Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

thành phần sâu mọt, đặc điểm sinh học, sinh thái phát sinh gây hại loài callosobruchus maculatus f. trên hạt đỗ xanh, đỗ tương nhập khẩu từ trung quốc qua cửa khẩu lạng sơn (2008 2009) và biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP H NI
----------

----------

NGUYN LM GIANG

THàNH PHầ
PHầN SÂU Mọ
MọT, Đặ
ĐặC ĐIể
ĐIểM SINH Họ
HọC, SINH THáI
PHáT SINH GÂY Hạ
HạI LOàI Callosobruchus maculatus F. TRÊN Hạ
HạT
Đỗ XANH, Đỗ
Đỗ TƯƠ
TƯƠNG
ƯƠNG NHậ
NHậP KHẩ
KHẩU Từ
Từ TRUNG QUố
QUốC QUA
QUA Cử
CửA KHẩ
KHẩU
LạNG SƠ
SƠN (2008 - 2009) Và BIệ
BIệN PHáP PHßNG TRõ


TRõ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HÀ QUANG HÙNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lâm Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Hà Quang Hùng, người
ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề

tài và hồn chỉnh luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trong Bộ môn Côn trùng,
Khoa Nông học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tơi xin bảy tỏ lịng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và
tập thể cán bộ Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7 - Lạng Sơn, ñã ñộng viên
và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn thành
khố học cao học.
ðể hồn thành luận văn, tơi cịn nhận được sự động viên, khích lệ của
bạn bè và những người thân trong gia đình. Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả
những tình cảm cao q đó.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Lâm Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục


iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và u cầu của đề tài.

3

1.3


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Những nghiên cứu nước ngồi

5

2.2

Những nghiên cứu trong nước

8

2.3


Tình hình nghiên cứu sâu mọt hại nơng sản nhập khẩu vào Việt Nam

2.4

Tình hình nhập khẩu hạt đỗ xanh, đỗ tương và cơng tác kiểm
dịch thực vật

3.

12
14

ðỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

3.1

ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm, vật liệu và nội dung nghiên cứu

15

3.2

Phương pháp nghiên cứu

16


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

23

4.1

Thành phần côn trùng gây hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu

23

4.1.1

Thành phần cơn trùng hại hạt đỗ xanh đỗ tương nhập khẩu và
bảo quản trong kho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii

23


4.1.2

ðặc điểm hình thái của các lồi sâu mọt hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ
tương nhập khẩu

4.3

28


Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của mọt đậu đỏ Callosobruchus
maculatus (F) gây hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương

33

4.3.1

Pha trứng

34

4.3.2

Pha sâu non

36

4.3.3

Nhộng và trưởng thành

38

4.4

Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của mọt ñậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F) gây hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương

4.4.1


Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến thời gian phát dục của mọt ñậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F)

4.4.2

40

Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng sinh sản của mọt ñậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F)

4.5

40

42

ðiều tra tình hình gây hại và diễn biến mật độ của
Callosobruchus maculatus F

44

4.5.1

Tình hình gây hại

44

4.5.2


Diễn biến mật ñộ sâu mọt gây hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương
nhập khẩu

4.6

46

Nghiên cứu hiệu lực của thuốc xông hơi Phosphine (thuốc
thương

phẩm Quickphos

56%)

ñối

với

mọt

ñậu

ñỏ

Callosobruchus maculatus (F)

54

5.


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

57

5.1

Kết luận

57

5.2

ðề nghị

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

PHỤ LỤC

62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.


Tên bảng

Trang

Thành phần côn trùng gây hại trên hạt ñỗ xanh nhập khẩu
(tại Lạng Sơn - 2009)

4.2.

Thành phần cơn trùng gây hại trên hạt đỗ tương nhập khẩu
(tại Lạng Sơn - 2009)

4.3.

34

Kích thước pha sâu non cảu mọt ñậu ñỏ Callosobruchus
maculatus (F) trên thức ăn hạt ñỗ ñũa, ñỗ xanh, và ñỗ tương

4.9.

28

Kích thước trứng của mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus (F)
trên các thức ăn khác nhau.

4.8.

28


Tỷ lệ lồi sâu mọt gây hại trên hạt đỗ tương nhập khẩu và trong
kho bảo quản (tại Lạng Sơn - 2009)

4.7.

26

Tỷ lệ lồi sâu mọt gây hại trên hạt đỗ xanh nhập khẩu và trong
kho bảo quản (tại Lạng Sơn - 2009)

4.6.

25

Thành phần cơn trùng gây hại trên hạt đỗ tương (tại các kho bảo
quản sau nhập khẩu, Lạng Sơn - 2009)

4.5.

24

Thành phần cơn trùng gây hại trên hạt đỗ xanh (tại các kho bảo
quản sau nhập khẩu, Lạng Sơn - 2009)

4.4.

24

36


Kích thước pha nhộng và trưởng thành của mọt đậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F) trên thức ăn hạt ñỗ ñũa, ñỗ xanh và
ñỗ tương.

39

4.10. Thời gian phát dục các pha của mọt đậu đỏ Callosobruchus
maculatus (F) ni trên hạt đỗ xanh.

41

4.11. Thời gian phát dục các pha của mọt ñậu ñỏ Callosobruchus
maculatus (F) ni trên hạt đỗ tương.

42

4.12. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng sinh sản của mọt ñậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F) nuôi trên hạt ñỗ xanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v

43


4.13. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng sinh sản của mọt đậu đỏ
Callosobruchus maculatus (F) ni trên hạt ñỗ tương.

