Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của viên nén kết hợp với chế phẩm agrotain đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa bắc thơm 07 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊN NÉN KẾT HỢP
VỚI CHẾ PHẨM AGROTAIN ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA BẮC THƠM 07
TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TẤT CẢNH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược ai công bố.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpi….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với PGS. TS. Nguyễn Tất
Cảnh ñã tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ðại học, ñặc biệt là
Bộ môn Cây lương thực, Bộ môn Canh tác - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả những bạn bè ñồng nghiệp,
người thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn
thiện luận văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong
nhận ñược những ý kiến ñóng góp của ñồng nghiệp, bạn ñọc và xin trân
trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2009

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpii….. ………………………ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục ñồ thị

ix

1.

MỞ ðẦU

0

1.1


ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam

5

2.2


Tổng quan về phân viên nén và chế phẩm Agrotain trong canh
tác lúa

8

3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1

Vật liệu nghiên cứu

31

3.2

Nội dung nghiên cứu

31

3.3

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

33

3.4


Biện pháp kỹ thuật áp dụng

35

3.5

Phương pháp phân tích số liệu

35

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

Kết quả nghiên cứu và thảo luận thí nghiệm 1

36

4.1.1

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa BT07

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpiii…..
………………………iii


36


4.1.2

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây

4.1.3

38

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của
giống BT07

4.1.4

40

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh của giống
lúa BT07

4.1.5

43

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với

chế phẩm Agrotain ñến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu
của giống lúa BT07

4.1.6

46

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa
BT07

4.1.7

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến chỉ số SPAD của giống lúa BT07

4.1.8

47
49

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến khối lượng chất khô tích luỹ (DM) của
giống BT07

4.1.9

51

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với

chế phẩm Agrotain ñến tốc ñộ tích luỹ chất khô (CGR) của giống
lúa BT07

53

4.1.10 Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp
với chế phẩm Agrotain ñến hiệu suất quang hợp thuần (NAR)
của giống lúa BT07

54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpiv….. ………………………iv


4.1.11 Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp
với chế phẩm Agrotain ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa BT07

56

4.1.12 Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp
với chế phẩm Agrotain ñến năng suất sinh vật học và hệ số kinh
tế của giống lúa BT07

60

4.1.13 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các mức ñạm bón dạng phân viên
nén kết hợp với chế phẩm Agrotain của giống lúa BT07.

61


4.2

Kết quả nghiên cứu và thảo luận thí nghiệm 2

63

4.2.1

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén
ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa BT07

4.2.2

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén
ñến chỉ số SPAD của giống lúa BT07

4.2.3

66

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén
ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống BT07

4.2.5

65

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén
ñến khối lượng chất khô tích luỹ của giống lúa BT07


4.2.4

63

67

Hiệu quả kinh tế sử dụng các liều lượng Agrotain kết hợp với
phân viên nén của giống lúa BT07

69

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

71

5.1

Kết luận

71

5.2

ðề nghị

71


TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpv….. ………………………v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT07

Bắc thơm số 7

CT

Công thức

ðNHH

ðẻ nhánh hữu hiệu

GðST

Giai ñoạn sinh trưởng

HSKT


Hệ số kinh tế

KTT

Kết thúc trỗ

NSLT

Năng suất thực thu

NSTT

Năng suất lý thuyết

PVN

Phân viên nén

TSC

Tuần sau cấy

TGST

Thời gian sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpvi….. ………………………vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thời kỳ bón ñạm theo A. Dobermann và cộng sự, 2000

4.1

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa BT07

4.2

15
37

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp
với chế phẩm Agrotain ñến tăng trưởng chiều cao cây của giống
lúa BT07 (cm)

4.3

39

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với

chế phẩm Agrotain ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của
giống lúa BT07 (cm/tuần)

4.4

41

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh của giống
lúa BT07 (cm)

4.5

44

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu
của giống lúa BT07

4.6

47

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa
BT07 (m2 lá/ m2 ñất)

4.7

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với

chế phẩm Agrotain ñến chỉ số SPAD của giống lúa BT07

4.8

48
50

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến khối lượng chất khô tích luỹ của giống
BT07 (g/khóm)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpvii…..
………………………vii

52


4.9

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến tốc ñộ tích luỹ chất khô (CGR) của giống
lúa BT07

4.10

53

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến hiệu suất quang hợp thuần (NAR) của
giống lúa BT07 (g/m2 lá/ngày)


4.11

55

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa BT07

4.12

57

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế
của giống lúa BT07

4.13

Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các mức ñạm bón dạng phân viên
nén kết hợp chế phẩm Agrotain của giống lúa BT07

4.14

62

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén
ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa BT07 (m2 lá/ m2 ñất)

4.15


60

64

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén
ñến chỉ số SPAD của giống lúa BT07

65

4.16 Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với phân viên nén ñến
khối lượng chất khô tích luỹ của giống BT07 (g/khóm)
4.17

Ảnh hưởng của liều lượng Agrotain kết hợp với PVN ñến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa BT07

