Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của ga3, α naa và phân bón lá đến năng suất, phẩm chất giống nhãn chín muộn htm1 tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm rau hoa quả gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGÔ THỊ TÚ QUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GA3, α -NAA VÀ PHÂN
BÓN LÁ ðẾN NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT GIỐNG NHÃN
CHÍN MUỘN HTM-1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM RAU HOA QUẢ GIA LÂM-HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Tú Quyên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Vũ Quang Sáng, người
ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau ñại học, khoa
Nông học, bộ môn Sinh lý thực vật - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia ñình, ban bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả

Ngô Thị Tú Quyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1


1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

5

2.2

ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây nhãn

13


2.3

Yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn

20

2.4

Những nghiên cứu chung thúc ñẩy quá trình ra hoa ñậu quả và
năng suất của cây nhãn

22

3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðối tượng ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

40

3.2

Nội dung nghiên cứu

40


3.3

Phương pháp nghiên cứu

42

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

4.1

Kết quả nghiên cứu

47

4.1.1

Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 nồng ñộ khác nhau ñến năng
suất, chất lượng của nhãn muộn HTM-1

4.3.3

47

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất chất lượng quả nhãn
muộn HTM-1


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

67


5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

76

5.1

Kết luận

76

5.2 .

ðề nghị

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77

PHỤ LỤC


86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới [69]

9

2.2

Năng suất nhãn của Thái Lan và Trung Quốc qua các năm [69]

10

2.3

Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm gần ñây

12


2.4

Giá bán nhãn một số năm gần ñây tại Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm

2.5

13

Một số chỉ tiêu về kích thước lá của giống nhãn chín muộn
HTM-1.

14

2.6

Một số ñặc ñiểm và thời gian ra lộc của cây

16

2.7

ðặc ñiểm ra hoa của giống nhãn chín muộn HTM-1.

18

2.8

Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh - Viện Nông


2.9

Học Quảng Tây (1990-1991)

24

Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây)

25

2.10 Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển của cây

35

2.11 Tình hình sâu bệnh hại trên cây nhãn HTM-1.

39

4.1

Ảnh hưởng của GA3 nồng ñộ khác nhau ñến khả năng giữ quả ở
các công thức thí nghiệm qua các ngưỡng thời gian khác nhau

4.2

48

Ảnh hưởng của GA3 nồng ñộ khác tới ñộng thái tăng trưởng quả
của nhãn muộn HTM-1.


51

4.3

Ảnh hưởng của GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng suất

53

4.4

Ảnh hưởng của GA3 tới thành phần cơ giới quả

55

4.5

Ảnh hưởng của GA3 tới một số chỉ tiêu chất lượng quả

56

4.6

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng GA3 nồng ñộ

4.7

khác nhau. (Tính cho 1ha tương ñương với 400 cây)

58


Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ñến khả năng giữ quả của cây

60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


4.8

Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ở nồng ñộ khác nhau ñến
khả năng tạo quả của nhãn muộn HTM-1

4.9

62

Ảnh hưởng của α- NAA 40 ppm và GA3 ở nồng ñộ khác nhau ñến
các yếu tố cấu thành năng suất

63

4.10 Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ở nồng ñộ khác nhau tới
một số chỉ tiêu chất lượng quả

65

4.11 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng α –NAA và GA3 trên cây nhãn
muộn HTM-1 (Tính cho 1ha tương ñương 400 cây)
4.12 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng giữ quả của cây


67
69

4.13. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
phẩm chất của nhãn

71

4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến thành phần cơ giới quả

72

4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng quả

74

4.16 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá trên cây nhãn
muộn HTM-1.(Tính cho 1ha tương ñương với 400 cây)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

74


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Tên hình


Trang

Ảnh hưởng của GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả so với ban ñầu của giống
nhãn muộn HTM-1.

50

4.2.

Sự tăng trưởng quả của các công thức phun GA3

52

4.3.

Ảnh hưởng GA3 ñến năng suất phẩm chất cây

54

4.4.

Số quả ñậu/ chùm của các công thức

61

4.5.

Ảnh hưởng của α- NAA 40ppm và GA3 ở nồng ñộ khác nhau ñến
các yếu tố cấu thành năng suất


4.6.
4.7.

65

Bảng ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng giữ
quả của cây .

69

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất của cây

71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour) là cây ăn quả quen thuộc với

người Việt Nam. Cây nhãn nhiều tuổi nhất ñược trồng cách ñây trên 300 năm
tại chùa Hiến phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên [17]. Quả
nhãn ñược xếp vào loai quả ngon có giá trị dinh dưỡng cao. Cùi nhãn có hàm
lượng ñường tổng số chiếm 12,38 – 22,55%, trong ñó ñường khử là 3,85 10,16%, hàm lượng axit 0,09 - 0,10%, hàm lượng Vitamin C từ 43,12 –
163,70 mg/3100g, hàm lượng Vitamin K chiếm 196mg/100g. Ngoài ra trong
cùi nhãn còn chứa các chất khoáng như Ca, P, Fe, ñều là những chất cần thiết
cho cơ thể con người [48,2]. Quả nhãn có thể dùng cho ăn tươi, làm ñồ hộp

