền cần thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp và ổn
định. Mực nước ngầm cao thường đọng nước, rễ cây dễ bị thối và bị bệnh nên
phải có hệ thống thoát nước tốt, xung quanh phải đào rãnh thoát nước sâu từ
0,7 - 1,0 và lên luống cao, hết sức tránh trồng đồng tiền ở nơi đất trũng [8].
Đồng tiền ra hoa quanh năm, cho sản lượng hoa cao nên có nhu cầu
dinh dưỡng rất lớn. Các loại phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi lượng có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng
của hoa đồng tiền, đặc biệt ở giai đoạn ra hoa.
2.4 Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
2.4.1 Giá trị sử dụng
Với đặc điểm màu sắc tươi sáng, phong phú, đa dạng với đủ các loại

màu như đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…Trên một bông hoa có thể có
một màu đơn hoặc nhiều màu xen kẽ, hoa to, cứng nên hoa đồng tiền là loại
hoa lý tưởng để làm bó, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật…Ngoài ra, đồng tiền
cũng có thể trồng trong chậu để chơi cả chậu hoa trong suốt một thời gian dài,
đặt trong phòng làm việc, phòng khách rất phù hợp.

7


2.4.2 Giá trị kinh tế
Hoa đồng tiền là loại hoa có sản lượng và giá trị cao. Ở điều kiện thích
hợp có thể ra hoa quanh năm. Tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa thương phẩm đều
cao, kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu tư một lần có
thể cho thu hoạch liên tục 4 - 5 năm [8].
Hiện nay, ở Việt Nam trong các loài hoa được chú ý phát triển, thì hoa
đồng tiền kép mới nhập nội còn gọi là đồng tiền Nam Phi nổi lên như một cây
cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ một sào đồng tiền giống mới, chăm sóc đúng
kỹ thuật có thể cho thu nhập gần 50 triệu đồng/ sào (Nguyễn Quang Thạch,
2004 [25].
Theo Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2004) [8], trồng hoa đồng tiền
mang lại giá trị cao nhất trong các loài hoa trồng chính hiện nay. Trồng một
sào đồng tiền, chăm sóc theo đúng yêu cầu kỹ thuật thì một năm thu được
60.000 bông/sào (mật độ 2000cây/sào). Với giá bán buôn tại vườn là 700 1500 đồng/bông, trung bình 900 đồng/bông, tổng thu sẽ là 54 triệu
đồng/sào/năm. Như vậy nếu thực hiện canh tác đúng kỹ thuật với mức giá bán
khiêm tốn thì ngay năm đầu trồng hoa đồng tiền đã thu hồi toàn bộ vốn bỏ ra
là 29.700.000 đồng/sào, đồng thời còn lãi xấp xỉ 24 triệu đồng/sào.
Năm 1993, hoa đồng tiền đứng thứ 7 trong số 10 loại hoa cắt có giá trị
kinh tế trên thế giới, đến năm 1994, nó đã vươn lên vị trí thứ 5. Sức tiêu thụ
hoa thương mại của Hà Lan tăng 12,1% chỉ qua 1 năm (từ 1993 - 1994).
Trong tương lai nhu cầu về hoa đồng tiền trên thế giới còn tăng mạnh mẽ

[52].
Chính vì vậy, diện tích hoa đồng tiền của Việt Nam ngày càng mở rộng,
lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng, rất dễ tiêu thụ ở trong nước và thế
giới.
2.5 Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và Việt Nam

8


2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới
2.5.1.1 Tình hình nghiên cứu
Việc chọn tạo giống hoa đồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt đầu từ những
năm 70 của thế kỷ XX trước tại trường Đại học Califorlia với những chương
trình tạo ra rất nhiều giống hoa để trồng trong nhà kính. Còn ở châu Âu, châu
Á và Nhật Bản lại tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt.
Từ năm 1975 Florist De Kwakel B.V đã tiến hành chọn tạo giống và
nhân giống hoa đồng tiền cho sản xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo, bà đã
chọn lọc và tạo giống hoa đồng tiền trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo
giống cho trồng chậu bà đã tạo ra rất nhiều giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Những đặc điểm các giống hoa đồng
tiền ưu thế lai tập trung vào 5 nhóm chủ yếu:
+ Đồng nhất về màu hoa
+ Tập tính nở hoa
+ Số hoa trên cây
+ Chất lượng hoa
+ Thời gian sinh trưởng ngắn
Kết quả các giống hoa được trồng thử nghiệm và cho những kết quả rất
hứa hẹn và bà đã có những chia sẻ đóng góp cho những người trồng hoa trên
thế giới [44].
Đồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước đây đồng