4.18

66
68

Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các liều lượng Agrotain kết hợp với
phân viên nén của giống lúa BT07

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpviii…..
………………………viii

69



DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
1

Tên ñồ thị

Trang

Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến tăng trưởng chiều cao cây của giống BT07 40

2 Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Agrotain ñến tăng trưởng số nhánh của giống BT07

45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệpix….. ………………………ix


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Xã hội phát triển, ñời sống của người dân ngày càng nâng cao, chất

lượng ăn uống ñược cải thiện ñáng kể nhất là khu vực ñô thị, nhu cầu về thực
phẩm chất lượng cao ñang ñược ñặt lên hàng ñầu. ðặc biệt với việc gia nhập
WTO, nông nghiệp nước ta ñứng trước một thách thức hết sức to lớn. Mặc dù
là nước ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo song giá thành cạnh tranh

thấp và chưa mang lại hiệu quả cao cho người nông dân. ðiều ñó ñòi hỏi
chúng ta phải ngày càng nâng cao chất lượng lúa gạo phục vụ tiêu dùng trong
nước cũng như xuất khẩu.
Tuy nhiên, cùng với việc chạy ñua làm tăng năng suất cây trồng con
người cũng ñã lạm dụng các loại phân bón hóa học. Việc bón phân mất cân
ñối làm ảnh hưởng không nhỏ ñến sản xuất nông nghiệp bền vững, làm cho
dinh dưỡng ñất bị kiệt quệ, môi trường sinh thái bị ô nhiễm. Hơn nữa, khi giá
thành ñang leo thang, nhập khẩu nguyên liệu chế biến phân hóa học ñắt ñỏ
cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ ñến túi tiền người nông dân khi chi phí
cho sản xuất ngày càng tăng.
Trong thực tế sản xuất hiệu quả sử dụng phân bón ñặc biệt là phân ñạm
lại chỉ ñạt vào khoảng 33%. Lượng ñạm bị mất ñi thông qua các con ñường
như rửa trôi, bốc hơi và thấm sâu. Việc mất ñạm ngày càng ñược quan tâm
nhiều hơn vì chúng không những làm lãng phí tiền ñầu tư mà còn làm ô
nhiễm môi trường và gây hiệu ứng nhà kính. Hiệu quả sử dụng phân ñạm thấp
cũng làm giảm hiệu quả kinh tế.
Từ rất lâu, các nhà khoa học ñã bỏ nhiều công sức nghiên cứu ñể giảm
thiểu việc thất thoát phân ñạm trong trồng trọt, nhất là trong trồng lúa nước và
ñã ñạt ñược một số tiến bộ. Sử dụng phân viên nén dúi sâu là một trong những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp1….. ………………………1


giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón ñặc biệt là phân ñạm, từ ñó
nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành sản xuất lúa, góp phần bảo vệ môi
trường và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân viên nén bón sâu mặc dù có
nhiều ưu ñiểm, tuy nhiên vẫn còn có những nhược ñiểm nhất ñịnh ñó là hiệu
quả sử dụng ñạm phụ thuộc vào ñộ sâu dúi phân. Mặt khác, phân viên dúi sâu
chỉ ñược khuyến cáo dùng ở ñất thành phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng.
ðất thịt nhẹ, cát pha hiệu quả phân viên dúi sâu thấp do khả năng giữ phân

kém. Nhằm mở rộng diện áp dụng phân viên nén và nâng cao hiệu quả hơn
nữa của loại phân này, chúng tôi nghiên cúu kết hợp với chế phẩm Agrotain.
Chế phẩm Agrotain là một chất có tác dụng ức chế hoạt ñộng của men
urease, giúp nâng cao hiệu quả của phân ñạm thông qua hạn chế quá trình bay hơi
và chất dinh dưỡng ñược phân giải từ từ cho cây trồng nên hạn chế sự gây hại cho
cây khi còn non.
Do ñó việc sử dụng chế phẩm Agrotain kết hợp với phân viên nén nhất là ở
những vùng việc mất ñạm do quá trình bay hơi diễn ra mạnh là biện pháp hữu
hiệu ñể nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành ñề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của phân viên nén kết hợp với chế phẩm Agrotain tới sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lúa Bắc Thơm 07 tại Gia Lâm, Hà Nội”
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh - Bộ môn Canh tác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ phối trộn chế phẩm Agrotain với phân viên

nén từ ñó ñưa ra tỷ lệ trộn thích hợp nhằm tiết kiệm ñược lượng Agrotain mà
vẫn ñảm bảo hiệu quả giảm lượng ñạm bị mất.
- Nghiên cứu xác ñịnh lượng phân ñạm bón thích hợp ở dạng phân viên
nén kết hợp với chế phẩm Agrotain bón cho lúa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp2….. ………………………2