43


4.14. Mức ñộ gây hại của mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus (F)
trên các thức ăn khác nhau

45

4.15. Diễn biến mật ñộ mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus (F) gây
hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu (tại cửa khẩu Tân Thanh
- Lạng Sơn 2009)

47

4.16. Diễn biến mật ñọ mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus (F) gây
hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương trong kho bảo quản (Lạng Sơn
2009)

49

4.17. Diễn biến mật ñộ của mọt ñậu xanh Callosobruchus chinensis L
và mọt ñục hạt Rhizopertha dominica F gây hại trên hạt ñỗ xanh,
ñỗ tương nhập khẩu (tại cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn 2009)

50

4.18. Hiệu lực của thuốc Phosphine ñối với mọt đậu đỏ Callosobruchus
maculatus (F), thời gian xơng hơi là 3 ngày

55

4.19. Hiệu lực của thuốc Phosphine ñối với mọt dậu đỏ Callosobruchus
maculatus (F), thời gian xơng hơi là 4 ngày


55

4.20. Hiệu lực của thuốc Phosphine ñối với mọt ñậu ñỏ Callosobruchus
maculatus (F), thời gian xông hơi là 5 ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi

56


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Tên hình

Trang

Diễn biến mật độ mọt đậu đỏ Callosobruchus maculatus (F) gây
hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu (tại cửa khẩu Tân Thanh
- Lạng Sơn 2009)

4.2.

48

Diễn biến mật ñọ mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus (F) gây
hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương trong kho bảo quản (Lạng Sơn
2009)


49

4.3a. Diễn biến mật ñộ của mọt ñậu xanh Callosobruchus chinensis L gây
hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu (tại cửa khẩu Tân Thanh
- Lạng Sơn 2009)

51

4.3b. Diễn biến mật ñộ của mọt ñục hạt Rhizopertha dominica F gây
hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu (tại cửa khẩu Tân Thanh
- Lạng Sơn 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii

51


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn đề
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ nên các mặt

hàng nông sản nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng ña dạng và phong phú. Sự
giao lưu buôn bán với các nước, ñặc biệt là Trung Quốc ngày càng phát triển.
Sự giao lưu hàng hố nói chung và sản phẩm nơng nghiệp nói riêng
trên thế giới ngày một tăng, nên sinh vật gây hại thực vật và sản phẩm thực
vật xâm nhập vào nước ta là một điều khó tránh khỏi. Trong những sinh vật
gây hại làm ảnh hưởng rõ rệt nhất là côn trùng hay sâu mọt gây ra.

Một trong những mặt hàng ñựợc nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt
Nam qua cửa khẩu Lạng Sơn là hạt ñỗ xanh, ñỗ tương.
Trong ñời sống hàng ngày hạt ñỗ xanh ñược dùng làm rất nhiều món
như nấu canh, nấu chè, làm bánh …vì đỗ xanh là loại thức ăn nhiều kali ít
natri, vị ngọt, khơng độc, thanh nhiệt mát gan …người thường xun ăn đỗ
xanh và chế phẩm của nó huyết áp của họ sẽ thấp, nó cịn có thành phần hạ
huyết mỡ hữu hiệu, giúp cơ thể phòng chống chứng xơ cứng ñộng mạch và
bệnh cao huyết áp và ñồng thời có cơng hiệu bảo vệ gan và giải độc.
Cịn hạt ñỗ tương thì ñược coi là loại thực phẩm quý từ đó chế biến
được rất nhiều món ăn ngon. ðặc biệt phải kể ñến việc dùng ñỗ tương chế
biến thành tương là một cách chế biến tận dụng ñược giá trị của tồn hạt đỗ
tương. ðỗ tương có ít acid béo no và cholesterol tự do vì vậy trong nhiều
trường hợp dùng ñỗ tương thay cho thực phẩm nguồn gốc động vật sẽ có tác
dụng phịng ngừa các bệnh tim mạch.
Do có giá trị dinh dưỡng cao nên chúng ta cần khuyến khích sử dụng
hạt đỗ xanh, hạt đỗ tương và chế phẩm của chúng đặc biệt là để phịng chống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


các bệnh về huyết áp và tim mạch.
Việc sử dụng và bảo quản 2 loại đỗ nói trên để cho chúng khơng giảm
hoặc mất đi giá trị dinh dưỡng thì chúng ta cần phải có biện pháp ngăn ngừa
và xử lý các sinh vật gây hại ñến hạt chẳng hạn như các loại sâu mọt hại nông
sản sau khi thu hoạch. Một số loài vừa sinh sống phá hại trên ñồng ruộng vừa
sinh sống phá hại trong kho, do vậy các hạt đậu đỗ có thể bị nhiễm sâu mọt
ngay từ khi ở trên cây. Ở ñiều kiện thuận lợi (khi hạt gặp độ ẩm cao, khí hậu
và ấm) sâu mọt phát triển mạnh, sinh sản nhanh phá hoại nhiều gây hao hụt
trọng lượng và ảnh hưởng xấu tới chất lượng hạt. Các hạt đỗ bị nhễm sâu mọt
có mùi hôi, nấu bị sượng, mất khả năng nảy mầm, giảm giá trị hàng hoá và