sấy khô, làm long nhãn, ñều là những sản phẩm ñược nhiều người tiêu dùng
ưu chuộng.
Các sản phẩm từ quả nhãn còn ñược sử dụng làm thuốc quý trong
ðông y như long nhãn, hạt nhãn, vỏ quả. Long nhãn có thể sử dụng làm
thuốc bổ ñiều trị suy nhược thần kinh, chứng sút kém trí nhớ, mất ngủ hay
hoảng hốt [39]. Nhãn là cây cung cấp nguồn mật quan trọng có giá trị dinh
dưỡng, có giá trị y học cao. Gỗ nhãn ñược dùng ñể ñóng các ñồ gia dụng có
ñộ bền cao, chất lượng thẩm mỹ tốt [48]. Nhãn là cây phổ thích nghi rộng nên
có thể trồng ñược ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá ñược trao ñổi mạnh
mẽ giữa các vùng miền trong nước và cả nước ngoài, các sản phẩn từ nhãn
ñã trở thành mặt hàng có giá trị trên thị trường, nhất là với thị trường Trung
Quốc. Trồng nhãn mang lại giá trị kinh tế lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây
trồng khác. Do ñó ñã hình thành nhiều vùng nhãn lớn như Hưng yên, Sông
Mã – Sơn La, Sóc Trăng, ðồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long.v.v. Nhãn lồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


Hưng Yên từ lâu ñược coi là loại quả nổi tiếng nhất, là một trong những loại
quả quý hiến vua. Quả nhãn lồng Hưng Yên ñược Lê Quý ðôn mô tả: “ Mỗi
lần bỏ vào miệng thì trong răng lưỡi ñã nảy ra vị thơm tựa như thấm nước
ngọc của trời cho”[10]. Cây nhãn lồng gắn bó mật thiết với ñời sống, kinh tế
xã hội, là tài sản vật chất và tinh thần của người Hưng Yên.
Tuy nhiên, phát triển nhãn gặp không ít khó khăn, có thể kể ñến như:
sản xuất nhỏ lẻ không tập trung thành vùng lớn, không ñồng bộ về giống, mức
ñộ thân canh không ñồng ñều, dẫn tới sản lượng thu hoạch không lớn, giảm
sức cạnh tranh, ñiều này càng khó hơn khi ra nhập AFTA, WTO, nơi ñòi hỏi
cao về các tiêu chuẩn hàng hóa.
Trong những năm gần ñây, cây nhãn là loại cây ăn quả mang lại giá trị

kinh tế cao, chính vì vậy mà ở nhiều vùng biết ñến như một cây xoá ñói giảm
nghèo và ñóng góp ñáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế cho nhiều ñịa phương
ở miền Bắc. Một trong những giống nhãn cho năng suất cao và hiệu quả kinh
tế ñó là giống nhãn chín muộn HTM-1.Giống nhãn này có thể sinh trưởng và
phát triển tốt ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho năng suất cao, chất lượng
quả ngon. Quả nhãn to ñạt 55- 60 quả/kg, tỷ lệ phần ăn ñược trung bình
67,5%, ñộ Brix là 21,9%, thời gian thu hoạch từ 1-9 ñến ngày 20-9. Trong khi
ñó giống nhãn muộn của Hưng Yên cũng chỉ giữ trên cây tối ña ñến ngày 159 khi giống nhãn Hưng Yên bắt ñầu khô, nhạt thì nhãn HTM-1 vẫn chưa ñến
ñộ chín. So với nhãn muộn của Thái Lan, Trung Quốc, nhãn HTM-1 cũng
không thua kém về chất lượng quả và tính ổn ñịnh. Hiện nay ñã có 7 loại nhãn
muộn, ñánh số từ HTM-1ñến HTM-7, Trong ñó giống HTM-1 ñã ñược hội
ñồng Khoa học Công nghệ - Bộ NN& PTNT công nhận cùng với 2 giống của
tỉnh Hưng Yên và cho phép trồng rộng rãi ở miền Bắc.
Nhưng có một khó khăn rất lớn ñối với người trồng nhãn là nhãn
thường chín tập trung, thời vụ thu hoạch ngắn. Khi ra hoa, kết quả nhãn bị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


rụng nhiều mẫu mã xấu, sâu bệnh gây hại dẫn ñến năng suất không ổn ñịnh,
ảnh hưởng ñến thu nhập của người nông dân. Vì vậy, việc nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật tác ñộng ñến quá trình sinh trưởng và phát triển rất cần
thiết ñể góp phần nâng cao năng suất phẩm chất và hiệu quả kinh tế của cây
nhãn, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, α-NAA và phân bón lá ñến năng suất ,
phẩm chất giống nhãn chín muộn HTM-1 tại Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm rau hoa quả Gia Lâm- Hà Nội”.
1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài


1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh và ảnh hưởng của một
số chất ñiều hòa sinh trưởng nhằm tăng năng suất quả nhãn, trên cơ sở ñó tìm
ra một số giải pháp kỹ thuật nhằm bổ sung xây dựng quy trình chăm sóc theo
hướng sản suất hàng hóa.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá hiện trạng sản suất và kỹ thuật trồng chăm sóc cây nhãn tại
vùng nghiên cứu.
- Xác ñịnh ảnh hưởng nồng ñộ GA3 thích hợp cho năng xuất, phẩm chất cao.
- Xác ñịnh ñược công thức phối hợp α-NAA 40ppm với nồng ñộ GA3
thích hợp nhất.
- Xác ñịnh ñược loại phân bón lá thích hợp cho cây nhãn muộn HTM -1.
1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài có ý nghĩa trong việc xác ñịnh một số yếu tố ảnh hưởng ñến sự
sinh trưởng, phát triển của quả, trên cơ sở này có thể xác ñịnh ñược các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


biện pháp kỹ thuật ñiều chỉnh sự sinh trưởng, phát triển quả nhãn theo
hướng mong muốn.
- Khẳng ñịnh ñược tầm quan trọng của khâu kỹ thuật trồng thâm canh cây
nhãn nói riêng và cây ăn quả nói chung.
- Kết quả của ñề tài là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo ñể
hoàn thiện qui trình thậm canh nhãn.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược nồng ñộ của một số chất ñiều tiết sinh trưởng và phân
bón lá nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất quả giống nhãn chín muộn
HTM-1.
- Kết quả thu ñược qua nghiên cứu góp phần bổ sung xây dựng quy trình
thâm canh cây nhãn ở miền Bắc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài
Cây trồng nói chung và cây ăn quả nói riêng luôn tồn tại cơ chế ñiều hòa

các quá trình sinh trưởng và phát triển nhằm thích ứng với ñiều kiện ngoại
cảnh, duy trì sự sống. Cơ chế này do các chất ñiều hòa sinh trưởng có trong
cây, nó ñiều chỉnh các hoạt ñộng sinh lý cũng như sự hình thành các cơ quan
sinh sản, cơ quan dự trữ có tác dụng quyết ñịnh tới năng suất thu hoạch.
Năng suất chất lượng sản phẩm thu hoạch của cây ăn quả phụ thuộc vào
giống, khả năng sinh trưởng phát triển và sự tác ñộng của ñiều kiện tự nhiên
cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác. Biện pháp kỹ thuật hợp lý có tác
ñộng rất lớn ñến cây trồng phát triển ñược tiềm năng năng suất, thậm chí nâng
cao chất lượng sản phẩm thu hoạch. Ngược lại nếu tác ñộng không hợp lý sẽ
gây thiệt hại không nhỏ trong sản xuất. Vậy cần có biện pháp ñiều chỉnh quá
trình sinh trưởng phát triển của cây, ñảm bảo ổn ñịnh năng suất và chất lượng
sản phẩm thu hoạch, ñồng thời kéo dài chu kỳ kinh doanh của vườn quả.
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cây nhãn
Theo nhiều nhà khoa học thì nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung

Quốc, ñời Hán Vũ ðế cách ñây hơn 2000 năm, ñã có sách ghi chép về nhãn
[35,2]. Một số ý kiến cho rằng nguồn nhãn có từ Ấn ðộ, nơi trồng nhiều nhãn
thuộc vùng tây Ghats có ñộ cao 1000m [64]
Nhãn ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Ấn ðộ, Malaisia, Philippin, Việt Nam … Cho ñến cuồi thế kỷ 19 nhãn mới
ñược ñưa trồng ở châu Mỹ, Châu Phi, Châu ðại Dương ở các vùng Nhiệt
ñới và Á nhiệt ñới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều nhãn nhất trên thế giới, diện tích nhãn
của Trung Quốc ñến năm 1995 ước tính khoảng hơn 8 vạn ha, các ñịa phương
trồng nhãn nhiều và tập trung là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng ðông,
Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Hải Nam ... Trong ñó Phúc Kiến là nơi trồng
nhãn nhiều và lâu ñời nhất, chiếm khoảng gần 50% diện tích của cả nước. Ở ñây
còn tồn tại nhiều cây nhãn cổ thụ trên 100 năm tuổi, ñặc biệt có một số cây trên
380 năm tuổi. Ở Quảng Tây, nhãn ñược trồng nhiều hai bên ñường từ Phúc Châu
ñến Hạ Môn có chiều dài hơn 300 km, có nơi mở rộng ñến 30 – 40km. Ở Quảng
ðông, nhãn ñược trồng nhiều tập trung ở vùng Châu Giang [34].
Ở Thái Lan, giống nhãn ñược nhập từ Trung Quốc và ñược trồng với
diện tích tương ñối lớn với khoảng 31.855 ha [48] nhãn ñược trồng chủ yếu ở
các tỉnh phía Bắc, ðông Bắc và vùng ñồng bằng miền Trung, nổi tiếng nhất là
ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam Phun, Prae. Nhãn Thái Lan chủ yếu ñược
tiêu thụ trong nước, ngoài ra còn xuất khẩu sang thị trường Malaisia,
Philippin, Xingapo, Hồng Kông và các nước Tây Âu[42,69]
Ở Việt Nam, cây nhãn ñược trồng lâu ñời ở Phố Hiến, xã Hồng Châu,
thị xã Hưng Yên có tuổi thọ trên 300 năm. Theo giáo Vũ Công Hậu thì
có thể Miền Bắc nước ta là một trong những vùng quê hương của cây
nhãn [17].