1.3

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài


1.3.1 Cơ sở khoa học
Một trong những tác nhân quan trọng làm tăng năng suất lúa là yếu
tố phân bón. Những giống lúa mới năng suất cao yêu cầu nhiều dinh
dưỡng ñặc biệt là ñạm, vì ñạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất. Từ
trước tới nay có rất nhiều nghiên cứu về bón phân cho lúa và các nghiên
cứu này ñều khẳng ñịnh là hiệu quả sử dụng phân ñạm ñối với lúa nước
không cao, thông thường hiệu quả sử dụng phân ñạm chỉ ñạt xấp xỉ 40%
(Peoples et al. 1995) [60]. Nguyên nhân của hiệu quả sử dụng phân bón
thấp là do ñạm trong ñất lúa bị mất ñi qua các con ñường sau: Do bốc hơi
dưới dạng NH3, do rửa trôi bề mặt khi nước tràn bờ, do rửa trôi theo chiều
sâu nhất là dạng nitrat (NO3- ), bay hơi dưới dạng N2 do hiện tượng phản
nitrat hoá. Do vậy, cần có một biện pháp bón phân hợp lý nhằm làm giảm
ñáng kể lượng ñạm lượng ñạm bị mất ñi, phù hợp với ñiều kiện kinh tế và
canh tác của nông dân. Bón phân viên dúi sâu ñược coi là một trong
những phương pháp bón phân mang lại hiệu quả sử dụng phân bón cao do
hạn chế thất thoát ñạm trong canh tác lúa. Phương pháp này ñã ñược
nhiều tổ chức quốc tế ñề nghị áp dụng trên diện rộng ở các nước ñang
pháp triển trồng lúa. Một tiến bộ nữa ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi ở
các nước phát triển trên thế giới là sử dụng chế phẩm Agrotain, ñây là chế
phẩm ñược trộn trực tiếp với ñạm trước khi bón cho lúa, chất này có tác
dụng ñiều chỉnh phản ứng thủy phân urea sau khi bón vào ñất thông qua
việc tác ñộng ñến enzim urease. Kết hợp hai phương pháp trên tiết kiệm
ñáng kể lượng ñạm bị thất thoát trong canh tác lúa.
Qua kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở cho các công trình nghiên
cứu sau này nhằm góp phần mở rộng phạm vi sử dụng phân viên dúi sâu
thông qua chế phẩm tiết kiệm ñạm. ðặc biệt là việc tìm ra các công thức sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp3….. ………………………3



dụng chế phẩm Agrotain kết hợp phân viên dúi sâu có hiệu quả thâm canh cao
ñể tiết kiệm chi phí ñầu tư, tăng năng suất cây trồng và giữ ñược cân bằng
sinh thái của ruộng lúa.
1.3.2 Cơ sở thực tiễn
Hiện nay phân viên nén dúi sâu ñã ñược áp dụng rộng rãi ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước và ñang là phương pháp bón phân mới ñược nhiều nông
dân chấp nhận do những tác dụng mà phương pháp này mang lại như làm
tăng năng suất lúa, giảm chi phí phân bón, hạn chế chi phí bảo vệ thực vật...
Nhìn chung ở những vùng mưa tập trung, ñất dốc, ñiều kiện kinh tế nông hộ
cón khó khăn và nhất là khi giá phân bón lên cao thì nông dân ñều mong
muốn ñược áp dụng các biện pháp làm giảm lượng phân bón. Nhiều vùng
xung quanh những thành phố lớn cũng mong muốn áp dụng phương pháp này
vì chỉ bón một lần, có ñiều kiện ñể cơ giới hoá, tiết kiệm thời gian cho các
hoạt ñộng tăng thu nhập khác.
Trên thế giới cũng như nước ta hiện nay bên cạnh việc áp dụng các
phương pháp bón phân tiết kiệm ñạm thì một vấn ñề cũng ñang chú ý tới ñó là
sử dụng các chế phẩm hữu cơ ñể tiết kiệm lượng ñạm bón. Việc sử dụng
Agrotain áo urê ñã ñược một số nước như Mỹ, Canada, Úc, Newzealand sử
dụng và mang lại kết quả rất khả quan do việc hạn chế thêm ñược 25% lượng
ñạm thất thoát do biến thành amoniac bay vào không khí.
Trong những năm gần ñây giá cả phân ñạm ngày càng tăng cao nên
việc sử dụng chế phẩm tiết kiệm ñạm là một giải pháp ñể hạn chế sử dụng
ñạm, qua ñó có thể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp4….. ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1


Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam

2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực chính với
sự tham gia trên 100 nước sản xuất ñảm bảo cung cấp lương thực cho hơn
60% dân số thế giới (có khoảng 70% dân số thế giới sử dụng gạo trong bữa ăn
hàng ngày). Từ hàng ngàn năm nay lúa gạo ñã ñi vào mọi khía cạnh của ñời
sống xã hội của các quốc gia trồng lúa. Cho ñến nay sản xuất lúa vẫn ñược coi
là một lĩnh vực quan trọng nhất trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
Việt Nam (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996) [25].
Trên thế giới có khoảng trên 100 nước ñang trồng lúa thì ña số nằm ở
Châu Á. Cây lúa gắn bó mật thiết với các quốc gia thuộc ðông Nam Á và
Nam Á, trải rộng từ Pakistan ñến Nhật Bản. Trong số 25 nước sản xuất lúa
chính của thế giới có 17 nước nằm trong vùng này và 8 nước nằm ngoài vùng
(Jay Maclean, 1985) [56]. Diện tích lúa của thế giới vào khoảng 150 triệu ha
hàng năm (chiếm 11% ñất gieo trồng của thế giới) (G.S Khush và cộng sự,
1994) [53].
Trong khi nhu cầu lúa gạo của thế giới liên tục tăng mạnh cả về số
lượng cũng như chất lượng thì ñã có những tín hiệu cho thấy sự giảm sút sản
lượng lúa gạo. Giai ñoạn 1985 – 1994 sự tăng trưởng sản xuất lúa gạo chỉ có
1,7%/năm so với 3,2%/năm giai ñoạn 1975 – 1985. Thời kỳ 1985 – 1994,
việc tăng trưởng sản lượng lúa gạo ở một số quốc gia Châu Á ñã thấp hơn sự
tăng trưởng dân số. Nhiều quốc gia ở Nam và ðông Nam Á sẽ khó duy trì
ñược khả năng tự túc lúa gạo trong vòng 10-20 năm tới. Năng suất lúa thế
giới tăng từ 3,0 – 5,8 tấn/ha thời kỳ 1964 – 1990 ở những nơi chủ ñộng tưới
tiêu. Những vùng ñất không chủ ñộng tưới tiêu năng suất chỉ từ 1,4 – 1,7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp5….. ………………………5



tấn/ha do thiếu giống ñược cải tiến phù hợp (Pingali, M.Hosain và R.V.
Gerpacio, 1997).
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây do việc sử dụng các giống lúa
mới cộng với việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí cơ cấu các trà lúa
hợp lý làm cho sản lượng lúa tăng ñáng kể ở hầu hết các quốc gia trồng lúa.
Tổng sản lượng lúa trong vòng 30 năm qua ñã tăng gấp ñôi: từ 257 triệu tấn
năm 1965 lên tới 535 triệu tấn năm 1994. Cùng với nó, diện tích trồng lúa
cũng tăng lên ñáng kể, năm 1970 diện tích trồng lúa toàn thế giới là 134.390
triệu ha, ñến năm 1994 con số này ñã lên tới 146.542 triệu ha. Trong ñó, các
nước Châu Á vẫn giữ vai trò chủ ñạo trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo...[50],
[58]. Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan,
Burma, Philippines, Brazil, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pakistan vẫn là 12 nước ñứng
ñầu thế giới về sản xuất lúa gạo, với tổng sản lượng lúa gạo chiếm tới 89%
tổng sản lượng lúa gạo của cả thế giới.
Năm 2008, Thái Lan, Việt Nam, Ấn ðộ, Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập,
Hoa Kỳ vẫn là 7 nước ñược dự báo vẫn ñứng ñầu thế giới về xuất khẩu gạo,
với tổng khối lượng gạo xuất khẩu dự kiến ñạt 23,7 triệu tấn, chiếm 82% thị
phần của thế giới.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, Việt Nam có thể coi là cái nôi hình
thành cây lúa nước. ðã từ lâu, cây lúa trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý
nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế và xã hội nước ta. Với ñịa bàn trải dài trên 15
vĩ ñộ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam ñã hình thành những vùng ñồng bằng
châu thổ trồng lúa phì nhiêu.
Trước năm 1945 diện tích trồng lúa ở hai ñồng bằng Bắc Bộ và Nam
Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lượng thóc tương ứng là 2,4 và 3
triệu tấn. Năng suất bình quân ñạt 13 tạ/ha. Từ năm 1976 ñến năm 1994 diện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp6….. ………………………6



