Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh dịch tả lợn và ứng dụng kỹ thuật hoá mô miễn dịch (immunohistochemistry) trong chẩn đoán bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.56 MB, 90 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp Hà Nội
............

............

Nguyễn phơng nhung

NGHIấN CU MT S C IM BNH Lí CH YU CA BNH
DCH T LN V NG DNG K THUT HO Mễ MIN DCH
(IMMUNOHISTOCHEMISTRY) TRONG CHN ON BNH

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: thú y

Mã số

: 60.62.50

Ngời hớng dẫn : T.S bùi trần anh đào

H NI - 2009


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


là trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Phơng Nhung

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip i


Lời cảm ơn
Để hoàn thành đợc luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc đến TS. Bùi Trần Anh Đào, Thầy giáo đã tận tình hớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Bộ
môn Bệnh lý; các thầy cô giáo trong Khoa Thú y; các thầy cô giáo Viện sau
Đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô
giáo đã giảng dạy tôi trong thời gian học Cao học ở nhà trờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn bệnh lý khoa Thú y đã tạo điều
kiện cho tôi thực tập tại phòng thí nghiệm bệnh lý, phòng thí nghiệm trung
tâm của khoa.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến những ngời thân
trong gia đình cùng bạn bè đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Phơng Nhung


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình ảnh

vii

1.


MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích nghiên cứu của ñề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1.

Lịch sử và tình hình bệnh dịch tả lợn trên thế giới và việt nam

3

2.2.


Virus dịch tả lợn

6

2.3.

Một số ñặc ñiểm dịch tễ của bệnh DTL

11

2.4.

Triệu chứng, bệnh tích

18

2.5.

Các phương pháp chẩn ñoán

21

2.6.

Phòng chống bệnh DTL

25

3.


ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

28

3.2.

Nội dung nghiên cứu

28

3.3.

Nguyên liệu, thiết bị và hóa chất dùng trong nghiên cứu

28

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

29


4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

38

4.1.

Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh dịch tả

38

4.2.

Các tổn thương ñại thể ở lợn mắc bệnh dịch tả

40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.3.

Các tổn thương vi thể ở một số cơ quan của lợn mắc bệnh
dịch tả

4.4.

Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu huyết học cơ bản của lợn mắc
bệnh dịch tả


4.4.

49

Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu huyết học cơ bản của lợn mắc
bệnh dịch tả

4.4.

46

50

Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu huyết học cơ bản của lợn mắc
bệnh dịch tả

51

4.4.1.

Chỉ số sinh lý máu

51

4.4.2.

Chỉ số sinh hoá máu

61


4.5.

Kết quả ứng dụng kỹ thuật hoá mô miễn dịch vào chẩn ñoán
bệnh dịch tả lợn

64

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

74

5.1.

Kết luận

74

5.2.

ðề nghị

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Tiếng Anh

Ký hiệu
cDNA

Tiếng Việt

Complementary Deoxyribonucleic
Acid

DAB

2,3- Diaminobenzidin

DNA

Deoxyribonucleic Acid

DTL

Axit deoxyribonucleic
Dịch tả lợn

EC

European Community

Cộng ñồng châu Âu

ELISA


Enzyme Linked Immunosorbent

Phản ứng miễn dịch ñánh dấu

Assay

enzyme

European Union

Liên minh châu Âu

EU
HMMD

Hóa mô miễn dịch

IHC

Immunohistochemistry

KD

Kilo Dalton

Hóa mô miễn dịch

KN


Kháng nguyên

KT

Kháng thể

MAb

Monoclonal antibody

Kháng thể ñơn dòng

OIE

Organisation of International

Tổ chức Dịch tễ học Thế giới

Epidemiology
PBS

Phosphate buffer saline

PCR

Polymerase chain reaction

Phản ứng trùng hợp chuỗi gen

RNA


Ribonucleic acid

Axit ribonucleic

RT-PCR

Revese transcription polymerase

Phản ứng PCR ngược

chain reaction

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại ñộc lực của virus DTL

9

Bảng 3.1. Qui trình chuyển ñúc mẫu tự ñộng

31

Bảng 4.1. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh dịch tả

39

Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tổn thương ñại thể ở lợn mắc bệnh dịch tả


42

Bảng 4.3. Tổn thương vi thể ở một số cơ quan của lợn mắc bệnh dịch tả

47

Bảng 4.4. Các chỉ số hồng cầu ở lợn mắc bệnh dịch tả (12 tuần tuổi)

52

Bảng 4.5. Các chỉ số bạch cầu ở lợn mắc bệnh dịch tả (12 tuần tuổi)

59

Bảng 4.6 . Hàm lượng protein huyết thanh của lợn mắc bệnh dịch tả
(12 tuần tuổi)

62

Bảng 4.7. Kết quả ứng dụng kỹ thuật hoá mô miễn dịch vào chẩn ñoán
bệnh dịch tả lợn

65

Bảng 4.8. Sự phân bố và mật ñộ của virus DTL trong các cơ quan của
lợn mắc bệnh dịch tả

68


Bảng 4.9. So sánh kết quả chẩn ñoán bệnh DTL bằng kỹ thuật hoá mô
miễn dịch (IHC) với kỹ thuật RT-PCR

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

70


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ðỒ

Trang
Hình (1 - 12):

Một số hình ảnh về triệu chứng lâm sàng và bệnh
tích ñại thể của lợn mắc bệnh dịch tả

44

Hình ( 13 - 24): Một số hình ảnh minh hoạ tổn thương vi thể của lợn
mắc bệnh dịch tả
Hình (25 - 36):

49

Hình ảnh về sự phân bố Virus DTL trong một số
mô của lợn mắc bệnh khi nhuộm hoá mô miễn
dịch (IHC)

72


Biểu ñồ 4.1.

Số lượng hồng cầu của lợn mắc bệnh dịch tả

53

Biểu ñồ 4.2.