tiền chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay, công
nghệ nuôi cấy mô tế bào được áp dụng rộng rãi trong việc nhân giống hoa
đồng tiền giúp cải thiện đáng kể trong vấn đề cây giống.
Giống đồng tiền cứng, hoa ngắn 6 inch trồng trong chậu được giới thiệu
ở Nhật Bản vào năm 1980, sau đó người ta đã sử dụng công nghệ nuôi cấy mô
để nhân giống. Hiện nay, chúng được trồng ở nhiều nước trên thế giới [49]
Năm 2000, Viện nghiên cứu Rau quả quốc tế đã lai tạo thành công một

9


giống đồng tiền mới có tên Raon, đây là kết quả của việc lai giữa giống
Kippros có màu vàng, hoa bán kép với giống Rora có màu vàng hoa đơn.
Raon là giống trồng để sản xuất hoa cắt, có đường kính hoa cắt lớn, màu cam
sẫm, dạng hoa kép, độ bền hoa cắm khoảng 11 ngày, chúng đang được trồng
phổ biến ở Hàn Quốc [42].
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào là phương pháp chủ yếu trong nhân
giống hoa hoa đồng tiền, chính vì thế từ lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về vấn đề này.
Năm 1974 Murashige và cộng sự đã nghiên cứu nuôi cấy thành công
hoa đồng tiền trên môi trường MS + 0,5mg/lit IAA và 10 mg/lit Kinetin. Mẫu
cấy được giữ trong phòng nuôi ở nhiệt độ 27oC, thời gian chiếu sáng 12 16h/ngày, cường độ chiếu sáng 1000 Lux. Những chồi tách sẽ ra rễ sau khi
được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 10 mg/lit IAA [43] .
Năm 1982, khi nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng tới
sự hình thành chồi và rễ của đồng tiền trong phòng nuôi cấy, Pierik và cộng
sự đã nhận thấy: Môi trường có nồng độ Cytokinin cao và Auxin thấp thì sẽ
hình thành chồi, còn môi trường có IAA, IBA thuận lợi cho sự hình thành rễ
[51].
Năm 1985 Hempel và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của Kinetin,
BAP và 2IP đến quá trình nhân giống invitro đối với giống Merleen và cho

thấy: 23,23 µM Kinetin thích hợp cho nhân chồi và 5,5 µM BAP cho số rễ tối
đa. Khi bổ sung 9,84 µM IBA vào môi trường sẽ làm tăng số lượng rễ và tăng
sức đề kháng của cây [47].
Pinto JEBP lại cho rằng môi trường tốt nhất cho tái sinh cây là MS có
bổ sung 3 - 9 mg/lit BA, môi trường nhân nhanh chồi là 1/2MS + 2,27
mg/litBA, còn môi trường tạo rễ tốt nhất là không có BA [41].
Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa đồng tiền bằng tách chồi với

10


phương pháp nuôi cấy mô tế bào, Osiecki đã tiến hành trên 5 giống và kết
luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2 - 4 tuần, tuỳ
thuộc vào từng giống [50].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần đến năng suất hoa cắt đồng tiền,
Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 lên 28,3 bông/cây
[48].
Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng
hoa đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun Joo
[46]. Ông tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset,
Rita, Tamara và Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng
trực tiếp trên đất. Trên giá thể, cây được trồng trên 4 loại giá thể khác nhau.
Tất cả các cây thí nghiệm được trồng trong nhà lưới với điều kiện nhiệt độ là
28oC vào ban ngày và 23oC vào ban đêm. Kết quả là 2 giống Ensophy và
Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu tiên, còn trồng
trực tiếp trên đất thì sau khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số hoa trên
cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của 2 giống này trồng trên giá thể tốt hơn
trồng trực tiếp trên đất. Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá thể là bọt đá
có số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính hoa lớn
nhất. Còn giống Estel thì không có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả hai

phương thức trồng. Ensophy và Estel trồng trên xơ dừa cho số hoa trên cây
cao hơn. Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè
cao trong khi các giống khác không có biểu hiện đó.
2.5.1.2 Tình hình sản xuất
Hiện nay, trên thế giới hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa cắt quan
trọng sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, layơn…Các nước có sản lượng hoa lớn
là Hà Lan, Colômbia, Pháp, Trung Quốc…Ở các nước này, đồng tiền được
trồng trong nhà lưới có mái che, có trang bị hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, ẩm

