Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khoá luận tốt nghiệpnghiên cứu ảnh hưởng của polyphenol trong chè xanh đến hiệu quả chiết rửa đất ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật khó phân hủy (POP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===£?C Q g s===

TRẦN THI• BÍCH PHƯƠNG


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA POLYPHENOL
TRONG CHÈ XANH ĐẾN HIỆU QUẢ CHIẾT RỬA
ĐẤT Ô NHIỄM THUỐC BẢO VẼ THƯC VẢT






KHÓ PHÂN HỦY (POP)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Ngưòi hướng dẫn khoa học
PGS. TS. LÊ XUÂN QUÉ


HÀ NỘI - 2015


LỜ I CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành thầy giáo PGS. TS. Lê X uân Q uế và ThS. Nguyễn Q uang Hợp đã định
hướng, tạo mọi mọi điều kiện giúp đỡ em được nghiên cứu, học tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Ban
chủ nhiệm và các thầy cô trong khoa Hóa học đã hết lòng quan tâm giúp đỡ em
trong suốt thời gian 4 năm học tập.
Em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các bạn trong nhóm khóa
luận Hóa Hữu cơ đã luôn tạo điều kiện, động viên, nhiệt tình giúp đỡ em trong thời
gian qua.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy cô và các bạn nhiệt tình đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 8 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Bích Phượng


MỤC LỤC
MỞ Đ Ầ U ................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề t à i ...........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên c ứ u .................................................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.....................................................................................2
CHƯƠNG l.TỔ N G Q U A N ............................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực v ậ t........................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa................................................................................................................3
1.1.2. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật.......................................................................... 3
1.2. Nhóm thuốc BVTV hữu cơ khó phân hủy PO P........................................................ 6
1.2.1. Đặc điểm hóa học của P O P ..................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm, tính chất của một số chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân h ủ y .... 7
1.3. Tình trạng đất ô nhiễm POP ở nước ta ...................................................................... 15
1.4. Phương pháp xử lý đất ô nhiễm thuốc BVTV khó phân hủy (POP).................... 17
1.4.1. Phân hủy bằng tia cực tím (UY) hoặc bằng ánh sáng mặt ư ờ i..................... 18
1.4.2. Phá hủy bằng vi sóng P lasm a.............................................................................18
1.4.3. Biện pháp ozon h ó a /u v .......................................................................................18
1.4.4. Biện pháp oxi hóa bằng không khí ư ớ t............................................................. 19
1.4.5. Biện pháp oxi hóa ở nhiệt độ c a o ...................................................................... 19
1.4.6. Phương pháp xử lý tồn dư hóa chất BYTY bằng phân hủy sinh h ọ c ......... 19
1.4.7. Phương pháp tách chiết........................................................................................21
1.4.8. Phân hủy POP bằng các phản ứng hóa h ọ c ..................................................... 21
1.4.9. M ột số phương pháp khác................................................................................... 21
1.5. Polyphenol chè x a n h ....................................................................................................21
1.5.1. Cây c h è .................................................................................................................. 21
1.5.2. Thành phần hóa học của cây c h è .......................................................................22
1.5.3. Polyphenol chè xanh............................................................................................22
1.5.4. Tác dụng dược lý của chè x a n h ......................................................................... 25


1.6. Chiết rửa đ ấ t.................................................................................................................. 25
1.6.1. Sắc kí cột................................................................................................................ 25
1.6.2. Chiết rắn - lỏ n g ..................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2.THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ................. 32

2.1. Thực n g h iệm ................................................................................................................. 32
2.1.1. Hóa chất, dụng c ụ .................................................................................................32
2.1.2. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 35
2.2.1. Sắc ký khí ghép khối phổ.....................................................................................35
2.2.2. Phàn mềm vẽ đồ thị origin ................................................................................. 38

CHƯƠNG 3.KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ THẢO LU ẬN ................................. 39
3.1. Kết q u ả ........................................................................................................................... 39
3.1.1. Kết quả mẫu đất ban đầu chưa xử l ý ...............................................................39
3.1.2. Kết quả phân tích hàm lượng POP trong các mẫu chiết................................ 39
3.2. Thảo luận........................................................................................................................45
3.2.1. Hàm lượng POP lần chiết 1 (lOOml dung môi đầu tiê n )............................... 45
3.2.2. Hàm lượng POP lần chiết 2 ................................................................................ 46
3.2.3. Hàm lượng POP lần chiết 3 ................................................................................ 47
3.2.4. Hợp phần BHC trong cả quá trình c h iế t........................................................... 48
3.2.5. Hợp phần DDD trong cả quá trình chiết........................................................... 49
3.2.6. Hợp phần DDE trong cả quá trình c h iế t........................................................... 50
3.2.7. Hợp phần DDT trong cả quá trình c h iế t........................................................... 51
3.2.8. Hàm lượng POP tổng trong cả quá trình chiết r ử a ......................................... 52
3.2.9. Hiệu suất của quá trình chiết rử a ....................................................................... 53
KÉT L U Ậ N .......................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ................................................................................................55


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


POP

Persistent Oraganic Pollutant

BVTV

Bảo vệ thực vật

NĐTĐCP

Nồng độ tối đa cho phép

KHCN

Khoa học công nghệ

T N -M T

Tài nguyên và môi trường

666

C6H6C16

EDTA

Ethylenediamimnetetraacetic acid
Liều lượng chất độc gây chết cho một nửa (50%) số chuột


l d 50
dùng trong nghiên cứu
DDD

Dichlorodiphenyldichloroethane

DDE

Dichlorodiphenyldichloroethylene

DDT

Dichlorodiphenyltrichloroethane

HPLC

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

BHC

Benzenhexaclorit


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÊN BẢNG
Bảng 1.1. M ột số dạng thuốc BVTV.
Bảng 1.2. Chất thuộc nhóm hữu cơ khó phân hủy POP tìm thấy ở nước ta.
Bảng 1.3. Thành phần các hợp chất polyphenol trong lá chè xanh.
Bảng 1.4. Thành phần catechin trong lá chè.
Bảng 1.5. Phân loại các phương pháp sắc kí cột.