Hàm lượng hemoglobin của lợn mắc bệnh dịch tả

54

biểu ñồ 4.3.

Tỷ khối huyết cầu của lợn mắc bệnh dịch tả

55

Biểu ñồ 4.4.
Biểu ñồ 4.5.
Biểu ñồ 4.6.

Thể tích bình quân của hồng cầu ở lợn mắc bệnh
dịch tả

56

Nồng ñộ huyết sắc tố của lợn mắc bệnh dịch tả

57


Lượng huyết sắc tố bình quân trong một hồng cầu
của lợn mắc bệnh dịch tả

58

Biểu ñồ 4.7.

Số lượng bạch cầu của lợn mắc bệnh dịch tả

60

Biều ñồ 4.8.

Công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh dịch tả

61

Biểu ñồ 4.9.

Tỷ lệ các tiểu phần protein của lợn mắc bệnh dịch tả

63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


1. MỞ ðẦU
1.1.


Tính cấp thiết của ñề tài
Dịch tả lợn (pestis suum) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus

thuộc nhóm pestisvirus - họ Flaviridae gây ra trên lợn. Bệnh xuất hiện ở mọi
lứa tuổi của lợn với tốc ñộ lây lan nhanh và mạnh, ở thể cấp tính bệnh gây
chết nhiều lợn với tỷ lệ tử vong cao từ 90- 100%, ở các thể khác tỷ lệ tử vong
tuy thấp hơn nhưng cũng khiến lợn sụt cân, gầy mòn và là nguồn phát tán
dịch bệnh ra ngoài môi trường.
Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới và ñược biết ñến lần ñầu tiên ở Bắc
Mỹ vào năm 1833. Cho ñến nay, bệnh vẫn còn tồn tại và phát triển mạnh ở
nhiều khu vực trên thế giới. Từ khi xuất hiện tới nay bệnh ñã gây không ít
thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn của thế giới.
Ở Việt Nam, bệnh dịch tả lợn ñược phát hiện vào các năm 1923 - 1924
bởi Houdenner [10], và ñến nay bệnh vẫn là một trong "4 bệnh ñỏ" gây thiệt
hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn ở nước ta. Tuy không phải là bệnh mới, song
trong thực tế hiện nay bệnh vẫn xảy ra và diễn biến khá phức tạp với nhiều
biến thể. ðặc biệt trong thể ẩn tính, lợn không biểu hiện rõ triệu chứng nhưng
lại là nguồn lây lan mầm bệnh rất nguy hiểm.
Cho tới nay, ở nước ta ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về bệnh
dịch tả lợn nhưng vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về các biến ñổi
bệnh lý của lợn bị dịch tả. Vì vậy, ñể góp phần trong công tác chẩn ñoán bệnh
nhanh, chính xác thì việc tiếp tục nghiên cứu sâu về các biến ñổi bệnh lý của
lợn mắc bệnh dịch tả vẫn là vấn ñề cấp thiết hiện nay.
Ngoài ra nghiên cứu này còn là cơ sở ñể xây dựng một quy trình chẩn
ñoán dựa trên kỹ thuật hoá mô miễn dịch (Immunohistochemistry) - một
phương pháp chẩn ñoán tương ñối nhanh, chính xác và còn rất mới ở nước ta
hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1



Xuất phát từ thực tế ñó chúng tôi tiến hành ñề tài: "Nghiên cứu một số
ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của bệnh dịch tả lợn và ứng dụng kỹ thuật hoá
mô miễn dịch (Immunohistochemistry) trong chẩn ñoán bệnh".
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
Xác ñịnh triệu chứng lâm sàng, khảo sát một số chỉ tiêu huyết học và
nghiên cứu các biến ñổi bệnh lý ñại thể, vi thể của bệnh Dịch tả lợn nhằm góp
phần hoàn thiện hơn những thông tin về bệnh, cung cấp các thông tin cần thiết
ñể xây dựng quy trình chẩn ñoán bệnh.
Ứng dụng kỹ thuật hoá mô miễn dịch (Immunohistochemistry) vào chẩn
ñoán bệnh dịch tả lợn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Lịch sử và tình hình bệnh dịch tả lợn trên thế giới và Việt nam

2.1.1. Lịch sử và tình hình bệnh dịch tả lợn trên thế giới
Bệnh DTL ñã xuất hiện trên thế giới cách ñây hơn một trăm năm.
Nhưng cho ñến nay nguồn gốc của bệnh chưa ñược xác minh chính xác, hiện
vẫn còn hai quan ñiểm song song tồn tại:
Theo Hanson R. P. (trích theo Nguyễn Như Thanh [27]), những mô tả
ñầu tiên giống bệnh DTL là ở Tenessee vào năm 1810, sau ñó những vụ dịch
này xảy ra ở bang Ohio (Mỹ) vào năm 1830. Rồi sau ñó bệnh lan sang các
nước châu Âu, châu Á, châu Phi, Nam và Trung Mỹ: năm 1862 ở Anh, 1887
ở Thụy ðiển và ðan Mạch, năm 1889 ở Nam Mỹ, năm 1900 ở Nam Phi...
Theo Fuchs F. (1968), bệnh DTL lần ñầu tiên xuất hiện ở nước Anh
năm 1862, sau ñó lây sang các nước châu Âu khác là ðan Mạch, Thụy ðiển