hao hụt nhiều. Khối hạt bị nhiễm sâu mọt sau 3 tháng có thể hao hụt tới trên
50% trọng lượng nếu không thực hiện các biện pháp phòng trừ kịp thời.
Sâu mọt hại gây nên những tổn thất lớn về nhiều mặt: tổn thất về số
lượng, giảm sút về chất lượng làm hàng hố khơng những bị biến chất, gây
thiệt hại lớn về kinh tế, mà cịn gây bệnh cho người và gia súc. Chính vì lẽ
đó nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu ảnh hưởng của sâu mọt hại đến chất
lượng nơng sản và các biện pháp phịng trừ chúng, đặc biệt là đối với hạt
làm lương thực.
Những sinh vật gây hại chúng mang tính tiềm ẩn, xuất hiện, gây hại
trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Hạt ñỗ xanh, ñỗ tương bị
nhiễm sâu mọt hại do một số yếu tố sau:
- Sâu mọt sinh sống sẵn có trong hạt
- Các hạt ñỗ bị nhiễm sâu mọt trong kho bảo quản, quá trình vận
chuyển trong lưu thơng ...
- Do phương tiện vận chuyển q trình xuất nhập khẩu đã sẵn có (hầm
tàu, sàn xe, bao bì đóng gói ...)

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


Lồi mọt đậu đỏ Callosobruchus maculatus (F.) là một trong những
thành phần sâu mọt gây hại ñáng kể trên các loại hạt đậu đỗ, để góp phần
nghiên cứu những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Thành phần sâu mọt, ñặc ñiểm sinh học , sinh thái phát sinh gây
hại lồi Callosobruchus maculatus F. trên hạt đỗ xanh, ñỗ tương nhập
khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn (2008 - 2009) và biện pháp
phịng trừ.”
1.2

Mục đích và u cầu của đề tài.


1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác định thành phần của lồi sâu mọt gây hại chính trên mặt
hàng hạt đỗ xanh, đỗ tương nhập khẩu từ Trung Quốc. Nghiên cứu ñặc ñiểm
sinh vật học, sinh thái học của lồi dịch hại chính từ đó đề xuất biện pháp
phịng trừ.
1.2.2 u cầu
- ðiều tra xác định thành phần sâu mọt hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương
nhập khẩu và một số kho bảo quản ở Lạng Sơn.
- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học chủ yếu của loài
Callosobruchus maculatus (F.) gây hại chính.
- ðiều tra tình hình gây hại và diễn biến mật độ của lồi
Callosobruchus maculatus (F.) trên hạt đỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu và một
số kho bảo quản sau nhập khẩu ở Lạng Sơn.
- Bước ñầu ñề xuất biện pháp phịng trừ sâu mọt hại chính trên hạt ñỗ
xanh, ñỗ tương nhập khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3


1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng: Hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu. Mọt ñậu ñỏ

Callosobruchus maculatus (F.) gây hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thành phần sâu mọt hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu.
+ ðặc ñiểm sinh học, sinh thái, diễn biến mật độ, tình hình gây hại của
mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus (F.) hại ñỗ xanh , ñỗ tương nhập khẩu.

1.4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Kết quả ñiều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần sâu mọt

trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu tại Lạng Sơn.
+ Bổ sung về đặc điểm hình thái, sinh học của lồi sâu mọt gây hại trên
hạt đỗ xanh, đỗ tương nhập khẩu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phát hiện kịp thời loài sâu mọt thuộc dịch hại kiểm dịch thực vật.
+ Quản lý dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam nói chung, sâu
mọt hại hạt đỗ xanh, đỗ tương nói riêng một cách khoa học góp phần để phục
vụ công tác xuất nhập khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Những nghiên cứu nước ngồi
* Cơn trùng hại nơng sản trong kho:
Lợi ích của cơn trùng ñem lại cho con người rất lớn, tuy nhiên tác hại

của nó cũng là một trong những vấn đề đã ñược nhiều thế hệ các nhà khoa
học nghiên cứu, ñặc biệt sự tác hại do cơn trùng gây ra đối với sản xuất nông
nghiệp. Côn trùng gây hại kho gắn liền với lợi ích con người và tổn thất do
chúng gây ra là rất lớn.
Côn trùng là loại sinh vật luôn gắn liền với cuộc sống của con người,

chúng luôn xuất hiện trong tất cả mọi mặt của ñời sống con người, từ sản xuất
nông nghiệp cho tới việc bảo quản trong kho. Vào khoảng 4000 năm trước
công nguyên, khi con người bắt đầu phát triển trồng trọt thì cũng là lúc con
người phải ñương ñầu với sự gây hại của cơn trùng. Các lồi cơn trùng đã được
con người nghiên cứu từ rất sớm, theo Sachtleben (1947) thống kê ñược các
nhà khoa học ñã phất hiện khoảng 750.000 loài cơn trùng trên tồn thế giới.
Qua nghiên cứu của tác giả Hall (1963) ñã báo cáo cho biết ở các nước
Mỹ La Tinh, thiệt hại do côn trùng gây ra ñối với mặt hàng ngũ cốc và ñậu ñỗ
là 20-50% sản lượng, còn ở Châu Phi, sự thiệt hại lên ñến 30%. Ở các nước
ðông Nam Á trong những năm qua ñã xảy ra 1 số vụ dịch lớn do cơn trùng
gây ra đối với hạt ngũ cốc, tổn hại lên tới 50% [24]
Sự giảm trọng lượng ñược ghi lại qua thời kỳ bảo quản trong kho
thường không cung cấp ñược 1 số lượng chính xác về trọng lượng thật của
sản phẩm. Ngoài ra vịêc sản phẩm bảo quản trong kho lại ngấm từ khơng khí
ẩm ướt cần phải lưu ý tới. Một yếu tố khác là thành phần các chất chứa trong
bao để tính trọng lượng cịn có cả bụi bẩn và cơn trùng do đó mức hao hụt về
trọng lượng thường lớn hơn thực tế. Ở Kenya, Kockum (1958) đã đánh giá