Những năm gần ñây, ðảng và Nhà nước ñang có chủ trương ñẩy mạnh
trồng cây ăn quả, cải tạo vườn tạp trên các vườn ñồi trung du và miền núi, công
tác này vừa giúp người dân ñịa phương có nguồn thu nhập từ nghề làm vườn,
góp phần ñòi giảm nghèo, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, cải tạo môi trường,
môi sinh. Với ưu thế là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, diện tích trồng nhãn
ñang ñựơc mở rộng hầu khắp các vùng trên cả nước: ðồng bằng sông Hồng,
trung du và miền núi phía Bắc, ðồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh Miền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Trung và Tây Nguyên. Cho ñến nay ñã hình thành nhiều vùng nhãn tập trung có
diện tích lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Vĩnh Châu – Sóc Trăng, Cao
Lãnh - ðồng Tháp, ðồng Phú – Vĩnh Long... Theo số liệu của tổng cục thống kê
năm 2005 diện tích nhãn cả nước là 120.300 ha, sản lượng ñạt 628.800 tấn.
Trong ñó ñồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất (47.700 ha), sản lượng
(413.000 tấn) [42].
2.1.2. Phân loại và giống nhãn
Ở Việt Nam, sự phân loại các giống nhãn còn mang tính chất tương
ñối, ở các tỉnh phía Nam các giống nhãn phong phú hơn miền Bắc nhưng
cây thường bé hơn, ra quả sớm hơn, có nhiều vườn có diện tích lớn và
thường ñược chia thành 2 nhóm chính: Nhóm nhãn cùi mỏng, hạt to và
nhóm cùi dày, hạt nhỏ [40]. Các giống nhãn ñược trồng nhiều ở miền Nam
là: Nhãn tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn tiêu lá bầu, nhãn long,
nhãn giồng da bò, nhãn Vĩnh Châu.
Giống nhãn xuồng cơm vàng và tiêu lá bầu có nguồn gốc ở Bà Rịa-Vũng
Tàu và huyện Chợ Lách – Bến Tre ñã ñược Viện nghiên cứu Cây ăn quả Miền
Nam tuyển chọn là 2 giống có năng suất cao và chất lượng tốt. Hai giống này ñã
ñược Bộ NN & PTNT công nhận và ñưa ra phổ biến rộng trong sản xuất [44].
Ở Miền Bắc, do ñặc ñiểm khí hậu có một mùa ñông lạnh nên các giống

nhãn ở ñây chỉ cho thu hoach một vụ quả trong năm. Theo Viện Nghiên cứu
rau quả [54] thì các giống nhãn cũng ñược xếp vào hai nhóm chủ yếu:
-Nhóm nhãn cùi: Nhãn lồng, nhãn cùi, nhãn cùi gỗ, cùi hoa nhài, cùi
ñiếc, hương chi, bàm bàm, ñường phèn.
- Nhóm nhãn nước: Nhãn nước, ñầu nước cuối cùi, nhãn thóc và nhãn trơ.
Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


- Nhóm chín sớm: Thời gian thu hoạch từ 15-30/7.
- Nhóm chính vụ: Thời gian thu hoạch từ 10/8 – 25/8.
- Nhóm chín muộn: Thời gian thu hoạch từ 25/8 – 15/9.
Thông qua các hội thi cây nhãn ưu tú và ñiều tra tuyển chọn nhãn tại
Hưng Yên, Lào Cai, Yên Bái của Viện Nghiên cứu Rau quả [57], tại Hưng
Yên của Viện cây lương thực và thực phẩm Hải Dương [29], tại Yên Sơn,
Tuyên Quang của Trường ñại học Nông lâm Thái Nguyên [54] rất nhiều cây
nhãn ñầu dòng có năng suất cao, ổn ñịnh, phẩm chất tốt ñược Bộ Nông
Nghiệp và PTNT công nhận. Các cây này ñều thuộc nhóm nhãn cùi và ñây là
nguồn vật liệu khởi ñầu quý giá cho công tác chọn tạo giống mới.
ðể tuyển chọn các giống nhãn tốt bổ sung vào cơ cấu giống, năm 1999
Viện nghiên cứu rau quả phối hợp với sở KHCN & MT Hưng Yên tổ chức
cuộc thi tuyển chọn các giống nhãn tốt và ñã tuyển chọn ra ñược một số giống
nhãn ngon [54], qua một thời gian trồng và theo dõi ñã tuyển chọn ñược một
số giống nhãn chín muộn (PH – M99.1.1, PH – M99.1.2, HTM. 1). Các giống
này ñã ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và ñã cho
năng suất cao, ổn ñịnh ở nhiều ñịa phương [22].
Trung Quốc có các giống: ðại Ô Viên, Thạch Hiệp, Trữ Lương, Phúc
Nhãn, Ô Long Linh, ðông Bích, Quảng Nhãn, Băng ðường Nhục [33,34].
Ngoài các giống nhãn trên, ở Trung Quốc còn có một số giống nhãn ñặc biệt