vào năm 1887, rồi bệnh lan sang khắp các nước trên thế giới [41].
Hiện nay bệnh lan tràn khắp thế giới và ñược coi là bệnh gây nhiều thiệt
hại nhất cho ngành chăn nuôi lợn. Ở Mỹ, chương trình thanh toán bệnh DTL bắt
ñầu năm 1962 và kết thúc sau ñó 14 năm, tiêu tốn hết 140 triệu USD [58].
Ở châu Âu, bệnh DTL ñã ñược khống chế một cách chặt chẽ thông qua
tiêm phòng vào những năm của thập kỷ 60 - 70 trong thế kỷ XX, sau ñó
người ta ngừng tiêm phòng ñể phát hiện và loại thải lợn mang trùng thông qua
việc theo dõi huyết thanh của lợn. Sau 16 năm nỗ lực tiêu diệt, bệnh DTL
ñược xóa bỏ ở Mỹ năm 1978. Anh và Bắc Ailen là quốc gia sạch bệnh DTL
từ năm 1965 nhưng bệnh trở lại Anh Quốc năm 1986, cả thảy có 7781 con lợn
bị tiêu huỷ từ 26 ổ dịch, tiêu tốn lên tới ₤450101 [61]. Chương trình tiêu diệt
bệnh DTL là bắt buộc ở các quốc gia trong EU, tuy nhiên bệnh vẫn còn lác
ñác xảy ra. Năm 1994 có 52 ổ dịch nổ ra ở Bỉ, bắt buộc quốc gia này phải tiêu
diệt 90000 con lợn [46].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


Bệnh gây thiệt hại ở tất cả các quốc gia, kể cả những nước có tiềm lực
kinh tế rất mạnh, từng cho là ñã ñược thanh toán bệnh DTL hay các quốc gia
ñược coi là sau mấy chục năm không có bệnh DTL.
Năm 1997, ñã mang ñậm một dấu ấn ñối với những cán bộ thú y và
những người hoạt ñộng trong nghề chăn nuôi lợn: 5 nước EU ñã phải chịu
thiệt hại do bệnh DTL bùng phát: ðức, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ; tính ñến
ngày 31/12/1997 có 424 ổ dịch DTL tại Hà Lan xuất hiện trong một năm [20].
Tại Cộng hòa Liên bang ðức, bệnh DTL xảy ra liên tục từ tháng 11/1982 ñến
tháng 9/1984 có 395000 lợn ñã bị tiêu huỷ, bệnh DTL xảy ra liên tục từ 1993
ñến tháng 5/1999 ở ñất nước này, làm tổng số lợn tiêu hủy lên tới 11 triệu con
[40]. Năm 1997: ở Ý có 55 ổ dịch bệnh DTL, Tây Ban Nha có 78 ổ dịch, Bỉ
có 8 ổ dịch và Hà Lan có 424 ổ dịch [40]. Chiến dịch thanh toán bệnh DTL ở
Ý tiến hành từ năm 1995 - 2003 và trong năm 2003, sau 8 lần giám sát huyết

thanh học ñối với virus DTL, nước Ý có công bố hết dịch [58].
Nhiều tài liệu cho chúng ta thấy bài học qua ổ ñại dịch này ở châu Âu:
- Nguồn gốc dịch chủ yếu trực tiếp từ lợn rừng (46% số ổ dịch) và từ
thức ăn thừa (19% ổ dịch) trong ñó có thịt lợn rừng.
- Phân tích thông tin di truyền RNA của virus DTL của các ổ dịch
người ta thấy do cùng một loại virus. Sự lây lan dịch là do sự can thiệp chậm
trễ của chính quyền.
- Chẩn ñoán xác ñịnh bệnh chậm, che dấu thông tin về dịch bệnh và
bán chạy lợn bệnh.
Bài học ở châu Âu còn cho chúng ta thấy rằng sau nhiều năm không
tiêm phòng, ñàn lợn trở nên mẫn cảm hơn với virus, mặc dù chủng virus gây
ra ổ dịch không phải là loại cường ñộc.
Ở châu Á, có lẽ bệnh DTL xuất hiện và ñược ghi nhận lần ñầu tiên vào
năm 1895 ở Malaysia [34]. Ngoại trừ Nhật Bản, bệnh DTL ngày nay ñược xem
là phổ biến và có tính chất ñịa phương ở hầu hết các quốc gia châu Á [40].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Nhật Bản ñược coi là quốc gia không có bệnh DTL trong thời ñiểm
hiện nay. Kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực và quyết tâm thanh toán bệnh
DTL một cách triệt ñể của cường quốc châu Á này: Nhật Bản ñã rất lo lắng
với bệnh DTL gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi lợn trong
vòng 70 năm, bệnh DTL nổ ra giảm dần trong khoảng thời gian 1970 - 1980
do việc sử dụng vaccine nhược ñộc DTL chủng GPE. Cuối năm 1990, chiến
dịch thanh toán bệnh ñược thực hiện và giám sát chặt chẽ trong vòng 5 năm.
Năm 2001, Nhật Bản bắt ñầu ngừng tiêm vaccine DTL cho ñàn lợn và công
bố là quốc gia sạch bệnh [57].
Trận dịch tả lợn bùng phát ở Hàn Quốc năm 2003 cũng là một sự cảnh
báo về tính chất nghiêm trọng của bệnh DTL. Những trận dịch xuất hiện ở các
quốc gia châu Á có xu hướng xảy ra sau những thiếu sót trong tiêm phòng,

thay ñổi chương trình tiêm phòng hoặc sau những biến ñộng về lượng lợn
trong ñàn [40].
2.1.2. Lịch sử và tình hình bệnh dịch tả lợn ở Việt Nam
Bệnh DTL ñược phát hiện và mô tả lần ñầu tiên ở Việt Nam vào năm 1923
bởi Houdenner [10], và cho ñến nay bệnh vẫn luôn là mối ñe dọa nghiêm trọng
ñối với ngành chăn nuôi lợn ở nước ta.
Năm 1968 là năm có số ổ dịch xảy ra nhiều nhất ở Miền Bắc, có tới
481 ổ dịch nổ ra ñược thống kê [13]. Năm 1972 - 1973, dịch phát ra ở Nghệ
An và Hà Tĩnh. Cũng trong năm 1973, dịch xảy ra ở 11 trại lợn xung quanh
Sài Gòn. Năm 1976 - 1978, dịch xảy ra tương ñối rộng ở một số tỉnh Trung
Trung Bộ: năm 1976 có 17 ổ dịch, năm 1977 có 36 ổ dịch và năm 1978 có
18 ổ dịch [2]. Năm 1981, 15 tỉnh thuộc Nam Bộ có dịch làm chết 145078
con lợn [10].
Theo ñiều tra dịch tễ học từ 1995 - 1997, tại các tỉnh Ninh Thuận,
Khánh Hoà, Phú Yên, Bình ðịnh, Quảng Ngãi, Quảng Nam ñều xuất hiện
lợn bị bệnh dịch tả với số lượng không nhiều nhưng lẻ tẻ, thường xuyên và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