Bảng 3.1. Kết quả phân tích độ ẩm và hàm lượng POP tổng trong mẫu đất.
Bảng 3.2. Màu của dung dịch sau khi chiết.
Bảng 3.3. Hàm lượng polyphenol tương ứng trong chè.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hàm lượng POP trong mẫu nước trắng.
Bảng 3.5. Kết quả phân tích hàm lượng POP trong mẫu T5.
Bảng 3.6. Kết quả phân tích hàm lượng POP trong mẫu T10.
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hàm lượng POP trong mẫu T20.
Bảng 3.8. Ket quả chiết lần 1 với hàm lượng chè khác nhau.
Bảng 3.9. Ket quả chiết lần 2 với hàm lượng chè khác nhau.
Bảng 3.10. Ket quả chiết lần 3 với hàm lượng chè khác nhau.
Bảng 3.11. Kết quả hợp phần в н е trong cả quá trình ở các điều kiện khác nhau.
Bảng 3.12. Ket quả hợp phần DDD trong cả quá trình ở các điều kiện khác nhau.
Bảng 3.13. Ket quả hợp phần DDE trong cả quá trình ở các điều kiện khác nhau.
Bảng 3.14. Kết quả hợp phần DDT trong cả quá trình ở các điều kiện khác nhau.
Bảng 3.15. Kết quả chiết trong 3 lần chiết với hàm lượng chè khác nhau.
Bảng 3.16. Kết quả hiệu suất của quá trình chiết rửa.


TÊN H ÌN H
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc

a) sắc kí cột

b) sắc kí bản mỏng.

Hình 1.2. Quá trình tách sắc ký trên cột của hai chất A và B.
Hình 2.1. Cột sắc ký dùng để tách chiết trong thực nghiệm.
Hình 2.2. Sắc đồ của sắc ký khí.
Hình 3.1. Phổ đồ sắc kí GC/MS của một số dung dịch sau chiết rửa.
Hình 3.2. Sự phụ thuộc hàm lượng POP chiết được vào hàm lượng chè và lần chiết

1 (100 ml dung môi đầu tiên).
Hình 3.3. Sự phụ thuộc hàm lượng POP chiết được vào hàm lượng chè và lần chiết
2 (100 ml dung môi tiếp theo).
Hình 3.4. Sự phụ thuộc hàm lượng POP chiết được vào hàm lượng chè và lần chiết
3.
Hình 3.5. Hợp phần в н е trong cả quá trình chiết ở các điều kiện khác nhau.
Hình 3.6. Hợp phần DDD trong cả quá trình chiết ở các điều kiện khác nhau.
Hình 3.7. Hợp phần DDE trong cả quá trình chiết ở các điều kiện khác nhau.
Hình 3.8. Hợp phần DDT trong cả quá trình chiết ở các điều kiện khác nhau.
Hình 3.9. Sự phụ thuộc hàm lượng POP tổng chiết được vào hàm lượng chè trong 3
lần chiết.
Hình 3.10. Hiệu suất của quá trình chiết rửa.


MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa nên có đặc điểm nóng và ẩm quanh năm. Điều kiện khí hậu này rất thuận lợi
cho sự phát triển của cây trồng và đây cũng là môi trường tốt cho sự phát sinh và
phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Để hạn chế sự phá hại của sâu,
bệnh hại thì việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bảo vệ mùa màng là một biện pháp
quan trọng và chủ yếu.
Hiện nay theo báo cáo tổng hợp của Tổng cục Môi trường, Bộ TN - MT, cả
nước có khoảng 260 kho thuốc BYTV, chủ yếu lưu giữ thuốc trừ sâu đã quá hạn
cần phải tiêu hủy. Số lượng thuốc BVTV tồn dư cần tiêu hủy là hơn 69000 kg và
43000 lít và 69640kg vỏ chai bao bì cần tiêu hủy. Phần dư của thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc trừ sâu ngấm vào đất, di chuyển vào nước ngầm gây ô nhiễm ở nước ta
hiện nay đều thuộc loại khó phân hủy (POP), có tác hại cực kì nghiêm trọng, không
những gây ra nhiều bệnh ung thư, các bệnh về hô hấp mà còn tạo ra biến đổi gen di
ữuyền gây bệnh tật bẩm sinh cho các thế hệ sau, tương tự như dioxin - chất độc màu

da cam mà quân đội Mỹ đã sử dụng toong chiến tranh ở nước ta.
Để khắc phục tình trạng trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài “N ghiên cứu ảnh
hưởng của polyphenol trong chè xanh đến hiệu quả chiết rửa đất ô nhiễm thuốc
bảo vệ thực vật khó phân hủy (PO P)” với mục đích tìm hiểu, nghiên cứu cách xử
lý phân hủy, phục hồi đất và nguồn nước ô nhiễm tra lại môi trường tự nhiên xanh
cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
2. Mục đích nghiền cứu
- Nghiên cứu làm sạch đất ô nhiễm thuốc BYTY khó phân hủy bằng dung môi
có chứa các hợp chất polyphenol toong chè xanh.
- Chiết rửa đất ô nhiễm thuốc BVTV và khử chúng tại chỗ mà không phải tốn
chi phí vận chuyển đất đến nơi khác.
- Quá trình khử thuốc BYTY đảm bảo triệt để, không phát sinh chất độc hại thứ