tích trồng lúa cả nước liên tục tăng, 123,8% so với năm 1976, trong khi ñó
ñồng bằng Sông Hồng trồng lúa có chiều hướng giảm thì ñồng bằng sông Cửu
Long lại có tốc ñộ tăng nhanh và ñều nhất 149,6%. Nguyên nhân này là do
miền nam mới ñược giải phóng và chúng ta bắt ñầu vào thời kỳ ñổi mới nên
người dân tiến hành trồng cấy ở nhiều nơi, còn ðBSH tuy giảm nhưng miền
Bắc vẫn tăng 105,0%, và ñến năm 2000 diện tích trồng lúa ở hai ñồng bằng
Bắc Bộ và Nam Bộ ñã tăng lên tới 1212,4 nghìn ha và 3936,1 nghìn ha, năng
suất ñạt ñược 42,5 và 42,4 tạ/ha.
Trong những năm qua, chính phủ ñã quan tâm cải tạo cơ sở hạ tầng cho
các công trình thuỷ lợi, diện tích gieo trồng ñã mở rộng hơn và hệ số luân
canh tăng theo. Nhiều vùng trước ñây chỉ trồng một vụ lúa nay ñã trồng ñược
2-3 vụ (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1993) [26]. Sau khi giống lúa IR8 (Nông nghiệp
8) ñược nhập nội từ IRRI, Việt Nam ñã mở ñầu cuộc cách mạng xanh về cây
lúa (Vũ Tuyên Hoàng, 1999) [15]. Sản lượng lương thực của Việt Nam những
năm gần ñây tăng bình quân trên 1 triệu tấn/năm. Từ 1989 Việt Nam ñã tự túc
ñược lương thực và duy trì lượng gạo xuất khẩi ngày một tăng. Cộng ñồng
quốc tế ñánh giá cao những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các
vấn ñề an ninh lương thực. Sản lượng lúa của Việt Nam từ 24,9 triệu tấn năm
1995 ñã tăng lên 35,9 triệu tấn năm 2007 (Niên giám thống kê, 2007) [27],
bình quân tăng 1,1 triệu tấn/năm, ñạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực và
trên thế giới.
ðiều ñáng chú ý là trong khi diện tích lúa giảm từ 7.666 nghìn ha năm
2000 xuống 7.201 nghìn ha năm 2007, nhưng sản lượng lúa vẫn tăng từ
32.529 nghìn tấn năm 2000 lên 35.927 nghìn tấn năm 2007 (Niên giám thống
kê, 2007) [27]. Tuy nhiên trong ñiều kiện hiện nay, xu hướng ñô thị hoá, công
nghiệp hoá ñang diễn ra mạnh, dân số liên tục tăng làm cho diện tích ñất nông
nghiệp nói chung và diện tích ñất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp7….. ………………………7



vậy, vấn ñề cấp thiết ñặt ra ở ñây là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và
chất lượng lúa, nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu lương thực cho người dân và cho
xuất khẩu [35].
2.2

Tổng quan về phân viên nén và chế phẩm Agrotain trong canh tác lúa

2.2.1 Tổng quan về hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống và
hiệu suất sử dụng phân bón trong canh tác lúa
2.2.1.1 Hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống
Hiện nay, Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương ñối cao so với
những năm trước ñây do người dân áp dụng rất nhiều các biện pháp kỹ thuật
trong thâm canh. Theo Vũ Hữu Yêm, 1995 [47], Việt Nam hiện ñang là một
trong 20 quốc gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới.
Theo Nguyễn Văn Bộ, 2003 [1], mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140 tấn
ñạm, 456.000 tấn lân và 402.000 tấn Kali, trong ñó sản xuất lúa chiếm 62%.
Song do ñiều kiện khí hậu còn gặp nhiều bất lợi cho nên kỹ thuật bón phân mới
chỉ phát huy ñược 30% hiệu quả ñối với ñạm và 50% hiệu quả ñối với lân và
kali. Ngoài ra một nguyên nhân quan trọng dẫn ñến hiệu quả của phân bón thấp
là phương pháp bón phân chưa hợp lý, người nông dân còn có những hiểu biết
hạn chế về việc biến ñổi của phân ñạm và các loại phân khác trong ñiều kiện
ñất lúa ngập nước, chính trong ñiều kiện này ñạm rất dễ bị mất.
Bón phân ñạm theo phương pháp truyền thống thường phụ thuộc vào
các thời kỳ yêu cầu ñạm của cây lúa. Thời kỳ bón ñạm là thời kỳ rất quan
trọng trong việc nâng cao hiệu lực của phân ñể làm tăng năng suất lúa. Với
phương pháp bón ñạm (Bón tập trung vào giai ñoạn ñầu và bón nhẹ vào giai
ñoạn cuối) của Việt Nam vẫn cho năng suất lúa cao, năng suất lúa tăng thêm
từ 3,5 tạ/ha [18], [62].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp8….. ………………………8


Theo sơ ñồ của Shouichi Yoshida ta có thể thấy yêu cầu ñạm của cây
lúa thay ñổi theo thời gian sinh trưởng. Cây lúa cần nhiều ñạm trong 2 thời
kỳ, ñó là thời kỳ ñẻ nhánh, sau ñó là thời kỳ phân hóa ñòng và phát triển
ñòng. Kết thúc thời kỳ phân hóa ñòng hầu như lúa ñã hút > 80% tổng lượng
ñạm cho cả chu kỳ sinh trưởng.
Theo các tác giả ðinh Văn Lữ (1978); Búi Huy ðáp (1980); ðào Thế
Tuấn (1980) và Nguyễn Hữu Tề (1997): thong thường cây lúa hút 70% tổng
lượng ñạm là trong giai ñoạn ñẻ nhánh, ñây là thời kỳ hút ñạm có ảnh hưởng
lớn ñến năng suất, 10 – 15% là hút ở giai ñoạn làm ñòng, lượng còn lại là từ
sau làm ñòng ñến chín.
Theo tác giả Bùi ðình Dinh [7], cây lúa cũng cần nhiều ñạm trong thời
kỳ phân hoá ñòng và phát triển ñòng thành bong, tạo ra các bộ phận sinh sản.
Thời kỳ này quyết ñịnh cơ cấu sản lượng: số hạt/bong, trọng lượng nghìn hạt
(P1000) [13]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp9….. ………………………9