có ở khắp nơi trong tỉnh [9]. Theo các báo cáo tại hội nghị toàn quốc bệnh
dịch tả lợn năm 2003 tại Hà Nội, bệnh DTL xuất hiện liên tục từ 1998 tháng 9/2003 ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, phía Nam nước ta. Bệnh xuất hiện
lẻ tẻ tại các cơ sở chăn nuôi, không thành ổ dịch lớn.
Theo báo cáo tháng 10/2006 của cơ quan thú y vùng IV, tại các tỉnh Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên: tháng 5/2005 ở Khánh Hoà với 24 xã của 2 huyện có
dịch, số lợn bị huỷ là 161 con, tháng 10/2006 ở Quảng Ngãi có 16 xã có dịch, số
lợn bị chết 169 con. Tại Quảng Nam có 5 xã có dịch, số lợn chết là 277 con. Gia
Lai có 6 xã có dịch, số lợn chết là 521 con. Tại báo cáo số 01/TTV-BC ngày
15/01/2007 và báo cáo số 11/TYV-BC, ngày 15/02/2007 của cơ quan thú y vùng
IV: tại Quảng Ngãi và Bình ðịnh có 20 xã có dịch, số lợn chết là 196 con.

Như vậy, bệnh DTL hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam tồn tại
dưới hai dạng: mãn tính và bẩm sinh [7]. Hiện nay DTL ở nước ta tuy không
xảy ra các ổ dịch lớn và gây thiệt hại như những năm 1960-1970 nhưng vẫn là
mối ñe dọa cho ngành chăn nuôi lợn.
2.2. Virus dịch tả lợn
2.2.1. Nguồn gốc virus Dịch tả lợn
Theo Salmon và Smith, bệnh gây ra bởi một loại vi khuẩn, hai ông ñặt
tên là Bacillus cholerae suis (tức Salmonella suis). Nhưng ñến năm 1903,
Schweinitz và Dorset ñã xác ñịnh tác nhân gây bệnh DTL là một loài virus
còn vi khuẩn Bacillus cholerae suis chỉ ñóng vai trò phụ [24]. Năm 1947
Holmes ñặt tên cho virus gây bệnh DTL là Tortor virus. Trước ñây, người ta
coi virus gây bệnh DTL là thành viên của họ Togavirideae, giống Pestisvirus
cùng với virus gây bệnh tiêu chảy ở bò (Bovine Viral Diarrhea Virus BVDV) và virus gây bệnh Border ở cừu (Border Diseease Virus - BDV).
Nhưng gần ñây, qua những nghiên cứu về cấu trúc phân tử của Pestisvirus
cho thấy bộ gen của chúng (genome) tương ứng với virus thuộc họ
Flavivirideae [31], nên giống Pestisvirus ñược xếp vào họ Flavivirideae.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


2.2.2. Hình thái cấu trúc của virus
Virus DTL thuộc loại RNA virus, có vỏ bọc là Lipoprotein. Quan sát
dưới kính hiển vi ñiện tử, virus có dạng cấu trúc hình cầu với nucleocapside
ñối xứng hình khối bao bọc bởi lớp màng ngoài. Virion có ñường kính 40 50 nm, ñường kính của một khối nucleocapsit là 29 nm, là lớp vỏ bao bọc
sợi RNA của virus. Bề mặt của virion có những gai lồi 6 - 8 nm, là thành
phần có tính chất bảo vệ hạt virus. Bộ gen của virus là một chuỗi ñơn RNA
có ñộ dài 12KD [27]. Virus có 2 glycoprotein E155 và E146 KD ở trên bề
mặt và một nucleocapsit protein 36KD. Hệ số sa lắng là 140s - 180s.
2.2.3. Phân loại virus
Năm 1939, Geiger ñã kết luận: không có sự khác nhau cơ bản nào về

tính kháng nguyên (KN) ñể sắp xếp các chủng virus DTL vào nhiều type
virus khác nhau [23]. Nhưng từ những năm 1950, một số tác giả ñã phát hiện
ñược hiện tượng biến chủng của virus DTL và cũng nhận thấy ñộc lực của
virus biến chủng thấp hơn ñộc lực của virus ban ñầu [30].
Theo Van Oirchot J.T, các chủng virus DTL ñược chia làm hai nhóm:
Nhóm 1: Gồm các chủng vius cường ñộc Alfort, chủng C, chủng Thiveval.
Nhóm 2: Gồm các chủng 331 và nhiều chủng khác phân lập ñược từ
những lợn mắc bệnh mãn tính [60].
Nghiên cứu mới ñây của Ken Inui và Nguyễn Tiến Dũng về dịch tễ học
phân tử ñã cho thấy virus DTL có 3 nhóm chính:
Nhóm I: hầu hết là các chủng phân lập ñược từ trước thập kỉ 70 ở châu
Âu và Mỹ.
Nhóm II: là các chủng mới phân lập gần ñây ở châu Âu và châu Á.
Nhóm III: Chỉ có ở châu Á, trừ một số chủng phân lập ở Anh năm
1966 [44].
Ở Việt Nam, nhóm I tồn tại ñến năm 1991. Bệnh DTL hiện nay do
nhóm II gây ra. Theo Nguyễn Tiến Dũng, số lượng các chủng virus DTL phân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


lập thuộc nhóm này tăng lên từ năm 1997 [7].
Trước ñây, người ta cho rằng kháng nguyên (KN) virus DTL ñồng
nhất. Ngày nay, với kỹ thuật kháng thể ñơn dòng, người ta có thể phân biệt
virus DTL thành một số nhóm kháng nguyên [39].
Như vậy, trong tự nhiên ñã tồn tại những chủng virus có ñộc lực
khác nhau. Những chủng có ñộc lực cao thường gây bệnh ở thể cấp tính với
tỉ lệ chết cao, chủng có ñộc lực trung bình gây bệnh ở thể á cấp tính hoặc
mãn tính. Còn các chủng có ñộc lực thấp thường gây chết ñối với bào thai
và lợn sơ sinh.