1


cấp.
- Sử dụng các chất khử thân thiện với môi trường, dung môi có thể sử dụng tái
tạo nhiều lần.
- Thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về vấn đề ô nhiễm thuốc BVTV và các phương pháp xử lý
thuốc BVTV tồn dư ữong đất.
- Lấy mẫu đất, phân tích các chỉ tiêu thuốc BYTV (DDT, chlordane, aldrin,
dieldrin, endrin, heptaclo, hexaclo benzen,...), khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô
nhiễm, mức độ ô nhiễm tại các điểm đã phát hiện.
- Xử lý mẫu đất bằng phương pháp chiết nước với phụ gia.
- Phân tích, đánh giá kết quả mẫu đất và mẫu nước sau khi xử lý bằng phụ gia.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Ket quả nghiên cứu của khoá luận góp phần làm cơ sở khoa học để đánh giá

khả năng sử dụng phụ gia thân thiện với môi trường toong quá trình xử lý thuốc
BVTV tồn dư trong đất.
Neu được nghiên cứu sâu hơn nữa thì kết quả của khoá luận có thể áp dụng
triển khai vào thực tế để xử lý tại chỗ các điểm ô nhiễm thuốc BVTV tồn dư trong
đất với chi phí thấp.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về thuốc bảo yệ thực vật [1,12]
1.1.1. Định nghĩa
Thuốc BVTV là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh
học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng,...), những chất có
nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống
lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim,
thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, ...).
Theo qui định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành kèm
theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngoài tác dụng
phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTY còn bao gồm cả những
chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô
cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch
bông vải, khoai tây bằng máy móc, ...). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc
thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Ở nhiều nước trên thế giới thuốc BYTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở dĩ
gọi là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (côn
trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại, ...) có một tên chung
là những dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng được gọi là thuốc trừ
dịch hại.

1.1.2. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật
1.1.2.1. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại
- Thuốc trừ bệnh

- Thuốc trừ nhện

- Thuốc trừ sâu

- Thuốc trừ tuyến trùng

- Thuốc trừ cỏ

- Thuốc điều hòa sinh trưởng

- Thuốc trừ ốc

- Thuốc trừ chuột

3


1.1.2.2. Phân loại theo gốc hóa học
- Nhóm thuốc thảo mộc: có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy toong môi
trường.
- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666,.. nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp
nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên
nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: W ofatox Bi-58,... độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc
nhóm này tương đối cao nhưng mau phân hủy ừong cơ thể người và môi trường
hơn so với nhóm clo hữu cơ.

- Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,...đây là thuốc được dùng rộng rãi bởi
vì thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối cao, khả năng
phân hủy tương tự nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine nhóm này dễ
bay hơi và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người.
- Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để
kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng
côn trùng (Nomolt, A pplaud,...) là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển
của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép
buộc chúng phải trưởng thành từ rất sớm: Rất ít độc với người và môi trường.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV,....): Rất ít độc
với người và các sinh vật không phải là dịch hại.
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ
dầu mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu.

4


1.1.2.3. Các dạng thuốc BVTV
Bảng 1.1: M ột so dạng thuốc BVTV
C hữ viết
tắt

T hi du

G hi chú

Nhũ dầu

ND, EC


Tilt 250 ND,
Basudin 40 EC,
DC-Trons Plus 98.8
EC

Thuốc ở thể lỏng, trong
suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ

Dung dịch

DD, SL, L,
AS

Bonanza 100 DD,
Baythroid 5 SL,
Glyphadex 360 AS

Hòa tan đều trong nước,
không chứa chất hóa sữa

Bột hòa
nước

BTN, BHN,
WP, DF,
WDG, SP

Yiappla 10 BTN,

Vialphos 80 BHN,
Copper-zinc 85 WP,
Padan 95 SP

Dạng bột mịn, phân tán
trong nước thảnh dung
dịch huyền phù

Huyền phù

HP, FL, SC

Appencarb super 50
FL, Carban 50 SC

Lắc đều trước khi sử dụng

Hạt

H, G, GR

Basudin 10 H,
Regent 0.3 G

Viên

p

Orthene 97 Pellet,
Deadline 4% Pellet


Chủ yếu rãi vào đất, làm
bả mồi.

Thuốc phun
bột

BR, D

Karphos 2 D

Dạng bột mịn, không tan
trong nước, rắc trực tiếp

Dạng
thuốc

Chủ yếu rãi vào đất

ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: W ettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: W ater Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên).
BR: Bột rắc, D: Dust.