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


tổn thất trung bình ngơ được bảo quản lên đến 9,6% trọng lượng trong 4
tháng, lên tới 23,1% trong 6 tháng [20]
ðánh giá mức độ gây hại do cơn trùng gây ra: tác giả Stoian (1966)
nhận thấy, ở nhiệt ñộ 200C sự mất mát trọng lượng của mẫu lúa mỳ đem thí
nghiệm đã thay đổi từ 59-78%, nó phụ thuộc vào quần thể ban đầu của 2 hay
3 đơi mọt thóc trong 500g hạt [19]
Haines C.P (2001) và Sidik M. (2001) đã phân chia cơn trùng hại kho
thành 2 nhóm chính là cơn trùng hại ngun phát và cơn trùng hại thứ phát,
dựa theo các ñặc ñiểm phân chia thàh 2 nhóm như sau:

Cơn trùng gây hại ngun phát
Phổ ký chủ

Côn trùng gây hại thứ phát

Phổ ký chủ hẹp, ăn hạt nguyên Phổ ký chủ rộng bao gồm cả
của ngũ cốc và ñậu hạt.

hạt nguyên, bột các sản phẩm
thức ăn ñã qua chế biến khác.

Sản

phẩm Thường gây hại cây trồng Thường chỉ gây hại trong kho,

bị hại

trước thu hoạch, ngoài ñồng. rất ít gây hại trước thu hoạch.
Gây hại từ ngồi đồng vào
trong kho và ngược lại.

Phương

Gây hại vào hạt nguyên theo Gây hại trên bề mặt.

thức gây hại hình dạng đặc biệt do đó dễ
dàng phát hịên thơng qua dạng
của hạt ngun bị hại.

Một số cơn trùng trước đây được coi là những lồi phá hoại thứ yếu thì

nay trở thành mối hiểm hoạ. Tổ chức FAO ñã báo cáo (Anon, 1982) lồi mọt
đục hạt lớn trước đây tồn tại như một loài gây hại thứ yếu ở Trung Mỹ,
Brazil, Colombia và miền Nam nước Mỹ, nhưng gần ñây tại Châu Phi, chúng
ñã gây ra những thảm cảnh cho những kho dự trữ ngô ở Tanzania và các nước
Trung Phi khác. Các thơng báo chính thức sự thiệt hại lên đến 34% ở các kho

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


chứa ngô và khoảng 70% ở các kho chứa ngũ cốc. [23]
Thành phần côn trùng gây hại sau thu hoạch tại Châu Á cũng phong
phú như tại Châu Mỹ và Châu Phi. Có 17 lồi cơn trùng gây hại, trong đó có 8
lồi thuộc họ Bruchidae. Trên động Cove tại Châu Á có 7 lồi gây hại, trong
đó mới chỉ ghi nhận được 3 lồi thuộc họ Bruchidae.
Các lồi thuộc họ Bruchidae gây hại trên ñậu ñỗ ở cả 2 giai ñoạn trước
và sau thu hoạch. Tuy nhiên sự gây hại của chúng ở giai ñoạn trước thu hoạch
là ở mức ñộ thấp. Prevett (1961) ñã ghi nhận ở Nigeria quả đậu dải (Cowpea)
ở ngồi đồng có tỷ lệ nhiễm mọt thuộc họ Bruchidae từ 3,1-11%. Phelps và
Oosthuizen (1958) cho biết quả ñậu mỏ (Picked cowpea) chỉ bị nhiễm mọt
C.chinensis 1,9%. [27]
Theo Schmale (2002), ñiều tra tại Colombia vào thời ñiểm thu hoạch
có ñến 90% các mẫu thu thập ñược bị nhiễm mọt đậu A. obtectus với mật độ
trung bình là 16 trưởng thành/1000 hạt. Trên 1 hạt ñậu bị nhiễm cao nhất là
13 sâu non [25]
Ở trong kho các lồi thuộc họ Bruchidae gây hại khá mạnh trên đậu ñỗ
bảo quản. Theo Caswell (1961, 1970), C. macalatus gây hại nặng trên ñậu dải
ở Nigeria. Nếu thu hoạch ngay vào thời điểm đậu chín thì tỷ lệ bị hại là 24%
sau 6 tháng bảo quản. Nếu thu hoạch muộn thì tỷ lệ bị hại là 33% sau 9 tháng
bảo quản, tỷ lệ bị hại trên ñậu dải sẽ lên ñến 87%. Năm 1961, 1962 tại Nigeria
tỷ lệ ñậu bị mất mát trong quá trình bảo quản là 3%. [27]

* Tình hình gây hại của cơn trùng hại nơng sản bảo quản trong kho và
biện pháp phòng trừ:
Theo Schmale (2002), tại Colombia sau 16 tuần bảo quản, đậu cơ ve bị
mọt ñậu A. obtectus gây mất mát từ 0,5-34%, trung bình là 14%. [25]
Tại một số nước Châu Phi như Uganda, Zambia, Ghana, Nigeria khi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