2.2.4. ðộc lực của virus
Virus DTL là một loại virus duy nhất, nhưng ñộc lực của nó khác
nhau khá rộng. Tuỳ thuộc vào ñộc lực của chủng virus gây bệnh, tỷ lệ chết
có thể từ 0 - 100% [56]. Vì thế trong tự nhiên tuỳ thuộc vào ñộc lực của
các chủng virus mà bệnh có thể xảy ra ở các thể khác nhau cấp tính, á cấp
tính hay mãn tính.
Theo Wensvoort G., không có mối liên quan giữa sự khác nhau của tính
kháng nguyên với ñộc lực của virus DTL. Nhưng tính ñộc của vius DTL sẽ bị
giảm nhanh chóng bởi sự có mặt của kháng thể tiêu chảy ở bò (Bovine viral
Diarrhea Virus - BVDV) hơn là kháng thể kháng virus DTL [62].
Theo Bùi Quang Anh, ñộc lực của virus thường không ổn ñịnh, việc
tăng cường ñộc lực có thể ñược tiến hành sau một hoặc nhiều lần tiêm
truyền qua lợn [2].
Ngày nay, nhờ sử dụng các phương pháp làm giảm ñộc lực của virus,
người ta ñã sản xuất ñược một số chủng virus nhược ñộc sử dụng làm vaccin
như virus DTL chủng C, chủng IFFA, chủng GPE, chủng Thiveval.
Theo Dunn H.V, có thể phân biệt ñộc lực của virus DTL theo bảng dưới
ñây [38].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Bảng 2.1. Phân loại ñộc lực của virus DTL
Dạng ñộc lực của virus
Chỉ tiêu theo dõi
ðộc lực cao
Thể bệnh

Cấp tính


ðộc lực
trung bình

ðộc lực thấp

Á cấp tính, Mãn
mãn tính

tính

hoặc

không biểu hiện,
gây chết thai lợn
mới sinh

Nhiệt ñộ nuôi cấy
Nuôi

trong

39 - 40oC

môi Nhân

lên

35 - 38 oC
nhanh,


trường tế bào PK 15 ñiểm huỳnh quang
lớn, rõ

33 - 34 oC
Nhân

lên

chậm,

ñiểm huỳnh quang
yếu

Trong cơ thể ñộng Nồng ñộ virus trong

Thường giới hạn ở

vật

máu cao, thời gian

các tế bào biểu mô

tồn tại lâu. Thường

mạch quản

nhiễm vào tế bào
biểu mô, tế bào
lưới, ñại thực bào

và hạch amygdale
2.2.5. ðặc tính nuôi cấy
Khi tiêm truyền qua cơ thể lợn, các chủng virus DTL vẫn giữ nguyên các
ñặc tính gây bệnh và miễn dịch. Sự thích nghi của virus ñối với các loài ñộng
vật khác nhau thường thay ñổi tính gây bệnh của virus ñối với lợn. Trong các
loài ñộng vật thì thỏ ñược chú ý nhất, ñặc biệt là ñể tạo ra những chủng virus
vaccin nhược ñộc.
Năm 1941, Tenbroek thông báo về việc nuôi cấy thành công virus DTL
trên môi trường tế bào dịch hoàn lợn trong dung dịch Tyrode. Năm 1950
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Coronel và Albis ñã thực hiện thí nghiệm tiêm truyền virus DTL cho phôi vịt
và ñã thích ứng ñược virus DTL trên phôi vịt. Sau ñời thứ 8 cấy truyền qua
phôi vịt virus ñã mất ñộc lực với lợn nhưng vẫn gây ñược miễn dịch cho lợn
[2]. Fonanelli và cộng sự ñã thử nghiệm tiêm cho phôi gà nhưng không thành
công (trích theo Nguyễn Lương, [19]).
Ngoài những tế bào có nguồn gốc từ lợn, virus DTL có thể nhân lên trên
các tế bào ñộng vật khác. Các chủng virus DTL cường ñộc thường không gây
bệnh tích tế bào (CPE) khi chúng nhân lên trong môi trường tế bào.
Có thể nuôi cấy virus trong tổ chức sống của lợn như: tuỷ xương, hạch
lâm ba, phổi, bạch cầu, thận, dịch hoàn, lách, óc, thai lợn… Trong ñó virus
nhân lên tốt trong môi trường tế bào thận lợn, môi trường này thường ñược sử
dụng ñể nuôi cấy virus. Khi nuôi cấy, virus nhân lên ở nguyên sinh chất,
không gây bệnh tích tế bào, sau khi gây nhiễm ñược 5-6 giờ thế hệ ñầu tiên
của virus ñược giải phóng khỏi tế bào, virus lan rộng từ tế bào này sang tế bào
bên cạnh nhờ các cầu nối tế bào chất và virus có thể tồn tại lâu bên trong môi
trường tế bào [27].
2.2.6. Sự nhân lên và phương thức lây lan của virus
Virus DTL nhân lên trong nguyên sinh chất của tế bào và không gây