5



Trong các nhóm thuốc BVTV trên đây được sử dụng phổ biến hơn cả là thuốc
trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ dại. Trong đó các loại thuốc BVTY khó phân
hủy (POP) là nguy hiểm cho môi trường sinh thái và sức khỏe con người nhất. Hầu
hết các loại thuốc BVTV nhóm POP đã bị cấm sử dụng như DDT, 666, tuy nhiên
các điểm ô nhiễm POP hiện nay hầu hết là tồn dư từ hàng chục năm nay.
1.2. Nhóm thuốc BVTV h ữ u cơ khó p h â n hủy P O P [8]
Thống kê cho thấy ở nước ta có tới 13 chất thuộc loại nhóm hữu cơ khó phân
hủy POP, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người.
Bảng 1.2: Chất thuộc nhóm hữu cơ khó phân hủy POP tìm thấy ở nước ta

STT

Tên chất

Công thức

STT

Tên chất

C ông thức

8

o

Hexachlorobenzene

o


Ịị ^ ỵ ' ° ' - - ^ oh

o

Thuốc diệt cỏ
2,4 D

o

1

Õ—

0

Õ

2

cl^~\ cCI

Aldrin

c k c i _ ỹ ^ / £'ci

1
9


Mirex

Cl
3

Chlordane

CI~- *CI
Cl^ ^ \ A^C^c\
C l'c ?

H

1
Ck^>1
DDT

5

Dieldrin

Cl

XX,

3

2

2'


11

Polychlorinated
dibenzo-p-dioxins

cin^ Y

uY V c i m

o

o

12 T oxaphene
CH2
__

6

7

poc.

Endrin

Heptachlor

W ^C I
^0

Cl-^./°'
<>C^CI
a
Cl

<3?

3'

Polychlorinated
10
biphenyls (PCBs)

-

4

ó|SVci

13

Cl

6

Polychlorinated
dibenzo furans


1.2.1. Đặc điểm hóa học của POP

POP, theo định nghĩa, các hợp chất hữu cơ bền có khả năng chống phân hủy
sinh học, quang hóa hoặc bằng hóa chất. POP thường là các dẫn xuất halogen, nhất
là dẫn xuất clo. Các liên kết cacbon - clo rất bền và ổn định đối với thủy phân phân
hủy sinh học và quang hóa. Dẩn xuất clo - nhân thơm (benzen) còn bền và ổn định
hơn.
Các chất POP có độ tan trong nước rất thấp, độ hòa tan trong dầu mỡ cao, dẫn
đến xu hướng của nó để vượt qua dễ dàng màng sinh học thấm vào tế bào, tích lũy
trong mỡ.
Các chất bảo vệ thực vật thuộc nhóm khó phân hủy nguy hiểm POP điển hình
được ghi trong bảng 1.2. Hầu hết, các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy ở nước ta
có nguồn gốc gần như hoàn toàn từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ thường là hợp chất dễ bay hơi, phát tán
vào không khí, có thể được phân tán xa nguồn ô nhiễm trên một khoảng cách lớn
trong khí quyển. Bay hơi có thể xảy ra từ bề mặt lá cây và đất sau khi áp dụng các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy được sử dụng làm thuốc trừ sâu.
Do độ bền hóa cao nên POP có khả năng chống lại các quá trình phân hủy hóa lý - sinh, do đó tế bào hay cơ thể nhiễm POP rất khó bài tiết những chất gây ô
nhiễm này nên có xu hướng tích lũy trong các sinh vật.
Đường ô nhiễm đối với sinh vật có thể do tiếp xúc, do nước uống, không khí,
đặc biệt có thể thông qua chuỗi dinh dưỡng - thức ăn.
1.2.2. Đặc điểm, tính chất của một số chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
I.2.2.I. DDT (diclodiphenyltricloetan) [2, 13, 17,19]
D D T là tổ n g hợp của 3 dạng là p ,p ’-D D T (8 5 % ), o ,p ’-D D T (15% ) và
o,o’-DDT (lượng vết). DDT là một chất hữu cơ khó phân hủy phổ biến nhất được
sử dụng rộng rãi trong chiến tranh thế giới thứ 2 nhằm ngăn chặn các dịch bệnh lây
truyền bởi côn trùng (đặc biệt là bệnh sốt rét và bệnh do ruồi vàng). Dạng chế phẩm
thường gặp: 30ND, 75BHN, 10BR, 5H ,...
Công thức hóa học của DDT: C 14H9CI15

7



Tên hóa học: 1,1,1 -triclo-2,2-bis(p-clorophenyl)etan
Cấu tạo phân tử DDT:

Tính chất vật lý: DDT kỹ nghệ là m ột hỗn hợp nhiều đồng phân para có độ độc
cao nhất đối với côn trùng. Sản phẩm công nghiệp ở thể rắn, màu trắng ngà có mùi
hôi.
Tính chất hốa học: rất bền ở điều kiện thường nhưng dễ bị kiềm phân hủy tạo
thành DDE (l,l-diclo-2,2-bis-(4-clophenyl)eten), nhất là khi hiện diện các muối sắt.
Bị tia cực tím phân hủỵ.
Độc tính: LD50 (chuột) = 113mg/kg; thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể
người và động vật đặc biệt là ở các mô mỡ, mô sữa, đến khi đủ lượng gây độc thì
thuốc sẽ gây ra các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, sinh quái thai. DDT gây độc
mạnh với cá và ong mật nhưng an toàn đối với cây trồng, trừ những cây thuộc họ
bầu bí. Thuốc bị cấm sử dụng.
Phổ phòng trị: rộng với tác dụng vị độc và tiếp xúc, thuốc trị được rất nhiều loại
sâu hại sống không ẩn náu, nhất là các loài nhai gặm trên nhiều loài cây trồng khác
nhau.
1.2.2.2. HCB (hexaclobenzen) [3,9]
HCB được dùng để diệt nấm hại cây lương thực, bảo vệ hạt giống. Đây cũng là
một phụ phẩm của quá trình sản xuất một số hốa chất nhất định và kết quả của
những quá trình phát thải dioxin và furan.
Công thức hóa học của H CB: CgClg
Tên hóa học của HCB: Hexaclobenzen.