ñiều tra tại hộ nông dân và hộ kinh doanh ñậu cho thấy tổn thất ñậu bảo quản
do nhóm mọt ñậu gây ra từ 9-81% (Snelson, 1987). [26]
Theo Wijeratne và Smith (1998) mọt trưởng thành mà khơng có nguồn
thức ăn thích hợp sống rất ngắn ngày, thường khơng q 12 ngày theo ñiều
kiện tự nhiên. Trong thời gian này, mọt ñậu xanh có thể ñẻ khoảng 70 trứng,
mọt ñậu ñỏ lên đến 115 trứng mặc dù nó có thể giảm bớt trong sự hiện diện
của hạt giống trứơc đó. Nhiệt ñộ thuận lợi nhất cho sự ñẻ trứng của mọt ñậu
ñỏ cao khoảng 30-350C và mọt ñậu xanh thấp khoảng 230C nhưng những
trứng ñược ñẻ trên bề mặt của hạt ñậu bám chắc. (Parret Al. 1996).
Những con sâu non của mọt ñậu ñỏ và mọt ñậu xanh sống trong ñiều
kiện phát triển tối ưu khoảng 320C và ñộ ẩm 90% phát triển trong thời gian tối
thiểu cho mọt ñậu ñỏ là khoảng 21 ngày, và 22 ñến 23 ngày cho mọt ñậu
xanh. Tại 250C và ñộ ẩm 75%, tổng thời gian phát triển của mọt ñậu ñỏ là 36
ngày. (Howe và Currie, 1964).
2.2

Những nghiên cứu trong nước
* Côn trùng hại nơng sản bảo quản trong kho:
Việc điều tra cơ bản côn trùng hại kho là một trong những công tác

trọng ñiểm của ngành BVTV, một số năm gần ñây, tình hình nghiên cứu cơn

trùng hại kho được đẩy mạnh và mở rộng hơn. Những kết quả gần ñây chủ
yếu tập trung vào việc đánh giá và tìm các biện pháp phòng trừ hữu hiệu,
chẳng hạn: các kết quả nghiên cứu sử dụng tia gamma ñể diệt mọt ñậu xanh
của ðinh Ngọc Lâm, Bùi Công Hiển và các cộng sự (1985-1987). Sử dụng
hợp lý các biện pháp phịng trừ cơn trùng hại thóc và ngơ bảo quản của Bùi
Cơng Hiển, Phạm Trí Dũng (1986). Sâu hại kho lương thực, thức ăn gia súc
và phương pháp phòng trừ của Nguyễn Thị Minh Nguyệt (1989): tìm hiểu
tính kháng thuốc Phosphine của một số dòng mọt hại kho: Sitophilus oryzae
L., Tribolium castaneum, Rhizopertha dominica F. ở Hà Nội và Hải Phịng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


của Ngô Trường Sơn (1993). Sâu hại nông sản trong kho và phịng trừ (Vũ
Quốc Trung, 1991). Nhận thức được sự gây hại của cơn trùng đối với ngành
nơng nghiệp, nhất là cơn trùng hại kho đối với sản phẩm sau thu hoạch.
Chúng ta ñã tiến hành ñiều tra cơ bản về cơn trùng hại kho.
Hầu như ở đâu có sự tồn trữ và lưu trữ thì ở đó xuất hiện các loài sinh
vật gây hại, nhiều khi chỉ cần vài tuần, vi sinh vật ñã phát triển thành quần thể
lớn, gây ra những vụ cháy ngầm và tiêu huỷ một phần hoặc tồn bộ hàng hố
bảo quản (Bùi Cơng Hiển, 1995)[7]. Sự phá hại của cơn trùng rất đa dạng,
trước hết là giảm phẩm chất hoặc phá huỷ vật chất làm cho vật dự trữ bị giảm
hoặc mất hoàn toàn giá trị sử dụng. Chẳng hạn như mục nát của ngũ cốc dự
trữ sẽ làm mất khả năng nảy mầm và chất dinh dưỡng trong hạt. [5]
Kết quả nghiên cứu về các lồi cơn trùng gây hại trong kho ở Việt Nam
năm 2001-2002 của tác giả Hà Thanh Hương. [10] Ở 3 vùng sinh thái đồng
bằng sơng Hồng, trung du và miền núi cho thấy: Ở miền Bắc có 57 lồi cơn
trùng gây hại được tìm thấy trên thóc, gạo, ngô, thức ăn chăn nuôi. Chúng
thuộc 4 bộ với 28 họ khác nhau và 2 lớp. Trong đó có 39 loài hại nguyên phát,
10 loài hại thứ phát, 5 loài ăn nấm, 2 loài ăn thịt và 1 loài ve bét.

Kết quả ñiều tra của Trần Văn Chương và cộng sự (2002) [1] cho thấy
thành phần côn trùng trên sắn khơ có 21 lồi thuộc 2 họ với mật ñộ mọt bột
ñỏ, mọt ngô xuất hiện với mật ñộ rất cao, sau đó là 1 số lồi thứ cấp như mọt
răng cưa.
Theo Dương Quang Diệu và Nguyễn Thị Giáng Vân (1976) [6] phát
hiện ñược mọt bột ñỏ trong 51 lồi cơn trùng hại kho trên 113 mặt hàng xuất
nhập khẩu.
* Tình hình gây hại của cơn trung hại nơng sản bảo quản trong kho và
biện pháp phòng trừ chúng.
Việc bảo quản các loại đậu đỗ nói chung, do lớp vỏ mỏng nên khả năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