bệnh tích tế bào. Thế hệ ñầu tiên của virus ñược giải phóng ra khỏi tế bào
khoảng 5 - 6h sau khi gây nhiễm.
Theo Saatkamp H.W và cs, trong môi trường tế bào virus lây lan sang tế
bào bên cạnh và từ tế bào mẹ sang tế bào con qua cầu nối nguyên sinh chất,
ñiều này dẫn ñến không có khả năng phát hiện ra kháng nguyên virus trên bề
mặt tế bào nhiễm [54].
Lợn là loài vật chủ duy nhất mang mầm bệnh và lây lan, sự tiếp xúc giữa
lợn bệnh với lợn mẫn cảm là phương thức lây truyền chính của virus DTL.
Virus truyền từ ñàn này sang ñàn khác có thể qua nhiều ñường khác
nhau, trong ñó sự du nhập của những con lợn mang trùng vào trong ñàn là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


phổ biến nhất. Bệnh có thể lan truyền từ các trại chăn nuôi, các phương tiện
vận chuyển bị nhiễm virus... Virus có thể truyền ñi rất xa theo thịt và các sản
phẩm chế biến từ thịt hoặc truyền bởi người chăn nuôi, nhân viên thú y, các
dụng cụ, trang thiết bị thú y. Virus ít có khả năng lây từ ñàn nọ sang ñàn kia
theo con ñường không khí.
2.2.7. Sức ñề kháng của virus DTL
Virus DTL có sức ñề kháng yếu và tuỳ thuộc vào trạng thái vật lí của chất
chứa virus. Trong dịch nuôi cấy tế bào, virus bị vô hoạt ỏ 600C trong 10 phút; ở
máu ñã khử fibrin lại không bị vô hoạt ở 680C trong 30 phút. Virus có khả năng
tồn tại ở pH từ 5 - 10. Vì vỏ virus có chứa lipid nên các dung môi của mỡ như
ether, cloroform, dioxyclolate... làm bất hoạt virus nhanh chóng [27].
Virus, sống lâu trong các sản phẩm là thịt. Trong thịt xông khói virus
sống ñược 37 ngày, thịt ñể trong tủ lạnh virus tồn tại 33 ngày, trong thịt ướp
ñông virus tồn tại 95 ngày. Thịt lợn ñông lạnh là nguồn gieo rắc mầm bệnh rất
nguy hiểm. Không phát hiện ra virus trong các sản phẩm thịt ñã ñược chế
biến, thịt hôp từ thịt của những lợn bị bệnh.
Trong thịt, nước tiểu, xác ñộng vật chết thối virus bị chết sau 2-3 ngày.

Trong phân, rác, virus bị mất hoạt tính trong vòng 24h [30].
2.3. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của bệnh DTL
2.3.1. ðộng vật cảm nhiễm
Trong tự nhiên chỉ có loài lợn (cả lợn rừng và lợn nhà) mọi lứa tuổi ñều
mắc bệnh DTL [23]. Bệnh có thể lây từ lợn nhà sang lợn rừng, từ lợn rừng
sang lợn nhà, người và ñộng vật khác không mắc bệnh này [19].
Trong phòng thí nghiệm, tiêm virus cho thỏ, chuột lang thì bệnh
thường ở thể ẩn tính, có thể tái phân lập virus sau vài ngày. Tiêm truyền
cho thỏ liên tục qua nhiều ñời (150 ñời) sẽ tạo ra một chủng virus nhược
ñộc, không ñộc với lợn nhưng vẫn giữ ñược ñặc tính KN dùng ñể chế
vaccin nhược ñộc DTL [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


2.3.2. Chất chứa virus
Trong cơ thể, virus hấp phụ mạnh trên bạch cầu nên máu có ñộc lực sớm
nhất. Các chất bài xuất như nước mắt, nước mũi, nước tiểu, phân và các phủ
tạng ñều chứa virus. Hạch lâm ba và lách chứa nhiều virus nhất (OIE).
Những lợn nhiễm bệnh có thể thải virus trước khi phát bệnh và tiếp tục
thải virus trong quá trình bệnh, sự thải virus chỉ dừng lại khi KT thể ñược sinh
ra. Vì vậy, những con lợn nhiễm virus có ñộc lực cao có thể bài virus với số
lượng lớn trong thời gian 10 - 20 ngày, những lợn bị thể mãn tính bài virus
liên tục hoặc từng ñợt cho ñến lúc chết.
2.3.3. Mùa vụ và lứa tuổi mắc bệnh
2.3.3.1. Mùa vụ mắc bệnh
Theo ðào Trọng ðạt, Trần Thị Tố Liên, bệnh DTL phát ra quanh năm,
nhưng do biến ñộng của ñàn lợn nên bệnh có lúc tăng lúc giảm [11]. Theo
thống kê của Lê ðộ, ở các tỉnh miền Bắc có tới 80% số ổ dịch diễn ra trong
thời gian từ tháng 11 năm trước ñến tháng 2 năm sau, các tháng còn lại số ổ
dịch chỉ chiếm 20% [13].

Theo thống kê của Cục thú y, những năm gần ñây dịch xảy ra ở hầu hết
các tháng trong năm nhưng vẫn có sự chênh lệch ñáng kể giữa các tháng của
vụ ðông – xuân và Hè – thu. Ngoài ra tình hình dịch cũng còn ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như tỷ lệ tiêm phòng, số lợn ñã bị giết thịt, số lợn con ra ñời
chưa ñược tiêm phòng làm cho số lượng cá thể mẫn cảm với bệnh DTL trong
khu vực tăng lên.
2.3.3.2. Lứa tuổi mắc bệnh
Các nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy bệnh DTL xảy ra ở mọi lứa tuổi
[30], nhưng tập trung nhiều nhất ở lợn con theo mẹ và lợn mới cai sữa [10].
Theo ðào Trọng ðạt, Trần Thị Tố Liên, do ñàn lợn ñã ñược tiêm vaccin
nhiều năm nên tuổi mắc bệnh phụ thuộc vào sức ñề kháng và tình trạng miễn
dịch của ñàn lợn [11]. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi thuộc các tỉnh Bắc trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