11


độ, ánh sáng, tưới nước, bón phân bằng chế độ tự động hoặc bán tự động. Do
đó, năng suất và chất lượng hoa đồng tiền của các nước này rất cao, đạt 4,8
triệu bông/ha/năm (Đặng Văn Đông, 2004) [8].
Hà Lan là một nước sản xuất và nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất
thế giới. Theo Hà Tiểu Đệ, Triệu Thống Lợi, Lỗ Kim Vũ (2000) [45], Hà Lan
có diện tích trồng hoa đồng tiền là 8.017 ha, giá trị sản lượng là 3.590 triệu
USD. Nghề trồng hoa đồng tiền ở Hà Lan đã áp dụng rộng rãi công nghiệp
hoá, tự động hoá và trên 80% hoa được trồng trong môi trường không cần đất.
Trình độ tạo giống của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống đồng tiền mới hoa
to được trồng rộng rãi trong sản xuất là do các nhà chọn tạo giống Hà Lan lai
tạo ra. Công ty Florist của Hà Lan là cơ sở dẫn đầu thế giới về tạo giống,
nghiên cứu, sản xuất, và buôn bán hoa đồng tiền...Công ty có lực lượng rất
mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết bị sản xuất, tạo ra rất nhiều giống, sản
lượng ngày càng nhiều, việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản, đánh giá…đều ở
trình độ rất cao.
Ở Ba Lan, hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây
trồng chính của sản phẩm nuôi cây mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm
nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa đồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và

tháng 7, do đó việc bảo quản cây invitro đã ra rễ được khai thác tốt [53].
Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 1920 đã sản xuất hoa đồng tiền cắt
cành ở Mai Long - Thượng Hải, nhưng do giống bị thoái hoá nghiêm trọng
nên không phát triển. Đến năm 1987, do vận dụng kỹ thuật nuôi cấy mô nên
khắc phục được tình trạng thoái hoá giống, khi đó hoa đồng tiền mới được
khôi phục và phát triển. Hiện nay, Thượng Hải là nơi có diện tích trồng hoa
đồng tiền lớn nhất, đạt 35 ha. Sau Thượng Hải, Giang Tô cũng là nơi phát
triển mạnh cây hoa đồng tiền. Năm 1995 mới có trên 6 ha, đến năm 1999 đã
có tới 600ha. Ngoài ra, Viện nghiên cứu Rau hoa, Viện Nghiên cứu Khoa học

12


Nông nghiệp và Nông trường Liên Văn là những đơn vị có diện tích trồng hoa
đồng tiền lớn, kỹ thuật tương đối cao [45].
2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam
2.5.2.1 Tình hình nghiên cứu
Cây đồng tiền ở Việt Nam đã được trồng từ rất lâu đời, song chủ yếu là
những giống hoa đồng tiền đơn cho nên các kết quả nghiên cứu về giống hoa
này còn hạn chế. Từ những năm 1950 trở lại đây, với sự xuất hiện của nhiều
giống hoa đồng tiền nhập nội đã làm thay đổi cơ cấu trồng đồng tiền ở nhiều
vùng trồng hoa và nhận được những sự quan tâm của các nhà khoa học trong
nước.
Năm 1996, Mai Kim Tân và cộng sự [21] đã nghiên cứu phương pháp
nuôi cấy invitro giống hoa đồng tiền từ Tiệp Khắc bước đầu thu được một số
kết quả:
- Tạo được nguồn mẫu sạch ban đầu bằng nuôi cấy Meristem trên môi
trường MS - 62 cải tiến có bổ sung Auxin, Cytokinin với tỷ lệ là 1: 2 và kích
thước Meristem từ 1 - 2 mm cho khả năng tạo callus và cụm chồi tốt nhất.
- Môi trường tốt nhất để tạo chồi là MS + 15% nước dừa + (8 - 10mg)/l

IBA + 0,5mg/l IAA cho hệ số nhân giống đạt từ 6,3 - 7 cây/tháng.
- Môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh hiệu quả cao nhất là MS + (8 10mg)/l IAA + 3% Saccaroza
- Tiêu chuẩn cây con khi đưa ra đất cần đạt từ 4 - 5 lá, có từ 4 - 5 rễ,
cao 4 - 5 cm, giá thể thích hợp nhất là đất và phân chuồng hoai mục phối trộn
với tỷ lệ 1:2.
Viện sinh học Nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã
nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất các giống cúc đồng tiền nuôi cấy
mô tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao.
Công ty hoa Hasfarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đã ứng dụng công nghệ