8


c ấ u tạo phân tử của HCB:
Cl

Cl

Cl

Cl

Cl
Cl

Tính chất: HCB là bột hoặc tinh thể, không màu hoặc trắng không tan toong
nước, tan trong bezen và etanol sôi. Tnc = 231°c, Ts = 322°c, dễ thăng hoa. Điều
chế bằng cách cho clo tác dụng với benzen ở 300°c và có xúc tác.
Trong môi trường lao động, HCB xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp và qua da,
nó kích ứng mũi họng, đường hô hấp và mắt. Nó gây tổn thương gan, nó gây kích
ứng da và tăng sự nhạy cảm của da đối với ánh sáng, sau đó có thể làm biến đổi sắc
tố da và làm phồng rộp da, nước tiểu có màu đỏ hoặc sẫm màu. Đặc biệt HCB có
thể gây ung thư, người ta đã thấy nó gây ung thư gan và tuyến giáp ở động vật. Tiếp
xúc lâu dài có thể ảnh hưởng đến sinh sản, tổn thương gan, hệ miễn dịch, tuyến
giáp, thận và hệ thần kinh, tiếp xúc lâu dài với da làm cho da bị biến đổi.
Trong nhiễm độc cấp tính do HCB, người ta thử dùng EDTA và có một số kết
quả, nhiễm độc mãn tính cần điều trị dài hạn và chủ yếu là điều toi triệu chứng.
Nồng độ tác động cho phép của HCB ở M ỹ (1998) là 0,002 mg/m3.
HCB đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam từ năm 1996.
1.2.2.З. Aldrin [3,9]
Aldrin được sử dụng như một loại hóa chất bảo vệ thực vật được dùng để diệt
các loại côn trùng như mối, châu chấu, sâu rễ ngô và nhiều loại côn trùng gây hại
khác.
Tên hóa học của aldrin: 1,2,3,4Д0,10-Ьехас1о-1,4,4а,5,8-ЬехаЬу(1гоехо-1,4endo-5,8-dimetylennaphtalin.
Aldrin được sản xuất từ hexachlorocyclopentadiene và norbornadiene trong
phản ứng Diels-Alder:

Cl

CI

Cl

Cl
A ldrin

9


Công thức phân tử: C i2H 8Cl6
c ấ u tạo phân tử của aldrin:

Aldrin có độ bền hóa học lớn, không bị ánh sáng, kiềm và axit phân hủy. Tác
dụng tiếp xúc, vị độc và cả xông hơi, ở trong đất và trong cây thuốc chuyển hóa
thành Diedrin. Khi phun thuốc lên cây, thuốc diệt sâu tương đối nhanh nhưng
không lâu dài; khi phun thuốc lên đất tác dụng trừ sâu kéo dài nhiều ngày.
I.2.2.4. Dieldrin [3,9]
Dieldrin được sử dụng chủ yếu để diệt mối và các loại sâu hại cây họ vải, kiểm
soát các dịch bệnh lây lan do côn trùng và các loại côn trùng sống trong đất nông
nghiệp.
Tên hóa học của dieldrin: 1,2,3,4,10,10-hexaclo-6,7-epoxyl,4,4a,5,6,7,8,8a-octahydro-exo-l,4-endo-5,8-đimetylennaphtalin
Công thức phân tử: C 12H 8C160
Công thức cấu tạo của dieldrin:

Đặc điểm hóa học rất giống aldrin.
Độ độc cấp tính cao hơn aldrin LD50 (chuột) = 25-30 mg/kg.
1.2.2.5. Endrin [3,9]

Endrin là loại hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng để diệt côn trùng trên những
cánh đồng trồng bông và ngũ cốc và diệt chuột, các loài gặm nhấm khác.
Endrin là một đồng phân lập thể của dieldrin, là chất kết tinh trắng, bền vững
trong môi trường nước và cồn metylic, tan trong một số dung môi hữu cơ khác.

10


Endrin có đặc tính sinh lý, hóa học tương tự dieldrin. Tính độc của endrin khá
cao, LD50 (chuột) = 7-35 mg/kg.
Tên hóa học của endrin: l,2,3,4,10,10-hexachloro-6,7-epoxy-l,4,4a,5,6,7,8,8aoctahydro-exo-l,4-exo-5,8-dimethanonaphth [2,3-b]oxirene.
Công thức hóa học của endrin: C i2H gCl60
Cấu tạo phân tử của endrin:

Khối lượng phân tử của endrin: 380,90932 g/mol.
1.2.2.6. Heptachlor [3,9]
Heptachlor được dùng chủ yếu để diệt các loại côn trùng và mối trong đất, các
loại côn trùng hại bông, châu chấu, các loại gây hại cho nông nghiệp khác và muỗi
truyền bệnh sốt rét.
Công thức hóa học của heptachlor: C i0H5Cl7
Tên hóa học của heptachlor: l,4,5,6,7,8,8-heptachlor-3a,4,7,7a-tetrahyđro- 4,7metyleninden.
Tên khác của heptacrlor: heptox, heptamul, termid.
Công thức cấu tạo của heptachlor:

Heptachlor là một chất rắn, màu trắng đến màu nâu nhạt, có mùi giống long
não, không tan trong nước, tan trong xilen, điểm nóng chảy từ 95 - 96°c.
Heptachlor ít bị kiềm phân hủy hơn DDT, heptachlor có LD50 (chuột) vào
khoảng 90 mg/kg. Với tác động tiếp xúc, vị độc, heptachlor được dùng để trừ các
loại sâu sống trong đất hại ngô, bông và các loại hoa màu khác và được coi là có
hiệu lực tốt hơn HCB.