bộ, do công tác tiêm phòng không ñược thực hiện triệt ñể nên bệnh DTL vẫn
xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi (Báo cáo của cơ quan Thú y vùng III – 1998).
Theo Bùi Quang Anh, lợn từ 2 – 6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh DTL cao
nhất trong tổng số lợn mắc bệnh, lợn con theo mẹ: 19,24%, lợn trên 6 tháng
tuổi: 12,08%, lợn nái và lợn ñực có tỷ lệ mắc bệnh rất thấp (0,21 – 2,46%)
nhưng lại là nguồn lây lan dịch bệnh [2].
Theo Nguyễn Xuân Bình, mặc dù quy trình tiêm phòng ñã khép kín
nhưng bệnh DTL vẫn xảy ra với lợn con và lợn thịt giai ñoạn 30-90 ngày tuổi
với tỷ lệ 1-1,5% tổng ñàn [3]. Như vậy, tỷ lệ mắc bệnh DTL tuỳ thuộc vào tỷ
lệ tiêm phòng của ñàn lợn, hàm lượng KT trong cơ thể lợn ñã ñược tiêm và
hàm lượng KT thụ ñộng trong cơ thể lợn con ñược nhận từ mẹ qua sữa ñầu. Ở
những vùng có tỷ lệ tiêm phòng thấp hoặc không ñược tiêm phòng thì bệnh
xảy ra có tỷ lệ chết cao và xảy ra ở mọi lứa tuổi.
2.3.4. ðường truyền bệnh
Ở ñiều kiện tự nhiên, virus DTL xâm nhập vào cơ thể lợn bằng ñường

mũi, miệng thông qua thức ăn, nước uống và tiếp xúc [7], [58].
Lợn mang trùng sẽ thải virus trong một thời gian dài làm lây lan mầm
bệnh trong trại hoặc khu vực chăn nuôi [58].
Theo Nguyễn Tiến Dũng và cs, bệnh DTL có thể truyền từ trại này sang
trại khác do:
- Cho lợn ăn ñồ thừa nhà bếp có những mẩu thịt lợn bị bệnh DTL
- Qua các vector truyền bệnh cơ học: người chăn nuôi (quần áo, giầy
dép... có dính virus) dụng cụ chăn nuôi, các phương tiện vận chuyển lợn từ
trại này sang trại khác hay các lò mổ cũng làm lây lan dịch bệnh.
- Qua bơm kim tiêm: trong quá trình tiêm phòng và chữa trị bệnh cho
gia súc.
- Qua sự tiếp xúc trực tiếp do vận chyển lợn ốm vào nuôi cùng với lợn
ở trại [8].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


2.3.5. Sinh bệnh học
Trong ñiều kiện tự nhiên, virus vào trong cơ thể lợn qua ñường tiêu hoá,
niêm mạc mắt, niên mạc mũi, ñường sinh dục, virus cũng có thể xâm nhập
vào cơ thể lợn qua ñường hô hấp hay các vết thương trên da; virus có thể ñi
qua nhau thai. Mọi phương pháp tiêm truyền trong phòng thí nghiệm ñều có
kết quả [19]. Có thể tóm tắt cơ chế sinh bệnh của virus theo sơ ñồ sau:
Virus
(Từ môi trường)
Mũi, miệng

Hạch Amygdale

Hạch lâm ba


Virus tăng sinh

Bài xuất qua
ñường mũi miệng

Virus tăng sinh trong bạch cầu

Tế bào hệ võng
mạc nội mô

Tuần hoàn máu

Tuần hoàn lớn

Mạch quản và hệ thống lưới nội mô
(Nhiễm trùng huyết lần 1)
Lá lách (tăng sinh tại ñây)

Vòng tuần hoàn bạch huyết
(Nhiễm trùng huyết lần 2)
Các cơ quan ( não, hô hấp, tiêu hoá, sinh sản…)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


Lợn nhiễm bệnh tự nhiên với các chủng virus có ñộc lực cao ñược ñặc
trưng bởi các pha: Nhiễm virus ở hạch, máu và nhiễm virus ở phủ tạng. Từ tế
bào thượng bì trong các hạch lâm ba, hạch amygdale, virus xâm nhập vào các
lớp mô lympho và từ ñó virus theo ñường bạch huyết ñến các hạch lympho

vùng. Ở ñó chúng ñược nhân lên nhanh chóng; một lượng lớn virus ñược tạo ra
ở lách, hạch lâm ba nội tạng, tuỷ xương và ñường tiêu hoá... Vì vậy nồng ñộ
virus trong máu cao chúng lại xâm nhập vào các cơ quan khác như hệ hô hấp, hệ
thần kinh trung ương. Tại cơ quan virus bị thực bào bởi các bạch cầu. Sự nhân
lên của virus trong bạch cầu và các tế bào lưới nội bì dẫn ñến giảm bạch cầu, lợn
dễ nhiễm khuẩn kế phát. Các chủng virus ñộc lực cao có thời gian phát tán ra tất
cả các cơ quan khác trong vòng 5 - 6 ngày kể từ khi xâm nhiễm [30].
Virus tác ñộng làm thoái hoá tế bào nội bì và biểu bì thành mạch quản,
gây giảm tiểu cầu và rối loạn sự tổng hợp sợi fibrin, làm hình thành các cục
máu ñông nhỏ làm tắc nghẽn tuần hoàn gây xuất huyết lấm tấm.
Cách lây nhiễm với các chủng virus có ñộc lực trung bình cũng giống với
các chủng có ñộc lực cao nhưng tiến triển chậm hơn. Các chủng virus ñộc lực
thấp chủ yếu hạn chế ở các biến ñổi ở hạch bạch huyết và tuần hoàn cục bộ.
Virus có thể ñi qua nhau thai ở tất cả các giai ñoạn phát triển của thai.
Virus thường lan truyền theo ñường máu và phát triển ở một vài nơi dọc theo
nhau thai và lan truyền từ bào thai này sang bào thai khác. Trong các bào thai
virus cũng phân bố trong các cơ quan nội tạng và ñường máu giống như ở lợn
nhiễm bệnh với chủng có ñộc tính sau khi sinh. Tuỳ thuộc vào tuổi thai bị lây
nhiễm và ñộc lực của virus xâm nhập mà hậu quả khác nhau. Những bào thai
bị nhiễm trong giai ñoạn 45 ngày ñầu của thai kì có khuynh hướng chết trước
khi sinh hoặc phát sinh hiện tượng lây nhiễm dai dẳng và có ñáp ứng miễn
dịch cao hơn các bào thai bị nhiễm lúc 65 ngày hoặc muộn hơn. Những bào
thai bị nhiễm bởi những chủng virus có ñộc tính trung bình, lúc 45 ngày cuối
của thời kì mang thai thường biểu hiện triệu chứng bệnh khi sinh hoặc một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