13


trồng hồng, cúc, đồng tiền, lily từ Hà Lan và xây dựng nhiều nhà lưới để
trồng các giống hoa này, hiệu quả cao gấp 10 -15 lần so với trồng hoa thông
thường ( Đặng Văn Đông, 2004)[8].
Bằng phương pháp lai giữa loài đồng tiền lâu năm ở Đà lạt với các loài
mới du nhập vào Việt Nam từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản…một hộ nông dân ở Đà Lạt đã lai tạo được rất nhiều chủng giống mới.
Qua quá trình chọn lọc đã chọn ra được 20 giống có ưu thế và cung cấp hàng
chục vạn cây giống cho các nhà sản xuất [39].
Qua nghiên cứu quy trình nhân nhanh giống hoa đồng tiền bằng kỹ
thuật invitro, Đỗ Năng Vịnh và cộng sự [35] đã rút ra một số kết luận sau:
- Sử dụng HgCl2 nồng độ 0,1% với thời gian khử trùng 10 phút là thích
hợp cho hoa đồng tiền, tỷ lệ mẫu sống đạt 82%.
- Môi trường tạo callus và tái sinh chồi: MS + TD (0,2mg/l) + NAA
(0,1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (6g/l) là tốt nhất để tạo mẫu chồi invitro.
- Nhân nhanh chồi hiệu quả nhất là môi trường bán lỏng MS + BAP
(1,5mg/l) +10% nước dừa + B1 (1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (3g/l).
- Môi trường ra rễ thích hợp là MS + NAA (0,5mg/l) + đường (50g/l) +

thạch (6g/l). Môi trường này bảo đảm tạo cây hoàn chỉnh, khoẻ, có sức sống
tốt khi ra vườn.
- Công thức giá thể thích hợp cho ra cây con ở giai đoạn vườn ươm là:
1 đất + 1 cát + 1 trấu hun + 1/4 phân vi sinh cho tỷ lệ cây con sống đạt 90% (
Hoàng Ngọc Thuận, 2006) [31].
Theo Lê Kim Hoàn và cộng sự [12], môi trường tạo callus MS +
0,1NAA + 0,25mg/l TD.
- Môi trường nhân chồi (nhân nhanh): MS + 2mg/l Ki + 0,01mg/l NAA
+ 0,5mg/l BAP.
- Môi trường tạo cây con hoàn chỉnh: 1/2 MS + 0,1 mg/l IAA

14


- Nên tạo rễ exvitro đối với hoa đồng tiền kép sẽ thu được lượng rễ
nhiều hơn, khoẻ hơn và đặc biệt giá thành cho 1 cây con rẻ hơn so với cho ra
rễ invitro. Liều lượng xử lý ra rễ thích hợp đối với hoa đồng tiền kép là 1000
ppm IBA.
Nhữ Viết Cường và cộng sự [4] đã hoàn thiện được quy trình chẩn đoán
nhanh, nhậy bệnh nấm hại Phytophthora cryptoge trên cây đồng tiền và salem
ở Việt Nam, có thể sử dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về
bệnh cây hoặc các cơ sở sản xuất hoa.
Đặng Văn Đông và cộng sự (2007) [9] đã nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam
cho biết:
- Thời vụ trồng hoa đồng tiền thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 9.
- Khoảng cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30 cm, hàng cách
hàng 35 cm, tương đương với mật độ là 5 - 6 vạn cây/ha.
- Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt, chế độ tưới 2 ngày/1lần, mỗi lần
60 phút là thích hợp nhất cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển đồng thời

cho năng suất, chất lượng hoa cao nhất.
- Với công thức bón 100kg đạm +120kg lân + 100 kg kali/ha/lần là phù
hợp nhất với cây hoa đồng tiền: thân, lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng.
- Phun phân bón lá Antonik hoặc đầu trâu 902 cho hoa đồng tiền 10
ngày/lần, có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế
tăng 2,5 lần.
- Biện pháp kỹ thuật tỉa bỏ 30% lá (sau trồng 6 tháng, mỗi tháng tỉa 1
lần) làm giảm mật độ nhện, giảm tỷ lệ bệnh, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh,
tăng năng suất hoa, chi phí bảo vệ thực vật giảm 50%.
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự đã nghiên cứu chuyển gen vào cây

15


×