11


1.2.2.7. Chlordane [3,9]
Chlordane được sử dụng rộng rãi để diệt mối và trừ sâu diện rộng trong nông
nghiệp.
Công thức hóa học của chlordane: C 10H6Clg
Công thức cấu tạo của chlordane:

Chlordane là một chất lỏng sánh như dầu, không màu hoặc màu nâu nhạt,
không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
Chlordane có độc tính như heptachlor, nó gây ung thư ở súc vật thực nghiệm,
có khả năng gây ung thư ở người.
Nồng độ cho phép: Mỹ NĐTĐCP (1998) là 0,5 mg/m3, Liên Xô NĐTĐCP là
0,01 mg/m3.
1.2.2.8. Thuốc diệt cồ 2,4 D [9]
Công thức cấu tạo:
o

* Đặc điểm:
O.K 683 DD là thuốc trừ cỏ thuộc nhóm chlovinatephenoxy, chế phẩm ở dạng
dung dịch.
O.K 683 DD là thuốc trừ cỏ chọn lọc, nội hấp, hậu nảy mầm.
O.K 683 DD có tác dụng kích thích sự phát triển quá mức của tế bào, ức chế
quá trình quang hợp, làm thay đổi đột ngột cường độ hô hấp, ngọn cỏ bị quăn queo,
lá bị uốn vặn, thân giòn nứt làm cho cây cỏ chết.
O.K 683 DD có độc tính thuộc nhóm độc II. LD50 qua miệng (chuột): 800
mg/kg. Độc trung bình với người, gia súc và cá. ít hại thiên địch trong ruộng lúa.


12


Thuốc không tồn lưu lâu trong môi trường, ở trong đất 2,4 D bị các vi sinh vật đất
phân giải.
* Công đụng:
Thuốc trừ cỏ O.K 683 DD chủ yếu diệt trừ các loại cỏ năn lác và cỏ lá rộng như
cỏ cháo, cỏ chác, cỏ năn, cỏ cứ (cỏ gấu), cỏ mực, mác bao, cỏ bợ, dền gai, rau
sam ,... trên ruộng lúa, mía, bắp, các vườn cây ăn quả, cây công nghiệp. Thuốc
không hiệu quả với cỏ hòa bản như cỏ lồng vực, đuôi phụng, mần trầu, bông tua...
Trên cây lúa: phun thuốc 15-20 ngày sau sạ hoặc 7-10 ngày sau cấy. Khi phun
chân ruộng phải có nước 2-3 cm và giữ nước từ 3-4 ngày.
Trên bắp, mía, cây ăn quả, cây công nghiệp: phun khi cây tròng đã lớn (bắp,
mía cao 20-30 cm), ưánh đừng để thuốc chạm vào cây trồng và các mô sinh trưởng.
1.2.2.9. Toxaphene [9Д0]
Tên gọi khác là camphechlor là hốa chất bảo vệ thực vật, sử dụng trong nông
nghiệp trồng bông, ngũ cốc, hoa quả hạt và rau xanh. Chất Toxaphene còn được sử
dụng dùng để diệt các loại ve, rệp kí sinh và các vật nuôi.
Công thức hóa học là: CioHgClg
Công thức cấu tạo của Toxaphene:

CH2
Khối lượng phân tử là: 411,79452 g/mol.
Độc tính: Thuốc cổ độ độc cấp tính cao vởi người, gia súc và cá nhưng đặc biệt
ít độc đối với ong mật. An toàn đối với cây trồng, ngoại trừ một số cây mẫn cảm
như dưa leo, dưa bở. Khi hít vào hoặc nuốt phải nhiều Toxaphen cố thể làm hỏng
phồi, hệ thần kinh, thận và có thể gây tử vong. Nó được phân loại như là m ột chất
gây ung thư IARC Nhóm 2B.
Tính chất khác: Là thuốc vị độc và tiếp xúc. Tác động đến sâu hại chậm nhưng
hiệu lực kéo dài hơn DDT, thuốc chỉ phát huy tác dụng khi nhiệt độ môi trường lớn


13


hơn 20°c.
1.2.2.10. Mirex [10]
Công thức phân tử: C 10CI12
Công thức cấu tạo:
Cl

Cl


pi
Cl

Cl

- Tính chất: Nhiệt độ nóng chảy: 485°C; là tinh thể màu trắng, không có mùi.
- Đặc điểm: Mirex là một loại thuốc trừ sâu, trừ kiến lửa, bị cấm sử dụng vào
năm 1978 vì tác động nguy hại của nó đối với môi trường.
Mirex gây ra các rối loạn sinh lý và sinh hóa mãn tính phổ biến trong động vật
có xương sống khác nhau.
1.2.2.11. Dioxin (Polychlorinated dibenzo-p-dioxins) [10]
Công thức phân tử: C 12H4Cl402
Công thức cấu tạo:

Nhiệt độ nóng chảy: 305°c.
Khả năng hòa tan trong nước: 0,2 mg/z ở 25°c.
Dioxin không được sử dụng phổ biến. Nó được sản xuất ở quy mô nhỏ để

nghiên cứu hóa chất độc hại, nhưng chủ yếu tồn tại như là sản phẩm phụ của quá
trình công nghiệp như bột giấy tẩy trắng, sản xuất thuốc trừ sâu, và các quá trình đốt
cháy như thiêu đốt chất thải. Các chất khai quang chất độc da cam chứa dioxin.
Việc sản xuất và sử dụng chất dioxin đã bị cấm bởi Công ước Stockholm vào năm
2001 .