Giai ñoạn cuối của quá trình sinh trưởng, sự hấp thu ñạm của lúa cũng
rất cần thiết phải bón thêm nhiều ñạm [30], [31], [35].
Tuy nhiên, phân ñạm ñược chia ra bón nhiều lần dẫn ñến người nông
dân rất khó xác ñịnh thời gian và lượng bón chính xác cho lúa. Nhiều trường
hợp bón quá nhiều ñạm ở giai ñoạn sau, lúa quá tốt, nhiều sâu bệnh dẫn ñến
năng suất lúa rất thấp. Mặt khác, việc chia phân ñạm làm nhiều lần bón phụ
thuộc vào thời tiết, nhiều trường hợp bón xong gặp mưa ngay làm hầu hết
lượng ñạm bón bị rửa trôi. Biện pháp bón phân cho lúa bao gồm bón lót (ñược

vùi vào ñất hay là bón trên mặt) và bón thúc một ñến hai lần. Biện pháp bón
phân truyền thống này nói chung là tiện lợi, nhưng rất nhiều nghiên cứu ñã
chứng minh rằng bón phân ñạm theo kiểu trên thường cho hiệu quả rất thấp.
Các yếu tố khác cũng làm giảm hiệu quả của phân bón cho lúa nước như trong
ñiều kiện nhiệt ñới mưa thường tập trung, nhiều khi với những lượng mưa lớn
ñã làm cho nước chảy tràn bờ từ thửa ruộng này ñến thửa ruộng khác mang
theo lượng ñạm bị rửa trôi rất lớn.
Trong ñiều kiện ngập nước khi bón vãi và bón thúc Urê cho lúa, ñạm bị
hydrat hoá, do vậy dễ dàng bị mất ñi do bay hơi. Tương tự như vậy trong ñiều
kiện ngập nước ở ñất có ñộ thấm cao như ñất có thành phần cơ giới nhẹ, ñất có
dung tích hấp thụ (CEC) thấp, không có tầng ñế cày, thường dẫn ñến việc rửa
trôi urê và amôn theo chiều sâu. Mặt khác khi bón vãi thường rất dễ xảy ra quả
trình phản nitrat hoá ở lớp ñất mặt và ở vùng ñất xung quanh bộ rễ lúa.
Bón phân vãi urê vùi trộn với ñất trước khi cấy có tác dụng làm giảm
thiểu việc mất ñạm, tuy nhiên việc vùi trộn này không phải lúa nào cũng dễ
thực hiện ñối với hầu hết các hộ nông dân trồng lúa. Những nghiên cứu gần
ñây cũng chỉ ra rằng thậm chí ñối với cả biện pháp vùi trộn phân ñạm vào trong
ñất bằng cách bừa lấp cũng vẫn xảy ra việc mất ñạm với lượng khá lớn. Người
ta cũng ñề nghị nên tiêu nước trước khi vùi trộn phân ñạm, trước khi bón lót
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp10…..
………………………10


hoặc bón thúc ñể làm giảm bớt việc mất ñạm, nhưng những biện pháp này
người nông dân cũng rất khó thực hiện vì hệ thống tưới tiêu không ñồng bộ và
ở những nơi canh tác nhờ nước trời rất khó ñiều tiết ñược nước.
Xuất phát từ những nghiên cứu trên, có nhiều phương pháp ñược ñưa ra
nhằm giảm bớt lượng ñạm bị mất ñi, có thể tóm tắt thành 4 nhóm phương pháp
sau:
- Duy trì nồng ñộ ñạm thấp trong ñất và trong nước (ñạm giải phóng từ

từ). Nhiều loại phân chậm tan ñược sản xuất ñể ñáp ứng ñược mục ñích này.
- Giảm nhiệt ñộ nước và nhiệt ñộ ñất bằng biện pháp che phủ.
- Hạn chế việc di chuyển của không khí trong ñất hoặc mặt nước thông
qua ñó giảm việc di chuyển của NH3 ra khỏi hệ thống không khí - ñất và không
khí - nước.
- ðối với ñất lúa nước, kìm hãm sự sinh trưởng của vi khuẩn lam và quá
trình làm tăng pH.
Các biện pháp trên hoặc là tiết kiệm chi phí không ñáng kể, hoặc là khó
thực hiện trong ñiều kiện canh tác cụ thể cho nên mức ñộ chấp nhận của nông
dân còn hạn chế. Do vậy cần có một biện pháp bón phân hợp lý nhằm làm giảm
ñáng kể lượng ñạm bị mất ñi, phù hợp với ñiều kiện kinh tế và canh tác của
nông dân, nhất là nông dân trồng lúa ở nước ta, hầu hết là sản xuất quy mô nhỏ,
diện tích trồng lúa ít, tương ñối dư thừa lao ñộng.
2.2.1.2 Tổng quan về hiệu suất sử dụng phân bón của cây lúa
Các nghiên cứu nước ngoài ở vùng ôn ñới (ñã sử dụng ñồng vị ñánh
dấu) cho thấy hệ số sử dụng chất dinh dưỡng của phân bón ñối với ñạm là 50
- 55%; lân là 40 - 45%; kali là 50 - 60% (Xmirnốp, 1984), còn ở Việt Nam hệ
số này thấp hơn, ví dụ ñối với lúa thì ñạm là 40%; lân là 22% và kali là 45%
(Trần Thúc Sơn, 1998). Như vậy, có hơn 50% lượng ñạm, 50% lượng kali và
gần 80% lượng lân tồn dư ở trong ñất tiếp tục biến ñổi và trực tiếp hay gián tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp11…..
………………………11


gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường ñất nói riêng. Sự biến ñổi của
phân ñạm khi bón vào ñất theo các hướng chính kết hợp với tuần hoàn của nó
sẽ giải thích bản chất gây ô nhiễm của việc bón phân ñạm không hợp lý.
• Hiệu suất sử dụng phân ñạm của cây lúa
Phân urê ñược sử dụng khá rộng rãi trong trồng lúa, vì giá sản xuất
phân tương ñối rẻ và chi phí vận chuyển thấp, hàm lượng ñạm trong phân cao

(46%). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng phân ñạm của cây trồng rất thấp, ñặc biệt
là ñối với lúa nước. Lượng ñạm bị mất ñi phụ thuộc vào ñiều kiện ñất ñai, khí
hậu và biện pháp canh tác ñược áp dụng. Ở nước ta, trong mùa mưa, do mưa
tập trung với cường ñộ lớn, ñạm bị rửa trôi theo nước chảy bề mặt và xói mòn
là rất ñáng kể. Nhìn chung, ñạm bị mất dưới dạng thể khí (NH3) và do quá
trình phản ñạm hoá là những nguyên nhân chủ yếu làm mất ñạm trong nhiều
hệ thống nông nghiệp khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Mitsui, 1973 về ảnh hưởng của ñạm ñến
hoạt ñộng sinh lý của lúa như sau:
Sau khi tăng lượng ñạm thì cường ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp và
hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không
khác nhau nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp
gấp 10 lần cho nên vai trò của ñạm làm tăng tích luỹ chất khô.
Hiệu suất phân ñạm ñối với lúa. Theo Iruka (1963) cho thấy: Nếu bón
ñạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúa ñẻ nhánh và sau
ñó giảm dần. Với liều lượng bón ñạm thấp thì bón vào lúc lúa ñẻ và trước trỗ
10 ngày có hiệu quả cao (Yoshida, 1985) [14]. Theo Prasat và Dedatta (1979)
thấy hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa cao ở mức bón thấp, bón sâu và bón
vào thời kỳ sinh trưởng sau.
Năm 1973, Xiniura và Chiba có kết quả thí nghiệm bón ñạm theo 9
cách tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. Mỗi lần bón với 7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp12…..
………………………12


mức ñạm khác nhau, 2 tác giả trên ñã có những kết luận sau:
+ Hiệu suất của ñạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng ñạm bón ở mức
thấp.
+ Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh ñầu tiên là xuất hiện ở thời kỳ ñẻ nhánh,
ñỉnh thứ 2 xuất hiện ở 1- 9 ngày trước trỗ, nếu lượng ñạm nhiều thì không có

ñỉnh thứ 2. Nếu bón liều lượng ñạm thấp thì bón vào lúc 20 ngày trước trỗ,
nếu bón liều lượng ñạm cao thì bón vào lúc cây lúa ñẻ nhánh [14].
Viện Nông hoá - Thổ nhưỡng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
ñất, mùa vụ và liều lượng phân ñạm bón vào ñến tỷ lệ ñạm do cây lúa hút
[10]. Không phải do bón nhiều ñạm thì tỷ lệ ñạm của lúa sử dụng nhiều. Ở
mức phân ñạm 80 kg N/ha, tỷ lệ sử dụng ñạm là 46,6%, so với mức ñạm này
có phối hợp với phân chuồng tỷ lệ ñạm hút ñược là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng
liều lượng ñạm ñến 160 kg N và 240 kg N có bón phân chuồng thì tỷ lệ ñạm
mà cây lúa sử dụng cũng giảm xuống. Trên ñất bạc màu so với ñất phù sa
Sông Hồng thì hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều
lượng ñạm từ 40 kg N- 120 kg N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống tuy
lượng ñạm tuyệt ñối do lúa sử dụng có tăng lên [19].
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón ñạm trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm 4 mức
ñạm từ năm 1992 ñến 1994, kết quả cho thấy: Phản ứng của phân ñạm ñối với
lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại ñất và giống lúa [20] và lượng ñạm có hiệu
quả cao là 90 N, bón trên mức ñó là gây lãng phí.
Viện nghiên cứu lúa ñồng bằng sông Cửu Long ñã có nhiều thí nghiệm
về ảnh hưởng của liều lượng ñạm khác nhau ñến năng suất lúa vụ ðông xuân
và Hè thu trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu
trung bình nhiều năm, từ năm 1985- 1994 của Viện lúa ðồng bằng sông Cửu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp13…..
………………………13