thời gian ngắn sau khi sinh hoặc thải virus trong trường hợp lây nhiễm với
những chủng virus có ñộc lực thấp [60].

Do tổn thương mạch quản dẫn ñến các bệnh tích ñặc trưng của bệnh
DTL như sung huyết, xuất huyết, nhồi huyết và hoại tử, viêm não - màng
não và thoái hoá các tế bào nội bì, nghẽn mạch, thâm nhiễm lymphocyte
qua mạch thường thấy ở 70 - 90% các trường hợp lợn chết. Virus gây hình
thành mụn loét ở niêm mạc ruột già sau khi gây hoại tử ở những nang lâm
ba riêng biệt và làm ñông sợi huyết tạo thành những nốt loét hình cúc áo ở
ruột già [23].
2.3.6. Thể bệnh
Thể bệnh của bệnh DTL ngày nay có nhiều thay ñổi, tùy thuộc vào lứa
tuổi lợn, phương thức chăn nuôi, chủng virus, thời ñiểm nhiễm bệnh… nhưng
các thể bệnh chủ yếu thường gặp là: thể quá cấp tính, thể cấp tính, thể mãn
tính và thể tiềm ẩn (thể không ñiển hình).
2.3.6.1. Thể quá cấp tính
Hay còn gọi là thể siêu cấp tính: xuất hiện ñột ngột không có triệu
chứng ban ñầu, sốt cao, kết hợp với trạng thái thương hàn. Lợn bệnh có thể tử
vong trong vòng 24 - 48 giờ. Thể bệnh này chưa xuất hiện những triệu chứng
bệnh tích ñiển hình. Thể này còn gọi là bệnh DTL lợn khô [24].
2.3.6.2. Thể cấp tính
Thời gian nung bệnh từ 3-4 ngày, ở thể này lợn bệnh có triệu chứng
ñiển hình là sốt cao từ 41 – 420C, lợn biểu hiện mệt lả ít vận ñộng (lợn bỏ ăn,
nằm chất ñống). Sau 24 - 48 giờ, mắt sưng húp và viêm kết mạc với các triệu
chứng ngoài da (vết chàm tím, xuất huyết hoặc tụ huyết màu ñỏ tại các vùng
da mỏng như tai, mõm, bụng, chân, bẹn, bao dương vật…), lợn tiêu chảy thối
khắm với mùi ñặc trưng, lợn có thể có triệu chứng hô hấp (ho) và triệu chứng
thần kinh (liệt nhẹ các chi sau, ñi loạng choạng, run cơ bắp), tử vong trong
thời gian 6 - 20 ngày sau khi phát bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


2.3.6.3. Thể á cấp tính hoặc mãn tính

Thể bệnh này diễn ra trong ba giai ñoạn:
- Giai ñoạn ñầu kéo dài trong thời gian 10 - 15 ngày, toàn bộ ñàn lợn phát
bệnh, các triệu chứng cục bộ giống như thể cấp tính nhưng với mức ñộ nhẹ.
- Giai ñoạn hai là giai ñoạn thuyên giảm.
- Giai ñoạn ba với các mầm bệnh bội nhiễm và sự phát bệnh toàn thân
kèm với các triệu chứng cục bộ về hô hấp hoặc tiêu chảy kết hợp (viêm phổi
và viêm ruột thông thường do Salmonella). Bệnh súc gầy mòn dần, sau ñó tử
vong trong vòng 1 - 3 tháng.
2.3.6.4. Thể không ñiển hình
Thể bệnh này biểu thị dưới các dạng rất khác nhau như rối loạn sinh sản
hay bệnh lý sinh sản (sảy thai, thai chết, thai gỗ, dị dạng gây run rảy bẩm
sinh, rối loạn vận ñộng, chết yểu…), chậm lớn, chết rải rác. Hơn nữa trong
các trường hợp không ñiển hình, virus DTL có thể lưu hành một cách không
rõ ràng nhất là ở lợn sinh sản với các trường hợp lâm sàng lẻ tẻ nổ ra khi có
các ñiều kiện không thuận lợi [20].
Theo Nguyễn Lương, ñây là thể khó phân biệt của DTL vì bệnh kéo dài
và không có các thời kỳ rõ rệt. Thể bệnh nhẹ hơn bình thường và thường chỉ
một loại phủ tạng có bệnh tích: chẳng hạn chỉ ở phổi, ruột hay thần kinh ñặc
biệt bị bệnh [19].
Nguyên nhân của thể không ñiển hình có thể có nhiều: ñộc tố của virus
gây bệnh, các nhiễm trùng thứ phát, sức ñề kháng bẩm sinh của giống nòi,
thức ăn, cách nuôi dưỡng, chăm sóc. Triệu chứng sẽ dễ dàng quan sát ở
những con lợn trong trạng thái có sức khỏe kém. Lợn chậm phát triển và suy
dinh dưỡng; các triệu chứng, bệnh tích không giống bệnh DTL thông thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×