Dioxin được coi là rất độc hại và có thể gây ra vấn đề sinh sản và phát triển, gây
tổn hại hệ thống miễn dịch, ảnh hưởng đến nội tiết tố và cũng gây ra ung thư.
Chu kì bán huỷ của dioxin trong cơ thể động vật là 7 năm hoặc có thể lâu hơn.

14


Nó có thể gây đột biến trên các phân tử ADN.
1.2.2.12. Polychlorinated dibenzo furans [10]
Công thức cấu tạo:

e in

C lm

Đặc điểm: Furans là chất ô nhiễm hữu cơ theo công ước Stockholm .
Dibenzofurans đã poly clo hóa (PCDFs) là một nhóm các halogen hóa các hợp
chất hữu cơ là môi trường độc hại gây ô nhiễm. PCDFs gây quái thai, gây đột biến,
và bị nghi ngờ là chất gây ung thư cho con người. PCDFs có xu hướng cùng xảy ra
với dibenzo dioxins poly clo hóa (PCDDs). PCDFs có thể được hình thành khi nhiệt
phân hoặc đốt ở nhiệt độ dưới 1200°c của sản phẩm có chứa clo, chẳng hạn như
PVC, PCB...
1.3. Tình trạng đất ô nhiễm POP ở nước ta [3]
Nước ta có khoảng trên 1.153 khu vực ô nhiễm nặng thuốc BVTV dạng POP

trải rộng trên hầu khắp các tỉnh. Phần lớn các điểm ô nhiễm này đều có từ thế kỉ
trước, thậm chí trước 1975 trong thời chiến ữanh. Đấy là nơi tập kết, là kho bảo
quản lưu cất của địa phương. M ột số điểm do lâu ngày bị xuống cấp, kho bị hư hại,
gió bão ngập lụt lâu ngày làm phát tán thuốc BVTV POP ra xung quanh, vào khu
dân cư. Có nơi thấm vào nguồn nước sinh hoạt ảnh hưởng đến nhiều người.
Nghệ An có đến hàng trăm điểm, điển hình là Hòn Trơ Diễn Châu Nghệ An,
Kim Liên, Nam Đàn Nghệ An. Kho thuốc BYTV tại xã Diễn Yên, huyện Diễn
Châu Nghệ An, địa điểm Hòn Trơ là một trong 913 điểm tồn lưu thuốc BVTV trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Tồn tại hàng chục năm nay, kho thuốc đã gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đời sống dân sinh của người dân. Đã có nhiều
người chết vì ung thư, đặc biệt là trong xóm cuối nguồn nước. Nơi đây trở thành
điểm nóng, được quan tâm nghiên cứu khảo sát và đưa vào danh mục những điểm
sẽ được xử lý môi trường đầu tiên của cả nước. Hiện nay, tỉnh Thái Bình còn 291
kho thuốc BVTV tồn lưu, với diện tích 52.366 m2; trong đó diện tích có mức độ ô

15


nhiễm rất nặng là: 5.728 m2, ô nhiễm nặng: 8.693 m2 cần phải xử lý [14].
Vĩnh Phúc đã có những bước đi đầu tiên điều tra khảo sát và đánh giá thực
trạng ô nhiễm tồn lưu thuốc BVTV. Theo nhiều kết quả nghiên cứu thống kê đã
công bố, tình trạng dư lượng thuốc BVTV nói chung và thuốc BVTV khó phân hủy
nói riêng xảy ra khá phức tạp ở nhiều vùng trong tỉnh. Ket quả phân tích cho thấy
dư lượng thuốc BVTV trong đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung đều vượt
quá mức cho phép từ 10 - 15%; trong đó huyện Mê Linh vượt trên 18%, Yên Lạc,
Vĩnh Tường vượt trên 20%. Thuốc BYTV họ chlor là loại thuốc khó phân hủy, tồn
tại rất lâu trong môi trường đất nhưng đã phát hiện có trong 10 mẫu chiếm 23,03%.
Môi trường đất bị ô nhiễm thuốc BVTV và có xu hướng thoái hoá nhanh, chủ
yếu tại các huyện đang chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng (từ trồng lúa sang trồng
hoa và rau xuất khẩu, chăn nuôi gia súc gia cầm với quy mô lớn) như huyện Mê

Linh (các xã Mê Linh, Văn Khê, Tiền Phong, Thanh Lâm), huyện Yên Lạc (thị trấn
Yên Lạc, xã Đồng Cương, Đồng Văn), Vĩnh Tường (Thổ Tang, Đại Đồng).
Thuốc BVTV là con dao hai lưỡi, sử dụng đúng đắn, biết phối hợp các biện
pháp phòng ữừ khác thì thuốc là một vũ khí lợi hại không thể thiếu trong một nền
sản xuất nông nghiệp tiên tiến, đem lại lợi ích cho nông dân. Ngược lại, nếu ỷ lại
vào thuốc BVTV, dùng không đúng kỹ thuật sẽ để lại những hậu quả tai hại trước
mắt và lâu dài. Trong quá ữình sử dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học, một
lượng đáng kể thuốc và phân không được cây trồng tiếp nhận được xả thẳng ra môi
trường thông qua các kênh, sông trục tiêu của hai hệ thống thủy lợi Bắc và Nam,
gây ô nhiễm môi trường mặt nước, đất; cùng với đó hầu hết lượng vỏ bao thuốc
BVTV chưa được thu gom xử lý hợp vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trường.
Với mức độ lạm dụng phân bón, thuốc BVTV tràn lan như hiện nay và việc tùy
tiện xả chất thải chưa qua xử lý thì khó có thể phát triển nền nông nghiệp ổn định,
bền vững. Vì vậy, để phát triển nông nghiệp, nông thôn, phải giải quyết hàng loạt
mâu thuẫn giữa lợi ích trước mắt, lâu dài và đặt trong tổng thể, gắn kết hài hòa giữa
phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường; gắn với trách nhiệm
của mọi tổ chức, cá nhân và mọi người dân theo nguyên tắc “mình vì mọi người,