khác như giống long nhãn tháng 12 vì hàng năm ñến tháng 3 âm lịch cây ra
hoa kết quả nhưng phải ñến tháng 12 quả mới chín, quả to, vỏ mỏng, cùi dày
và nhiều nước, một giống khác nữa là nhãn không hạt vì quả chỉ có vỏ và cùi
mà không có hạt, cùi ngọt sắc [50]
Bằng công tác lai tạo, Zujin Xu ñã tạo ra ñược dòng lai chín muộn có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


chất lượng cao “Youyi 106 ”, dòng này ñược ñánh giá từ năm 1995 tại Viện
nghiên cứu Cây ăn quả Putian.
Ở Thái Lan có các giống nhãn: Daw, Chompoo, Hacw, Baidum, Talub
Nak, Phetsakon, Biew – kiew [69].
Các giống nhãn ở ðài Loan ñược xếp thành 3 nhóm giống: giống chín
sớm, giống chín chính vụ và giống chín muộn. Các giống ñược trồng chủ yếu
gồm: nhãn vỏ ñỏ, nhãn vỏ xanh, nhãn trên có vỏ phấn, nhãn tháng 10,
Honhko, Fengko và Chinhko [47,69]
2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
Ở Trung Quốc, cây nhãn ñược trồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh duyên
hải vùng ðông Nam: Phúc Kiến, ðài Loan, Quảng ðông, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, ngoài ra còn trồng lẻ tẻ ở Vân Nam và Quý Châu. Riêng Phúc Kiến,
diện tích trồng nhãn trên 11300 ha (năm 1997) và sản lượng năm cao nhất
(1995) là 50,7 nghìn tấn.
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới [69]
Tên nước

Năm

Diện tích (ha)


Sản lượng (tấn)

Trung Quốc

1997

432.400

232.000

Thái Lan

1998

41.504

238.000

Việt Nam

1999

41.600

365.000

ðài Loan

1998


11.808

53.385

Australia

1995

200

300 – 1000

Floria (Mỹ)

1999

140 – 150

_

Sản lượng nhãn của Thái Lan năm 1990 ñạt 123.000 tấn và ñến năm
1998 ñạt 238.000 tấn, chủ yếu trồng ở Miền Bắc, ðông Bắc và vùng ñồng
bằng Miền Trung, nổi tiếng nhất là các vùng Chiềng Mai, Lam Phun và Prae.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Thái Lan là nước xuất khẩu nhãn lớn nhất trên thế giới (khoảng 50% tổng sản
lượng nhãn cả nước). Năm 1997, sản lượng nhãn xuất khẩu của Thái Lan là
135.923 tấn (bao gồm nhãn tươi, nhãn sấy khô, nhãn ñông lạnh và nhãn ñóng

hộp) với giá trị 201 triệu USD. Các nước nhập khẩu nhãn chính của Thái Lan là
Hồng Kông, Indonesia, Singapo, Canada, Malaysia, Trung Quốc, Anh, Pháp[48]
Diện tích nhãn của Úc năm 1995 khoảng 200 ha, cho ñến năm 2000
ñã có khoảng 72.000 cây ñã ñược trồng mới. Ở Mỹ, nhãn ñược trồng tập
trung ở phía nam Florida và các giống nhãn ñược ñem từ Trung Quốc sang
vào những năm 1940. Sản phẩm nhãn của Mỹ chủ yếu ñược bán ở thị
trường ñịa phương. Ở các nước khác, nhãn ñược trồng với diện tích nhỏ
hơn như Campuchia, Lào, Myanma, Inñonexia, Malaixia. Các nước khác
như ấn ðộ, Nam Phi diện tích trồng nhãn rất nhỏ vì họ ưu tiên cho cây vải.
Các giống nhãn ñược trồng chủ yếu nhập từ Thái Lan, Israel và sản phẩm
của các nước này là tiêu thụ nội ñịa[69]
Bảng 2.2: Năng suất nhãn của Thái Lan và Trung Quốc qua các năm [69]
(Kg/ha – năm)
Tên nước, tỉnh

1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998

Thái lan

2512 7325 3756 6137 3375 6269 4137 6175 5500 5730

Quảng Tây 1385

-

923

-

751


-

978

-

634

-

Phúc Kiến 1758

-

1364

-

1429

-

1004

-

1043

-


1700

-

1559

-

1023

-

1301

-

1160

-

Trung Quảng ðông
Quốc

2.1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Ở nước ta cây nhãn ñược trồng chủ yếu ở tất cả các vùng trong cả nước.