Long, kết quả này ñã chứng minh rằng: Trên ñất phù sa ñược bồi hàng năm có
bón 60 kg P2O5 và 30 kg K2O làm mức thì khi có bón ñạm ñã làm tăng năng
suất lúa từ 15- 48,5% trong vụ ðông xuân và vụ Hè thu tăng từ 8,5- 35,6%.
Hướng chung của 2 vụ ñều bón ñến mức 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón

trên mức 90N này năng suất lúa tăng không không ñáng kể [13]. Theo
Nguyễn Thị Lẫm, 1994 [21] khi nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa cạn ñã
kết luận: Liều lượng ñạm bón thích hợp cho các giống có nguồn gốc ñịa
phương là 60 kg N/ha. ðối với những giống thâm canh thì lượng ñạm thích
hợp từ 90- 120 kg N/ha.
+ Trên ñất lúa nước sâu thì mức bón 90 N năng suất chênh lệch nhau
không ñáng kể. Bình quân năng suất tăng lên của các giống khi tăng thêm 30
kg N/ha thì ñạt ñược 6 - 8% và năng suất giữa các giống cũng chênh lệch
không ñáng kể.
+ Trên ñất bạc màu Bắc Giang, cho thấy hiệu lực của ñạm ñối với lúa
không cao khi tăng từ mức không bón ñến mức bón 150 N. Nhiều khả năng
trên loại ñất này mức ñạm cho năng suất cao nhất là 60 N. Bón trên mức này
là không có hiệu quả [22].
Theo Yoshida (1980) ñạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối
với cây lúa trong các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển.
Khi cây lúa bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất cả các chất dinh dưỡng khác
như lân và kali ñều tăng [37], [40]. Theo Bùi Huy ðáp [29], ñạm là yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng ñến năng suất lúa, cây có ñủ ñạm thì các yếu tố khác mới phát
huy hết ñược tác dụng.
ðể tránh việc mất ñạm do bón sớm, theo A. Dobermann (2000) chia
làm nhiều lần bón như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp14…..
………………………14


Bảng 2.1 Thời kỳ bón ñạm theo A. Dobermann và cộng sự, 2000
Thời kỳ

Mùa khô


Mùa mưa

Lót

23 kg N/ha (20%)

Thúc ñẻ (20 ngày sau cấy)

30 kg N/ha (25%)

28 kg N/ha (40%)

47 kg N/ha (40%)

43 kg N/ha (60%)

Bắt ñầu phân hóa ñòng (PI)
(40 ngày sau cấy)
Trước khi trỗ (65 ngày)
Tổng

18 kg N/ha (15%)
118 kgN/ha (100%)

71 kgN/ha (100%)

Cũng theo A.Dobermann, nếu dự kiến năng suất 7 tấn/ha thì cần bón
118 kg N; 57kg P2O5 và 48 kg K2O/ha. Còn với mức 5 tấn/ha chỉ cần bón 71
kg N; 35 kg P2O5 và 30 kg K2O (lượng lân và kali bón theo khuyến cáo là ñể

duy trì ổn ñịnh khả năng cung cấp lân và kali của ñất). Quản lý dinh dưỡng
lúa theo vùng (Site-specific nutrient management – SSNM) là cách bón phân
cân ñối theo nhu cầu của cây lúa theo từng giai ñoạn phát triển ở từng xứ
ñồng cụ thể, ở từng mùa vụ nhất ñịnh. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của
việc bón phân (giảm lượng phân bón thừa thãi), tăng năng suất và phẩm chất
lúa gạo, duy trì ñộ phì nhiêu ñất, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường thì các biện
pháp bón phân phải: cân ñối (ñủ về lượng và cân ñối về tỷ lệ), bón ñúng lúc,
ñúng liều lượng, ñúng tỷ lệ và phương pháp thích hợp, ñáp ứng nhu cầu thiếu
hụt giữa nhu cầu thiếu của các giống lúa về dinh dưỡng với khả năng cung
cấp dinh dưỡng từ ñất và từ phân hữu cơ. Trong thực tế sản xuất lúa gạo cần
áp dụng quản lý dinh dưỡng lúa theo vùng vì: ñộ màu mỡ của các vùng ñất rất
khác nhau, ngay cả các thửa gần nhau cũng rất khác nhau. Ngoài ra cơ cấu
cây trồng, thời tiết khí hậu và nguồn nước tưới khác nhau cũng ảnh hưởng
ñến khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa. ðể quản lý dinh dưỡng theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp15…..
………………………15


×