16


mọi người vì mình” . Những năm qua, mặc dù chính quyền địa phương, cũng như
cán bộ nông nghiệp đã tích cực tuyên truyền, phổ biến về tác hại của việc sử dụng
thuốc BVTV không đúng kỹ thuật. Thế nhưng, một bộ phận bà con nông dân vẫn
đơn giản nghĩ vỏ chai, túi đựng thuốc BVTV là một loại rác thải thông thường,
không có hại nên việc vứt bỏ chúng ở đâu cũng không quan trọng.
Trong chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường, hàng năm nước ta luôn dành nguồn kinh phí để khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường do thuốc BYTY tồn lưu. Tuy nhiên, nguồn kinh phí vẫn còn hạn
chế.

1.4. Phương pháp xử lý đất ô nhiễm thuốc BVTV khó phân hủy (POP) [3,21]
Các nhà khoa học trên thế giới đã cảnh báo rằng: cùng với ô nhiễm nguồn nước,
ô nhiễm không khí thì ô nhiễm đất đai cũng là vấn đề đáng báo động hiện nay, đặc
biệt trong việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học. Ô nhiễm đất không những
ảnh hưởng xấu tới nông nghiệp và chất lượng nông sản, mà còn thông qua lương
thực, rau quả... ảnh hưởng gián tiếp tới sức khỏe con người và động vật.
Sử dụng hóa chất BVTV không hợp lí gây ô nhiễm môi trường và mức độ ô
nhiễm tùy theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hiện nay trên thế giới đã có
nhiều biện pháp khác nhau được nghiên cứu và sử dụng để xử lý các đối tượng
nhiễm hóa chất BVTV cũng như tiêu hủy chúng. Những biện pháp được sử dụng
chủ yếu là:
+ Phá hủy bằng tia cực tím (hoặc bằng ánh sáng mặt ười)
+ Phá hủy bằng tia sóng Plasma
+ Phá hủy bằng ozon/UV
+ Ôxi hóa bằng không khí ướt
+ Ôxi hóa bằng nhiệt độ cao (thiêu đốt, nung chảy, lò nung chảy)
+ Phân hủy bằng công nghệ sinh học
+ Phương pháp tách chiết
+ Phân hủy POP bằng các phản ứng hóa học

17


Ngoài ra còn một số phương pháp khác cũng được vận dụng để xử lý thuốc
BVTY còn tồn lưu trong đất.
1.4.1. Phân hủy bằng tỉa cực tím (UY) hoặc bằng ánh sáng mặt trời
Các phản ứng phân hủy bằng tia cực tím (UV), bằng ánh sáng mặt ười thường
làm gãy mạch vòng hoặc gãy các mối liên kết giữa clo và cacbon hoặc nguyên tố
khác trong cấu trúc phân tử của chất hữu cơ và sau đó thay thế nhóm C1 bằng nhóm
phenyl hoặc nhóm hidroxyl và giảm độ độc của hoạt chất.

Ưu điểm của phương pháp này là hiệu suất xử lý cao, chi phí cho xử lý thấp, rác
thải an toàn ngoài môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm là không thể áp dụng để xử
lý chất ô nhiễm chảy chèn và chất thải rửa có nồng độ đậm đặc. Nếu áp dụng để xử
lý ô nhiễm đất thì lớp đất trực tiếp được tia u v chiếu không dày hơn 5 mm. Do đó,
khi cần xử lý nhanh lớp đất bị ô nhiễm tới các tầng sâu hơn 5 mm thì phương pháp
này ít được sử dụng và đặc biệt ữong công nghệ xử lý hiện trường.
1.4.2. Phá hủy bằng vi sóng Plasma
Phương pháp này được tiến hành trong thiết bị cấu tạo đặc biệt. Chất hữu cơ
được dẫn qua ống phản ứng ở đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát xạ electron
cực ngắn (vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử hữu cơ tạo ra
nhóm gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo S 0 2, C 0 2, HPŨ4 s Cl2, Br2,...
(sản phẩm tạo ra phụ thuộc vào bản chất thuốc BVTV).
Ví dụ: Malathion bị phá hủy như sau:
Plasma + C 10H 19OPS2 ->• 1 5 0 2 + 10C 02 + 9H20 + HPO4Kết quả thực nghiệm theo phương pháp trên một số loại thuốc BVTV đã phá
hủy đến 99% (với tốc độ từ 1,8 đến 3 kg/h).
Ưu điểm của phương pháp này là hiệu suất xử lý cao, thiết bị gọn nhẹ. Khí thải
khi xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là
chỉ sử dụng hiệu quả trong pha lỏng và pha khí, chi phí cho xử lý cao, phải đầu tư
lớn.
1.4.3. Biện pháp ozon h ó a /u v
Ozon hóa kết hợp với chiếu tia cực tím là phương pháp phân hủy các chất thải

18


×