Theo số liệu thống kê năm 2008 của tổng cục thống kê, trong 3 năm gần ñây,
từ năm 2005-2007, diện tích trồng nhãn trong cả nước có xu thế giảm..Năm
2005, tổng diện tích nhãn trong cả nước là: 115.074 ha. Nhưng ñến 2007, diện
tích trồng nhãn giảm xuống chỉ còn 102.870 ha. Ở Miền Bắc nhãn ñược trồng
tập trung ở một số vùng như:
* Vùng ñồng bằng sông Hồng, diện tích trồng 11.943 ha. Các tỉnh trồng
nhiều là: Hưng Yên (2.766ha), Hà Tây – Hà Nội (2.097ha), Hải Dương
(1.878ha), Hà Nam (1.833ha), Hoà Bình (2.364ha).
Ở Miền Nam, diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng ðồng Bằng
sông Cửu Long (47.700 ha) và miền ðông Nam Bộ (24.800 ha), chủ yếu ở
các tỉnh Tiền Giang (9.800 ha), Vĩnh Long (10.700 ha), Sóc Trăng (4.500 ha),
Trà Vinh (2.700 ha) [56].
Sản lượng nhãn của nước ta phục vụ chủ yếu nhu cầu tiêu thụ quả tươi
ở trong nước nên giá trị kinh tế không cao. Một phần sản phẩm ñược làm long
nhãn, sấy khô bán sang Trung Quốc bằng con ñường tiểu ngạch. Do ñó rất dễ
có hiện tượng ế ñọng sản phẩm, ñặc biệt là những năm ñược mùa. Theo Sở
Nông Nghiệp & phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên các sản phẩm nhãn của
Hưng Yên ñược tiêu thụ qua 3 con ñường chính[2,7,37,39]
- Chế biến thành nhãn hộp

: 5%

- Nhãn dùng ñể sấy

: 45%

- Nhãn dùng ñể ăn tươi

: 50%


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm gần ñây
TT vùng
Cả nước

2002
DT(ha)

2003

SL(tấn)

144.321

647.583

DT(ha)
126.265

2004

SL(tấn)
569.687

+ Miền Bắc
ðồng bằng Sông Hồng

DT(ha)


2005

SL(tấn)

DT(ha)

SL(tấn)

121.096

606.433

120.300

628.800

44.902

118..228

46.700

135.500

14.398

65,931

10.908


38..287

11.167

64,480

12.800

54.100

489

2.191

200

1,188

206

1.236

200

1600

Hưng Yên

1,937


18.871

2,304

12,795

2,495

27,252

2.700

21.600

Hà Tây

1.691

7..264

1.635

7.378

1.666

8..282

2.000


6.400

Lào Cai

1.635

2.355

1,664

1,743

1,573

2,019

1.600

1.800

Sơn La

12.767

20.349

12.927

140.99


14,356

12.334

13.500

42.500

76.194

488.205

73.700

493.300

Hà Nội

+Miền Nam
Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên

0

253

428

307


449

3.000

5.000

1.000

2713

787

1957

832

2.684

9.000

3..200

ðông Nam Bộ

27.241

50.065

29.762


64.244

25.985

73.942

24.800

76.600

ðồng Bằng sông Cửu Long

55.366

465.681

52.896

425.133

49.070

411.130

47.700

413.000

Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 42 ]


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Vấn ñề ñặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là phải có công nghệ bảo
quản mới và cần áp dụng nhiều phương pháp bảo quản như nhà lạnh, chế biến
ñồ hộp, ép nước. Mặt khác, cần tìm ñược thị trường tiêu thụ mới và ổn ñịnh,
có như vậy mới kích thích ñược sản xuất phát triển [7,39].
Bảng 2.4: Giá bán nhãn một số năm gần ñây tại Trung tâm Nghiên cứu
thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm [45]
Giống

Giá bán TB

Thời gian
thu hoạch

2005

2006

Mục ñích sử
2007

dụng

Nhãn lồng

20/7- 10/8


5.000

5.500

6.500

Ăn tươi, sấy

Hương Chi

05/8-20/8

8.000

8.000

11.000

Ăn tươi

20/8-15/9

12.000

14.000

18.000

Ăn tươi


Nhãn chín
muộn

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm –
số liệu thống kê về cây ăn quả – tài liệu tổng hợp và lưu hành nội bộ
Giá bán nhãn biến ñộng theo hàng năm, trên từng loại giống, mục ñích
sử dụng và thời ñiểm thu hoạch. Theo trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Rau, hoa, quả Gia Lâm - Viện Nghiên cứu rau quả [45] thì giống nhãn chín
muộn có giá bán cao hơn hẳn do ưu thế về thời gian chín muộn, trọng lượng
quả lớn (từ 65-80 quả/kg), chất lượng quả tốt.
2.2

ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây nhãn

2.2.1 Lá nhãn
Lá nhãn thuộc lá kép lông chim, lá ñơn mọc ñối xứng hay so le, thông
thường nhãn có từ 3-5 ñôi lá, có giống từ 1-2 ñôi. Lá nhãn hình lưỡi mác, mặt
lá xanh ñậm, lưng lá xanh nhạt, cuống lá ngắn, gân chính nổi rõ, lá non màu
ñỏ, tím hoặc nâu tùy thuộc vào giống và thay ñổi theo thời tiết. Giò lúc bắt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………13…