bảo vệ kém lại chứa nhiều protein và chất béo (2-20%). Mặt khác ñậu ñỗ lại
là nguồn thức ăn rất tốt cho vi sinh vật và côn trùng phá hoại.
Quá trình phát triển của cơn trùng trong kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của môi trường xung quanh như thức ăn, ñộ ẩm của sản phẩm, nhiệt ñộ sản
phẩm.
Thức ăn là một yếu tố sinh thái quan trọng nhất, thức ăn cần thiết để
cơn trùng tăng kích thước cơ thể, ñể phát triển các sản phẩm sinh dục của
chúng và ñể bù lại năng lượng bị mất trong hoạt ñộng sống của chúng. Mỗi
loại côn trùng ưa chuộng một thức ăn thích hợp, có loại ăn được nhiều sản
phẩm, nhưng cũng có lồi ăn được một sản phẩm.
Theo nghiên cứu của Vũ Quốc Trung (1978) về mọt ñậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F.):
* Phân bố và tác hại: Mọt có ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Trung Quốc và
một số nước nó được xếp vào loại sâu hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật.
Nó phá hại đậu đũa nặng nhất, ñồng thời nó có thể phá hại ñược các loại ñậu
khác. Có những nơi ñậu ñũa bị thiệt hại tới 50 - 62% khối lượng do mọt ñậu ñỏ

gây nên, vì thế trên phạm vi thế giới nó cịn nguy hại hơn cả mọt đậu xanh.
* ðặc điểm hình thái:
- Dạng trưởng thành: Thân dài 2,5-3,5mm, rộng 1,5-2mm phủ ñầy lơng
nhung màu trắng như hình phiến vây, Râu đầu đốt 4 đến đốt cuối hình răng
cưa, ở phần gốc đốt 4 màu vàng nâu, các ñốt khác màu ñen. ðầu màu đen,
phân bố đầy các chấm lõm phủ lơng thưa, màu vàng kim, phần gốc chính giữa
có một đơi u lồi rất rõ, chia ra đến bên ngồi mép sau. Cánh cứng chiều dài
lớn hơn chiều rộng, mỗi cánh cứng thường có 3 vết chấm, một chấm nhỏ ở
vai, 2 chấm lớn ở khu giữa.
Con ñực: Trên cánh cứng dọc theo mép bên, phần ñầu màu ñen, các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


phần khác màu vàng kim, lông nhung chủ yếu là màu vàng kim hình phiến
vảy, vệt đen ở phần giữa (nếu có) chỉ giới hạn ở 6 hàng xen kẽ ñoạn ngoài.
Con cái: Cánh cứng dọc theo viền mép ngăn cánh và viền mép cạnh
ngồi đều màu đen, chính giữa có một sọc ngang màu đen nối hai đường mép
lại, long nhung màu vàng kim đến màu trắng, chỗ có vết chấm dày hơn.
- Trứng: dài 0,3-0,5mm, hình bầu dục, một đầu bé một đầu to, màu
vàng nhạt khơng có ánh.
- Sâu non: Khi đẫy sức mình dài đến 4mm, to và cong, màu trắng bóng
nhẵn, có chân khơng phát triển. ðầu dài, hình trứng thường rụt sâu vào ngực
trước, phiến trên miệng của trán hoá xương nhiều, mặt sau của trán ở đoạn
trước hơi hố xương mỗi bên trán ở đoạn trước có 2 sợi lơng cứng, dài trung
bình. Có một đơi mắt nhỏ, râu đầu ngắn.
- Nhộng: Thân dài 3-4mm màu vàng sữa, ñầu mầu nâu ñen.
* ðặc tính sinh vật học: Mọt chỉ hút lấy nước và chất dịch cây, nếu so
với cây khơng có nước, mọt có thể sống thêm trung bình 10 ngày, đẻ trứng
nhiều hơn ñộ 30%, thời gian trước ñẻ trứng ngắn từ 1 giờ ñến 10 ngày. Mọt

ñẻ trứng rải rác trên bề mặt hạt đậu hoặc bên ngồi quả đậu.
Một con cái ñẻ nhiều nhất ñược 196 trứng, ở ñiều kiện tối thích thời
gian trứng nở là 3 ngày, về mùa đơng có khi kéo dài tới 37 ngày. Thời gian
sâu non dài nhất có thể kéo dài tới 8 tháng. Thời gian sâu non tuổi 1 là 10-15
ngày, tuổi 2 là 18-25 ngày, tuổi 3 là 24-27 ngày và tuổi 4 là 32 ngày, có khi
cịn dài hơn. Thời gian nhộng là 3-53 ngày.
Mọt chịu ảnh hưởng rất chặt chẽ tới nhiệt độ, trong khi rất ít chịu ảnh
hưởng của ẩm độ khơng khí. Tăng từ 210C hoặc 250C lên 300C thời gian sống
của mọt rút ngắn lại, cịn độ ẩm thay đổi khơng làm thay đổi thời gian sống
của mọt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11


2.3

Tình hình nghiên cứu sâu mọt hại nơng sản nhập khẩu vào Việt Nam
Năm 1996 đã có 123 nước tham gia vào các tổ chức thương mại thế gới