ñầu nhú cho ñến lúc thành thục lá biến ñộng trong khoảng thời gian 40-50
ngày tùy thuộc vào nơi trồng, mùa vụ và ñiều kiện dinh dưỡng. Có thể căn cứ
vào cấu tạo, hình thái của lá ñể phân biệt ñược các giống [3].
Cây ăn quả là loại cây có khả năng sinh trưởng rất mạnh, cây có bộ rễ
tốt sẽ sinh trưởng phát triển tốt, bộ tán khoẻ sẽ cho khả năng quang hợp tốt,
tích luỹ nhiều chất dinh dưỡng có ảnh hưởng rất nhiều ñến ra hoa ñậu quả, các
chỉ tiêu về kích thước diện tích lá ñược thể hiện ở bảng 2.5.

Giống nhãn chín muộn HTM-1 lá có màu xanh vàng, gân lá có mầu nâu
ñỏ, mỏng, ít bóng, phiến lá hơi lượn sóng, chóp ñầu lá hơi tù, phần cuối thịt lá
lệch ít, hình dạng lá chét thuôn dài.
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về kích thước lá của
giống nhãn chín muộn HTM-1.
Chiều

Chiều dài

rộng lá

cuống lá

(cm)

(cm)

16,02

3,87

0,41

27,12

18,34

4,8

Chiều dài

Lá chét

Lá kép

lá (cm)

Số lá
chét (lá)
9,43

Số ñôi

Diện

gân

tích lá

(ñôi)

(cm2)

15,01

32,24

Chiều dài lá chét ñạt 16,02 cm, chiều dài lá kép ñạt 27,12cm, chiều
rộng lá chét 3,76cm, chiều rộng lá kép ñạt 18,34cm và chiều dài cuống lá
chét ñạt 0,41cm, số lá chét/ lá ñạt 9,43cm và số ñôi gân lá là 15,01 ñôi, diện
tích lá chét ñạt 32,24cm.

2.2.2 ðặc ñiểm sinh trưởng của lộc
Cây nhãn có tán tròn hoặc tán hình mâm xôi, xanh quanh năm và có tuổi
thọ cao [47] do ñó ngoài việc trồng vì mục ñích kinh tế, nó còn ñược dùng
làm cây cảnh hoặc cây bóng mát. Ở Trung Quốc có những cây nhãn sống tới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………14…


400 năm và thời gian có quả kéo dài 80 – 100 năm [51].
Hàng năm nhãn ra lộc nhiều lần, theo quan sát của Ngô Nhân Sơn ở
trường Nông Nghiệp Quảng Tây – Trung Quốc [33] ở huyện Bắc Lưu trong
ñiều kiện bình thường cây nhãn tơ chưa ra quả 1 năm ra lộc 5 lần. Cây trưởng
thành bước vào thời kỳ kinh doanh thì thời gian và số lần ra lộc hàng năm
thay ñổi theo lượng quả, dinh dưỡng trong cây, tuổi cây, mức ñộ chăm sóc và
ñiều kiện ngoại cảnh.
Thông thường, nhãn có 4 ñợt lộc (cành) chính trong năm là: lộc xuân, lộc
hè, lộc thu, lộc ñông trong ñó cành thu là cành cho quả năm sau [19]. Những
năm vào ñầu mùa ñông có thời tiết ấm áp và ñủ ẩm thì lộc ñông rất dễ hình
thành và phát triển. Do cành ñông có thời gian mọc ngắn và trong thời gian
mọc có nhiều yếu tố bất lợi nên cành thường yếu, khó có khả năng hình thành
cành cho quả ở vụ xuân năm sau. Dựa vào mùa vụ phát sinh các cành lộc,
nắm ñược quy luật sinh trưởng của từng loại cành ñể ñiều khiển một cách hợp
lý trong quá trình chăm sóc cây là rất cần thiết [14].
Mầm ngọn hay mầm nách của nhãn ñều có thể phát triển thành cành, việc
hình thành thân cành của nhãn có những ñặc ñiểm khác với những cây ăn quả
khác là khi cây ñã ngừng sinh trưởng, mầm ở ñỉnh ngọn ñược các lá kép non bao
bọc, ñến khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì các mầm ở ñỉnh lại kéo dài thêm. Qua các
ñợt lộc trong năm, cứ mỗi ñợt ở phần ngọn lại ñược bao bọc bởi các tầng lá kép,
khi các lá này rụng ñi ñể trơ ra một ñoạn trống. Cành càng thành thục thì lớp vỏ
càng cứng và thô, có màu nâu sẫm và trên vỏ có những ñường vân nứt [50].

ðánh giá khả năng ra lộc của giống nhãn chín muộn HTM-1 chúng tôi
nhận thấy trong thời kỳ kiến thiết cơ bản các giống nhãn chín muộn ñều có khả
năng ra lộc tương ñối ñồng ñều và ñều có 4 ñợt lộc trong năm. Thời gian xuất
hiện lộc và thời gian kết thúc lộc ñều chênh lệch không ñáng kể. Màu sắc lộc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………15…


ñều có màu xanh vàng. Chiều dài cành lộc dao ñộng trong khoảng từ 21,1 ñến
18,9cm, số lộc trên cành và số lá/ lộc không chênh lệch nhiều.
Bảng 2.6: Một số ñặc ñiểm và thời gian ra lộc của cây
Loại lộc

Lộc xuân

Lộc hè

Lộc thu

Lộc ñông

Thời gian xuất hiện

28/02-06/3

16-19/6

20-29/9

5-10/12


Thời gian kết thúc

25- 05/5

03-05/8

14-25/11

05-15/12

Chiều dài lộc (cm)

21,1

19,8

19,4

18,9

ðường kính lộc (cm)

0,50

0,50

0,43

0,49


Số lộc / cành

2,02

1,79

2,34

1,87

Số lá/ lộc

11,5

12,0

10,11

10,05

Xanh vàng

Xanh vàng

Màu sắc lộc

Xanh vàng Xanh vàng

Như vậy chúng ta có thể thấy rằng nhãn sinh trưởng phát triển khá tốt,

thời gian ra lộc và số ñợt lộc thể hiện rằng cây ñang trong thời kỳ cho quả ổn
ñịnh qua các năm. ðể nâng cao năng suất cần thiết có sự chăm bón hợp lý kết
hợp các biện pháp tỉa cành tạo tán ñồng về chiều dài cũng như ñộ lớn của
lộc.Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc của giống nhãn chín muộn khá tập
trung cho phép dự ñoán sự ra quả và chín tập trung, thời gian thu hoạch từ
25/8 ñến 20/9.
2.2.3 ðặc ñiểm ra hoa của cây nhãn
Vào ñầu mùa xuân, chồi hoa nhú ra từ chồi ngọn cành, phân hoá thêm
một bước rồi phát sinh chùm hoa. Nhãn ra hoa và kết quả trong cùng một năm.
Quá trình phân hoá mầm hoa nhãn diễn ra trong thời gian từ ñầu tháng 2 ñến
cuối tháng 3, ñây là thời kỳ phát triển chùm hoa [14]. Theo Giáo sư Trần Thế
Tục [48] có thể chia quá trình phân hoá mầm hoa thành các thời kỳ như sau:
- Chưa phân hoá mầm hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………16…


- Trước khi phân hoá mầm hoa.
- Thời kỳ phân hoá trục chính của mầm hoa.
- Thời kỳ phân hoá chùm hoa và các nhánh.
- Thời kỳ phân hoá các cơ quan của hoa.
Thời gian ra hoa của nhãn tuỳ thuộc vào vùng trồng, tuổi cây, giống,
hình thức nhân giống và ñiều kiện ngoại cảnh, nhưng thông thường là vào
khoảng ñầu tháng 2 ñến cuối tháng 3.
Hoa nhãn xếp thành từng chùm mọc ở ngọn và nách lá. Chùm hoa có 10
– 20 nhánh chính, mỗi nhánh chính lại có nhiều nhánh nhỏ, trên mỗi nhánh
nhỏ thường có 3 hoa và thông thường trên mỗi chùm hoa có từ 2.000 ñến
3.000 hoa [47,48 ]. Nhãn có các loại hoa: Hoa ñực, hoa cái là chủ yếu, ngoài
ra còn có hoa lưỡng tính và hoa dị hình. Trên cây, hoa ñực chiếm số lượng
nhiều nhất, chiếm ñến 80%, nở nhiều lần và thời gian nở dài.

Ở ñiều kiện bình thường, cây nhãn nở hoa trong khoảng từ 30 ñến 45
ngày, thời gian nở của một chùm khoảng 15 ñến 30 ngày và một hoa nở từ 1
ñến 3 ngày. Trên một chùm hoa ở các nhánh nhỏ, hoa ở giữa nở trước sau ñó
mới ñến các hoa hai bên, thông thường hoa ñực nở trước, tiếp ñến là hoa cái
và kết thúc là hoa ñực. Có khi hoa cái nở trước, sau ñó cả hoa ñực lẫn hoa cái
cùng nở. Cũng có trường hợp hoa ñực và hoa cái cùng nở, sau ñó kết thúc lại
là hoa ñực. Nếu so sánh tỷ lệ hoa cái với hoa ñực, thông thường trong các
năm tỷ lệ ñó là 1:3,5 – 5,5. Ngoài khí hậu thời tiết thì phân bón có ảnh hưởng
rất lớn ñến tỷ lệ hoa ñực, hoa cái của nhãn [53].
ðối với cây ăn quả thì ñặc ñiểm quan trọng nhất là thời gian ra hoa, sự
hình thành quả và thời gian chín của quả.Thời gian chín rất quan trọng, nó
quyết ñịnh ñến sản phẩm khi bán ra thị trường. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñặc ñiểm ra hoa của giống nhãn chín muộn HTM-1.
ðặc ñiểm ra hoa của nhãn không chỉ phụ thuộc vào giống, tuổi cây, mức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………17…


×