WTO, các thành viên ñã ký kết hiệp ñịnh về vệ sinh an tồn thựuc phẩm và
kiểm dịch thực vật: Quy định ngăn cấm những lồi cơn trùng, nấm bệnh, và vi
trùng bị lây nhiễm qua các hàng hố nơng sản xuất nhập khẩu giữa các nước
thành viên. [5]
Các mặt hàng thực vật khi nhập vào nếu có sinh vật gây hại ñều phải xử
lý bằng biện pháp khử trùng xông hơi bằng thuốc hố học. Nếu khơng thực
hiện tốt cơng tác kiểm dịch thực vật, nếu ñể sinh vật gây hại còn sống vào
trong nước sẽ tạo nên những dịch hại nguy hiểm và gây hại ñáng kể cho nền
sản xuất nơng nghiệp và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của nước đó.
Việc cơng bố những lồi sinh vật thuộc dịch hại kiểm dịch thực vât là
một trong những ñiều cần thiết đối với cơng tác quản lý xuất nhập khẩu hàng

hố thuộc diện kiểm dịch thực vật, chính vì vậy các nước ñã ñề ra những quy
ñịnh riêng.
Biện pháp kiểm dịch thực vật mang tính nhà nước, được vào pháp lệnh,
ñiều lệ ñể ngăn chặn sự lây lan của sinh vật gây hại từ vùng này sang vùng
khác, từ nước này sang nước khác nhằm bảo vệ sản xuất nơng nghiệp. Mục
đích là ngăn chặn sự lan truyền (truyền vào hoặc truyền ra) của các loài dịch
hại (sâu, bệnh, cỏ dại …) nguy hiểm cho cây trồng. Tiêu diệt triệt để bất cứ
lồi sinh vật gây hại nào xâm nhập vào trong nước.
Tình hình diễn biến của đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam
trong những năm qua như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12


Năm ra quyết định

Tổng số lồi

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1994

63

43


21

9

1998

56

38

10

8

2000

61

46

15

2005

57

45

12


* Biện pháp phịng trừ
Trên các lơ hàng nhập khẩu ln ln tồn tại một lượng không nhỏ các
sinh vật gây hại.
Một trong những xu hướng mới của công tác kiểm dịch thực vật đó là:
phải đánh giá được nguy cơ dịch hại trên các lơ hàng nhập khẩu, chúng ta
phải tìm hiểu được nguồn gốc xuất xứ của các lơ hàng, yêu cầu các nước xuất
hàng vào Việt Nam phải cung cấp ñầy ñủ danh mục dịch hại, các biện pháp
xử lý dịch hại, phương pháp chế biến và bảo quản …
ðể phịng trừ sinh vật gây hại nói chung và sâu mọt hại kho nói riêng,
bên cạnh một loạt các biện pháp bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất và
bảo quản. Biện pháp sử dụng hố chất để phịng trừ sâu mọt gây hại kho, nó
đem lại nhiều mặt tích cực, nhưng cũng xuất hiện nhiều mặt khơng tích cực
đó là giảm chất lượng hàng hố, gây ơ nhiễm hàng hố và cả mơi trường, tác
hại nhiều cho người sử dụng.
- Từ năm 1998 – 2002, ñã phát hiện hơn 40 lồi cơn trùng, gần 30 lồi
nấm bệnh , 58 loài cỏ dại, hàng chục loài tuyến trùng, vi khuẩn, virus …
Trong đó có dịch hại thuộc diện KDTV của Việt Nam như: Radopholus
similis, Ephilis ozyae, Trogoderma granarium, Trogoderma inclusum,
Spongospora subterranea, Lolium temulentum, Zabrotes subfasciatus ...[5]
- ðặc biệt năm 2002 tồn ngành đã phát hiện 531 lần dịch hại thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13


diện kiểm dịch thực vật, trong đó bệnh ghẻ bột khoai tây phát hiện tới 350
lần, 124 lần phát hiện Trogoderma inclusum, 53 lần phát hiện Trogoderma
granarium … Trong những năm qua sinh vật gây hại xuất hiện trên hàng thực
vật nhập khẩu ngày càng tăng, đa dạng về lồi ñặc biệt là các loài dịch hại
thuộc diện kiểm dịch thực vật bị phát hiện gần 900 lần.[5]
Chúng có nguồn gốc xuất xứ từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trên thế
giới. Những dịch hại trên ñã ñược xử lý triệt để tại các cửa khẩu.

2.4

Tình hình nhập khẩu hạt ñỗ xanh, ñỗ tương và công tác kiểm dịch
thực vật
- Hàng hoá thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu vào nước ta ngày

càng tăng, ña dạng về chủng loại, xuất xứ từ nhiều vùng khác nhau trên thế
giới.
- Theo thống kê của các Chi cục kiểm dịch thực vật: hàng triệu tấn
hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu vào Việt Nam nhằm phục vụ
sản xuất trong nước, và các loại giống cây trồng cho năng suất cao vào thay
thế những giống cây trồng cũ trong nước.
- Các mặt hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật ñược nhập khẩu từ Trung
Quốc vào nước ta khá lớn, nó cũng tạo điều kiên thuận lợi cho sinh vật gây
hại nói chung, sâu hại nói riêng xâm nhập và lây lan.
- Trên hàng nhập khẩu trong những năm vừa qua tình hình sinh vật gây
hại tương đối phức tạp, đa dạng như: côn trùng, nấm bệnh, cỏ dại tuyến trùng,
virus, vi khuẩn … Hầu hết các lơ hàng nơng sản đều bị nhiễm sinh vật gây hại
nhưng với tính chất và mức độ khác nhau.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14


3. ðỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1

ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm, vật liệu và nội dung nghiên cứu


3.2.1 ðối tượng
- Hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu qua cửa khẩu Lạng Sơn
- Sâu mọt gây hại chính trên hạt đỗ xanh, ñỗ tương: Mọt ñậu ñỏ
Callosobruchus maculatus (F.)
3.2.2 Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 01/2009 ñến tháng 6/2009.
- ðịa ñiểm: Tại cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn nơi có lượng hàng hố
tham gia xuất nhập khẩu khá lớn. Kết hợp với việc nghiên cứu thành phần sâu
mọt gây hại trên hàng hố, chúng tơi tiến hành ñồng thời ñiều tra và nghiên
cứu thành phần sâu mọt gây hại trong các kho bảo quản sau nhập khẩu tại ñịa
bàn Lạng Sơn.
3.2.3 Vật liệu nghiên cứu
- Mặt hàng hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu qua cửa khẩu Lạng Sơn và
một số kho bảo quản sau nhập khẩu.
- Dụng cụ thí nghiệm: để nghiên cứu sâu mọt hại trên hạt đỗ xanh, đỗ
tương chúng tơi sử dụng một số vật liệu sau:
+ Ống nghiệm, vợt bắt côn trùng, bộ rây côn trùng, hộp petri, các loại
hộp nhựa, túi đựng mẫu, kéo, bút lơng, bút chì, khay đựng dụng cụ, kính hiển
vi, kính lúp, xiên các loại, đồ dùng mở bao, hộp, cốc đong, găng tay …
+ Cân: có ñộ nhạy ± 1 gam, ñồ dùng trộn và chia mẫu.
+ Thức ăn của sâu mọt: Hạt ñỗ xanh, ñỗ tương.
+ Cồn 700, lọ thuỷ tinh ñể lưu mẫu, nhãn ghi rõ thời gian …
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15


+ Tiến hành ñiều tra ñịnh kỳ 10 ngày/ lần tại cửa khẩu và các kho có
hạt đỗ xanh, đỗ tương (tiến hành xen kẽ giữa cửa khẩu và kho).
+ Thu thập tất cả các pha của sâu mọt gây hại.
+ Các mẫu vật là hạt ñỗ xanh ñỗ tương bị sâu mọt gây hại.
+ Xử lý và bảo quản mẫu theo đúng quy định của Trung tâm phân tích

giám ñịnh Kiểm dịch thực vật - Cục Bảo vệ thựuc vật.
+ Tiến hành nuôi sâu theo các công thức trong các hộp nhựa và được
đặt trong tủ định ơn (250C, 300C và ẩm ñộ 70%)
3.2.4 Nội dung nghiên cứu
- ðiều tra xác ñịnh thành phần sâu mọt hại trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương
nhập khẩu và một số kho bảo quản ở Lạng Sơn.
- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học chủ yếu của loài
Callosobruchus maculatus (F.) gây hại chính.
- ðiều tra tình hình gây hại và diễn biến mật độ của lồi
Callosobruchus maculatus (F.) trên hạt ñỗ xanh, ñỗ tương nhập khẩu và một
số kho bảo quản ở Lạng Sơn.
- Bước ñầu ñề xuất biện pháp phịng trừ sâu mọt hại chính trên hạt ñỗ
xanh, ñỗ tương nhập khẩu.
3.2

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp ñiều tra thành phần sâu mọt gây hại trên hạt ñỗ xanh,
ñỗ tương
- ðiều tra thu thập thành phần sâu mọt gây hại ñược tiến hành theo quy
ñịnh tiêu chuẩn Việt Nam, Kiểm dịch thực vật, phương pháp lấy mẫu.
- Thời gian ñiều tra lấy mẫu: ñịnh kỳ 10 ngày/ lần, ñiều tra thường
xuyên trên tất cả các mặt hàng hạt ñỗ xanh, ñỗ tương và một số mặt hàng
khác.
- Trên các lơ hàng cần điều tra thu thập cơn trùng gây hại theo: 10 TCN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16


336-98 Qð số 91/1998/Qð/BNN-BVTV ngày 2/7/1998 và 10 TCN 337/2006,

10 TCN 950/2006 (Qð số 2096 Qð/BNN-KHCN ngày 29/12/2006 của Bộ
Nông Nghiệp và PTNT).
* Theo 10 TCN 337: 2006. Kiểm dịch thực vật - phương pháp kiểm tra
các loại hạt xuất nhập khẩu và quá cảnh.
Lô hạt là lô vật thể thuộc diện Kiểm dịch thực vật ở dạng hạt ñược lưu thơng
dưới mọi hình thức.
+ Diện quan sát: bao gồm tồn bộ khối lượng hạt, bao bì, đồ chèn lót,
kho bãi, phương tiện chuyên chở cũng như các vật thể khác và khơng gian
gián tiếp lơ hạt đó.
+ ðiểm quan sát: quan sát tổng thể đến chi tiết từ ngồi vào trong diện
ñiều tra.
+ Lấy mẫu: Vừa lấy mẫu vừa quan sát, thu thập côn trùng và hạt cỏ dại,
bao gói ghi nhãn và lập biên bản theo quy định tại mục 3 của TCVN 4731-89.
Vị trí số lượng các ñiểm lấy mẫu, cách lấy mẫu và số lượng, khối lượng ban
đầu, cách lấy mẫu và khối lượng trung bình của các loại hạt ñược thực hiện
theo quy ñịnh tại TCVN 4731-89.
+ ðối với hạt: trộn ñều tất cả các mẫu ban đầu, phân tích mẫu theo
đường chéo để lấy mẫu trung bình với khối lượng như sau:
ðường kính hạt

Khối lượng mỗi mẫu trung bình

Nhỏ hơn 2mm

50-500 gam

Từ 2-5mm

500-1000 gam


Từ 6-10mm

1000-2000 gam

Từ 11-20mm

2000-2500 gam

Từ 21mm trở lên

2500-3000 gam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17


×